Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Giải mã "bí mật huyền ảo" mang tên BIOS (Phần II) potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.82 KB, 13 trang )

Giải mã "bí mật huyền ảo" mang tên BIOS (Phần
II)
Trong bài viết trước, chúng ta đã cùng tìm hiểu
khái niệm cũng như một số kiến thức và cấu hình
cơ bản của BIOS. Ở bài viết này, mời các bạn hãy
cùng gamek cùng nghiên cứu tiếp về cách thức
hoạt động của nguồn và phần cứng trong “bí ẩn”
mang tên BIOS.
Power là vùng thiết lập trong BIOS dùng để cài đặt,
thay đổi bất cứ cấu hình nào có liên quan đến nguồn
điện. Tùy vào cấu hình cụ thể cũng như cách sắp đặt
menu của nhà sản xuất mà đôi khi bạn sẽ thấy những
giao diện làm việc trong BIOS khác với những chỉ
dẫn dưới đây. Nhưng nói chung, chúng đều có chức
năng tương tự nhau.

Suspend mode



Chế độ này còn được biết đến với tên gọi ACPI
Suspend Type, cho phép xác lập cách thức cấu hình
Sleep mode trên máy tính của bạn. Nếu bạn điều
chỉnh mức thiết lập trong mục này là “S3” thì BIOS
sẽ tắt hầu hết các linh kiện trên mainboard. Hay nói
cách khác, điều đó có nghĩa là hệ thống sẽ được tinh
chỉnh để hoạt động với công suất tối thiểu, có những
trường hợp điện năng tiêu thụ trên mainboard chỉ còn
là 8W.




Nếu một ngày nào đó, người dùng gặp phải vấn đề về
ở một thiết bị khi khởi động máy tính cho dù đã
update driver mới nhất cũng không được thì có thể
chuyển cấu hình Suspend Mode sang mức “S1” (hoặc
“S1 Only”). Thiết lập này sẽ khởi động nhiều device
hơn và có thể tăng cường khả năng tương thích cho
máy tính. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với
việc điện năng tiêu thụ sẽ tăng lên đáng kể thường ở
mức xấp xỉ 200W.

Virus Warning (Cảnh báo Virus)

Không mấy lý giải được cho là hợp lý khi người ta
nhắc đến phần thiết lập này. Bởi trên thực tế, Virus
Warning chẳng thể nào nhận biết được chương trình
nào là virus, chương trình nào là “sạch sẽ”. Về mặt lý
thuyết, khi chúng ta thiết lập Enable cho chức năng
này thì BIOS sẽ báo động và lập tức “treo” máy nếu
có bất cứ chương trình nào có ý định thay đổi boot
sector hay partition của đĩa cứng.



Tuy nhiên, trên thực tế thì dù có bật hay tắt thiết lập
thì máy bạn vẫn có thể nhiễm virus và Virus Warning
chẳng thể cảnh báo được cho người dùng. Cũng
chính vì lý do kém hiệu quả như vậy nên một số hãng
sản xuất BIOS đã bỏ mục này. Vậy nên cách tốt nhất
khi bạn còn băn khoăn về thiết lập mục này là

Disable nó đi.

Quick Power On Self Test / Quick Boot/ Fast Boot

Nếu thiết lập này được bật thì quá trình khởi động sẽ
bỏ qua một số bước kiểm tra như kiểm tra tính năng
mở rộng nhằm phát hiện lỗi. Như vậy thời gian boot
vào hệ thống sẽ được giảm đi đáng kể. Tuy nhiên,
đồng nghĩa với điều này sẽ là nguy cơ BIOS không
check lỗi phần cứng. Nếu tự tin vào sự ổn định của
PC, bạn có thể tắt chế độ kiểm tra này đi, đặc biệt là
với những máy tính được trang bị dung lượng RAM
lớn.



Tuy nhiên, khi làm như vậy, bạn cũng tăng nguy cơ
bỏ sót lỗi. Nếu có RAM lớn, đặt Disabled cho mục
này là an toàn nhất.

Power on by RTC alarm



Bằng cách bật chế độ này, hệ thống sẽ sử dụng thời
gian thực được đo bằng đồ hồ thuộc CMOS để tự
động khởi động máy tính tại một thời điểm đã được
định sẵn. Người dùng có thể đặt thời mục thời gian
này.


Power on by PS/2 keyboard



Nếu bạn sở hữu một bộ keyboard đời cũ được trang
bị cổng PS/2 thì thiết lập này sẽ cho phép bạn khởi
động máy bằng cách bấm vào nút Power. Đây quả là
một thay đổi để giảm đi cảnh tượng nhàm chán mỗi
khi phải bấm vào nút nguồn trên case máy tính. Đặc
biệt, bạn cũng có thể thiết lập khởi động máy tính
bằng cách click đúp vào chuột tại đây.

Power on by PCI/PCIe devices

Bạn đã bao giờ tưởng tượng được cảnh điều khiển
máy tính của người khác thông qua mạng internet?
Nếu chưa thì bạn có thể thử cách đơn giản nhất bằng
việc thiết lập trong “Wake-On-LAN”. Kết hợp với
việc sử dụng một trình điều khiển nào đó trong
Windows như LogMeIn, người dùng sẽ có thể làm
chủ PC như chính mình đang ngồi trước màn hình
vậy. Đây quả thực là một sự mới mẻ trong công nghệ
điều khiển máy tính ngày càng tinh vi hơn.



Trong cùng mục này bạn sẽ còn có thể theo dõi được
PC Health Status (Tình trạng sức khỏe của PC) nơi
hiển thị nhiệt độ cũng như số vòng quay của fan tại
thời điểm theo dõi. Nếu thấy có bất cứ dấu hiệu bất

thường nào xảy ra như nhiệt độ PC quá cao hay tốc
độ quạt chậm, bạn nên nghĩa đến giải pháp khắc phục
ngay lập tức.

Voltage monitor (Theo dõi điện áp)

Mục này cho phép người dùng theo dõi điện áp của
PC, CPU, bộ nhớ và một số linh kiện khác.

Fan speed control (Kiểm soát tốc độ quạt)

Một số loại BIOS cho phép người dùng có thể điều
chỉnh tốc độ của quạt gió cho từng trường hợp cụ thể.
Ví dụ, bạn có thể thiết lập tốc độ của quạt khi nhiệt
độ của PC dưới 60°C ở một mức độ, trên 60°C ở một
tốc độ khác.



Ở main Asus, tính năng này được đặt tên là Q-Fan.
Bạn có thể điều chỉnh 3 tốc độ khác nhau của quạt
gió. Với chế độ “Silent”, chiếc quạt sẽ chạy với tiếng
động nhỏ nhất. Với chế độ “Turbo” hệ thống sẽ được
làm mát ở mức tốt nhất có thể. Chế độ “Standard” là
mức trung bình của 2 mức độ trên.

×