Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

42 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dược Hải Hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.03 KB, 75 trang )

Báo cáo thực tập
Chơng I
Những vấn đề chung về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
1.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất của nghành sản
xuất công nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức công tác kế toán,
vận dụng phơng pháp kế toán tập hợp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong phạm vi nghành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ những đặc
điểm của quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất, từ tính đa dạng và khối lợng
sản phẩm sản xuất ra, nói cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của
doanh nghiệp.
Nhìn chung chu kỳ sản xuất của nghành sản xuất công nghiệp tơng đối
ngắn (trừ các nghành công nghiệp đóng tàu ). So với các nghành khác, sản xuất
sản phẩm công nghiệp có quy mô sản xuất lớn, quy trình công nghệ phức tạp và
ít phụ thuộc vào khí hậu và tự nhiên. Đối tợng hạch toán chi phí cho từng loại và
sản phẩm sản xuất theo nhu cầu của thị trờng. Vì vậy, phần lớn kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp phụ thuộc vào
trình độ tổ chức quản lý và sự cố gắng của bản thân môi doanh nghiệp.
1.2 - Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân
loại chi phí sản xuất.
1.2.1- Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2- Phân loại chi phí sản xuất.
CPSX của các doanh nghiệp gồm nhiều loại có nội dung, tính chất kinh tế,
mục đích sử dụng, công dụng quá trình sản xuất khác nhau. Để phục vụ cho
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
1
Báo cáo thực tập


công tác quản lý CPSX, công tác tính giá thành sản phẩm, kế toán phải phân loại
CPSX theo những tiêu thức sau:
1.2.2.1- Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí (phân loại CPSX theo yếu tố chi phí).
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của CPSX để sắp xếp các
chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố chi
phí. Theo đó CPSX đợc phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngời lao động về tiền
lơng, các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lơng, tiền ăn giữa ca, và các khoản
trích theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT) trong kỳ báo cáo.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Bao gồm chi phí khấu hao toàn
bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ
từ các đơn vị khác, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo nh: Điện, nớc, điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
+ Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các CPSX kinh doanh cha đợc phản ánh
ở các chỉ tiêu trên đã chi bằng tiền tiền trong kỳ báo cáo nh: tiếp khách, hội họp,
thuê quảng cáo
Tác dụng của cách phân loại này là làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm
theo khoản mục, căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm và để xác định kết quả kinh doanh.
1.2.2.2- Phân loại CPSX theo công dụng kinh tế (Phân loại
CPSX theo khoản mục chi phí).
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, moi khoản mục chi phí bao gồm những
CPSX phát sinh có cùng công dụng kinh tế, không phân biệt nội dung kinh tế
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
2

Báo cáo thực tập
của chi phí đó. Theo đó, CPSX tronh doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đợc
chia thành 3 khoản mục chi phí sau:
+ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
+ Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản phải trả cho
ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: Lơng, các khoản phụ cấp
lơng, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lơng (KPCĐ, BHXH, BHYT).
+ Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ
phận sản xuất (phân xởng, đội sản xuất, trại sản xuất )
Theo mối quan hệ với sản lợng sản xuất, khoản mục chi phí sản xuất chung
bao gồm CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi.
Theo nội dung kinh tế, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm các nội
dung: chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi
phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác
Tác dụng của phơng pháp này phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định
mức, dự toán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm
và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.2.2.3- Phân loại chi phí theo quan hệ với sản lợng sản phẩm
sản xuất.
+ Chi phí biến đổi (biến phí) : là những chi phí có sự thay đổi về lợng liên
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí cố định ( định phí ): là những chi phí không thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi khối lợng sản phẩm sản xuất trong mức độ nh: chi phí khấu
hao TSCĐ theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15

3
Báo cáo thực tập
1.3- ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, CPSX là chỉ tiêu kinh tế quan trọng
không chỉ có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh mà còn có ý nghĩa lớn đối với Nhà nớc trong việc đảm bảo nguồn
thu cho Ngân sách Nhà nớc. Do vậy, công tác quản lý CPSX luôn đơc các nhà
quản lý doanh nghiệp rất quan tâm.
+ Đối với doanh nghiệp, việc hạch toán CPSX sẽ cung cấp những thông tin
chính xác, kịp thời giúp doanh nghiệp tính đúng, tính đủ CPSX vào giá thành
sản phẩm, tìm ra các biện pháp giảm chi phí, phát huy quá trình sản xuất. Việc
phát hiện ra những hạnh chế trong công tác quản lý cũng nh trong công tác hạch
toán chi phí nhằm loại trừ ảnh hởng của nhân tố tiêu cực, phát huy những nhân
tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
+ Đối với Nhà nớc, việc hạch toán CPSX rất đúng đắn, chính xác tại các
doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý vĩ mô có tầm nhìn tổng thể, toàn diện
đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đa ra các đờng lối chính sách phù hợp
để tăng cờng hay hạn chế quy mô phát triển của các doanh nghiệp, nhằm đảm
bảo sự phát triển không ngừng của nền kinh tế .
1.4- Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản
phẩm.
1.4.1- Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là CPSX tính cho 1 khối lợng hoặc đơn vị sản phẩm
(công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, là căn cứ để tính toán xác định
hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.4.2- Phân loại giá thành sản phẩm.
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15

4
Báo cáo thực tập
1.4.2.1- Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở dữ
liệu tổng giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở CPSX kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định
trớc khi tiến hành sản xuất.
+ Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở định mức
CPSX hiện hành và chỉ tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định
mức đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất. Giá thành định mức là công cụ
quản lý định mức, là thớc đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật
t, lao động của doanh nghiệp giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp
kinh tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu CPSX
thực tế phát sinh tập hợp đợc và sản lợng sản phẩm thực tế đã phát sinh trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, để xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Cách phân loại này đợc sử dụng nhiều trong phân tích giá thành và trong kế
toán quản trị.
1.4.2.2- Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán
chi phí.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm chia làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất: Bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp.
+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đã bán.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công thức tính nh sau:

Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
5
Báo cáo thực tập
Giá thành = Giá thành + Chi phí + Chi phí
toàn bộ sản xuất bán hàng QLDN
1.4.2.3- Mối quan hệ giữa CPSX và Giá thành sản phẩm.
CPSX và giá thành sản phẩm là 2 khái niệm có những mặt khác nhau :
CPSX luôn gắn liền với tng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành lại
gắn với kế hoạch khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
CPSX trong kỳ kế hoạch không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn
thành mà còn liên quan tới cả sản phẩm còn đang dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng, còn giá thành sản phẩm không liên quan đến CPSX của sản phẩm dở dang
cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến CPSX của sản phẩm dở dang
kỳ trớc chuyển sang.
Tuy nhiên, giữa 2 khái niệm CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ
rất mật thiết với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền
của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. CPSX
trong kỳ là căn cứ, là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm. Sự tiết kiệm hoặc
lãng phí của doanh nghiệp về CPSX có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, làm cho giá thành sản phẩm có thể hạ xuống hoặc tăng lên. Vì vậy, quản
lý giá thành phải gắn liền với quản lý CPSX .
1.5- Đối tợng tập hợp CPSX, đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
1.5.1- Đối tợng tập hợp CPSX.
Đối tợng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp
nhằm kiểm tra, giám sát CPSX và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp CPSX là xác định nơi phát sinh chi
phí và đối tợng chịu chi phí.
Xác định đối tợng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên cần thiết của công tác kế
toán CPSX. Nh vậy mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX, tổ chức tốt công

Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
6
Báo cáo thực tập
tác kế toán tập hợp CPSX từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, mở sổ và
ghi sổ kế toán.
Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX:
+ Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất.
+ Đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
+ Quy trình công nghệ sản xuất , chế tạo sản phẩm .
+ Đặc điểm của sản phẩm (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng).
+ Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
1.5.2- Đối tợng tính giá thành sản phẩm .
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra
dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành, giá thành đơn
vị.
Xác định đối tợng giá thành là công việc cần thiết đầu tiên để từ đó kế toán
tổ chức các Bảng (Thẻ) tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp để tiến hành tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tợng tính giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất ; quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ; yêu cầu và
trình độ quản lý ; trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của
doanh nghiệp.
+ Về mặt tổ chức sản xuất:
Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc là đối t-
ợng tính giá thành.
Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối t-
ợng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng.
Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm , khối lợng sản xuất lớn thì moi
loại sản phẩm là 1 đối tợng tính giá thành.
+ Về mặt quy trình công nghệ sản xuất :

Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tợng tính giá thành là
thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất.
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
7
Báo cáo thực tập
Nếu quy tình công nghệ sản xuât phức tạp, kiểu liên tục thì đối tợng tính
giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là nửa thành phẩm tự chế biến.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu song song thì đối tợng
tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn
chỉnh.
1.6- Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào đặc điểm của quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá thành.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tợng tập hợp
CPSX và bằng phơng pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin
tập hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đã quy định, xác định đúng đắn
trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành cho các cấp
quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức và
dự toán chi phí, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch giá
thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện
pháp để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
1.7- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.7.1- Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng.
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
8
Báo cáo thực tập
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627- Chi phí sản xuất chung.
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 631- Giá thành sản xuất.
1.7.2- Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.7.2.1- Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX.
Tuỳ thuộc điều kiện và khả năng tập hợp CPSX vào các đối tợng có liên
quan, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp CPSX phù hợp.
- Trờng hợp CPSX có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng chịu chi phí thì
kế toán tập hợp theo phơng pháp trực tiếp cho từng đối tợng.
- Trờng hợp CPSX có liên quan tới nhiều đối tợng chịu CPSX thì kế toán
phải sử dụng phơng pháp gián tiếp cho từng đối tợng tập hợp chi phí.
Công thức phân bổ nh sau:
C
i

= T
i
x H
H =

=
n
1i
Ti
C
Trong đó: C

i
: Chi phí phân bổ cho từng đối tợng .
T
i
: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i .
C : Tổng chi phí đã tập hợp đợc cần phân bổ .
T
i
: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i .
1.7.2.2- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất.
Trong kỳ khi phát sinh những khoản CPSX kế toán cần phải tập hợp đợc
các khoản chi phí phát sinh trong kỳ đó để cuối kỳ tập hợp và kết chuyển.
Kế toán kết chuyển các khoản mục chi phí đã tập hợp trong kỳ theo từng
đối tợng tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm theo nguyên tắc sau:
- Trờng hợp mức sản xuất ra cao hơn công suất bình thờng thì chi phí tập hợp
đợc trong kỳ đợc kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sản phẩm.
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
9
Báo cáo thực tập
- Trờng hợp mức sản xuất thực tế ra thấp hơn công suất bình thờng thì chi phí
tập hợp đợc trong kỳ chỉ phân bổ phần chi phí đạt đợc ở mức bình thờng để tính
giá thành sản phẩm. Phần còn lại không đợc tập hợp vào hàng tồn kho mà sẽ đợc
tập hợp để tính giá thành sản phẩm.
1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) là những chi phí nguyên vật
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm. Để quản lý CPNVLTT ngời ta thờng xây dựng định mức chi phí.
Trờng hợp CPNVLTT liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí thì đợc tập
hợp theo phơng pháp trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp CPSX và phân bổ theo
từng tiêu thức nhất định.

Để tập hợp và phân bổ CPNVLTT chính xác, hợp lý kế toán cần phải tính
CPNVLTT tiêu hao trong kỳ. Công thức tính nh sau:
Chi phí
NL,VL Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá
trực tiếp NL,VL NL,VL NL,VL phế
thực tế = xuất + còn lại đầu kỳ - còn lại - liệu
tiêu hao dùng ở địa điểm cuối kỳ cha thu
trong kỳ trong kỳ sản xuất sử dụng hồi
Để hạch toán CPNVLTT kế toán sử dụng TK 621- chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí NVL sử dụng cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu và nội dung của TK 621
Bên Nợ:
- Trị giá NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong kỳ.
Bên Có:
- Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
10
Báo cáo thực tập
- Kết chuyển CPNVLTT thực tế trên mức bình thờng không đợc tính vào trị giá
hvành tồn khho mà tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Kết chuyển CPNVLTT phát sinh ở mức bình thờng vào bên Nợ TK 154 ( theo
phơng pháp KKTX), hoặc bên Nợ TK 631 (theo phơng pháp KKĐK).
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPNVLTT.
TK 611 TK 622 TK 154(631)

Xuất kho NVL sử dụng Kế toán kết chuyển hoặc

cho sx sản phẩm phân bổ CP NVLTT
TK 152 TK 632


Ghi giảm CPNVLTT do

(xxx) không sử dụng hết (xxx)

Kỳ sau kế toán ghi tăng

CPNVLTT
Nhập kho NVL không dùng hết
TK 111,112,331
Mua NVL dùng ngay cho sx

TK 133
2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) là những khoản tiền phải trả cho
ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ nh: Lơng, các khoản phụ cấp,
tiền ăn giữa ca, các khoản trích theo lơng.
Phơng pháp tập hợp và phân bổ CPNCTT:
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
11
Báo cáo thực tập
Trờng hợp CPNCTT có liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi phí thì căn
cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp theo từng đối tợng liên quan.
Trờng hợp CPNCTT có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí thì áp
dụng phơng pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp theo từng tiêu thức nhất định.
Để tập hợp và phân bổ CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622- Chi phí nhân
công trực tiếp. TK này phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh công, nông, lâm ,ng nghiệp, dịch vụ,
XDCB
Kết cấu và nội dung của TK 622

Bên Nợ:
- CPNCTT tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên Có:
- Kết chuyển CPNCTT trên mức bình thờng sang TK 632- Giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển CPNCTT ở mức bình thờng vào bên Nợ TK 154 (theo phơng pháp
KKTX), hoặc bên Nợ TK 631 (theo phơng pháp KKĐK).
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ, đợc mở chi tiết cho từng đối tợng.
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPNCTT.

TK 334 TK 622 TK 154

Tiền lơng phải trả cho công K/c CP NCTT cho các

nhân trực tiếp sx đối tợng liên quan
TK 338 TK 632
Trích KPCĐ,BHXH,BHYT
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
12
Báo cáo thực tập
vào tiền lơng công nhân
trực tiếp sản xuất
TK 335
Tiền lơng phải trả cho công
nhân trực tiếp sx
3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung (CPSXC) là những chi phí sản xuất chung cho quá
trình sản xuất sản phẩm nh: chi phí quản lý phục vụ sản xuất và những chi phí
sản xuất khác ngoài 2 khoản CPNVLTT và CPNCTT phát sinh ở phân xởng.
CPSXC cố định là khoản chi phí gián tiếp không có sự thay đổi hoặc ít có
sự thay đổi theo sự biến động của khối lợng sản phẩm.

CPSXC biến đổi là những chi phí gián tiếp sẽ có sự biến đổi theo sự thay
đổi của khối lợng sản phẩm.
Tiêu chuẩn phân bổ CPSXC thờng đợc lựa chọn là:
+ Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng
thì CPSXC cố định chỉ đợc phân bổ cho moi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực
tế và kết chuyển sang TK 154- CPSX kinh doanh dở dang để tính giá thành sản
phẩm.
+ Trờng hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng
thì chỉ đợc phân bổ phần chi phí ở mức bình thờng để tính giá thành sản phẩm
còn phần chi phí vợt trên mức bình thờng sẽ đợc tập hợp vào CPSX kinh doanh
trong kỳ để tính giá vốn hàng bán.
Để tập hợp và phân bổ CPSXC, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất
chung, để phản ánh toàn bộ chi phí phục vụ SXKD phát sinh trong kỳ.
Kết cấu và nội dung của TK 627
Bên Nợ:
- Các CPSXC phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
13
Báo cáo thực tập
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển CPSXC cố định phát sinh ở mức bình thờng và CPSXC biến đổi
sang TK 154 (theo phơng pháp KKTX), hoặc kết chuyển sang TK 631 (theo ph-
ơng pháp KKĐK).
- Kết chuyển CPSXC cố định phát sinh trên mức bình thờng sang TK 632.
TK 627- CPSXC có các TK cấp II :
TK 6271- chi phí nhân viên phân xởng.
TK 6272- chi phí vật liệu.
TK 6273- chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274- chi phí khấu hao TSCĐ.

TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278- chi phí bằng tiền khác.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí.
Sơ đồ 3 : Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSXC.
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,138
Tiền lơng và các khoản Các khoản CPSXC
trích theo lơng phải trả phát sinh
nhân viên phân xởng
TK 152, 153 TK 154

Trị giá thực tế NVL,CCDC Cuối kỳ kết chuyển,
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
14
Báo cáo thực tập
xuất dùng cho quản lý, phân bổ CPSXC
sản xuất phân xởng
TK 335,142,242

Trích trớc hoặc phân bổ
chi phí CCDC, sửa chữa
lớn TSCĐ
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ
dùng cho sx,quản lý PX

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ hoạt động tại PX
TK 1331


TK 111,112,141

Các khoản chi bằng tiền khác
TK 1331
4. Kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán tổng hợp toàn bộ CPSX của doanh nghiệp đã đợc tập hợp
theo từng khoản mục chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành hoặc dịch
vụ đã cung cấp trong kỳ.
* Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
Kê khai thờng xuyên.
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
15
Báo cáo thực tập
Kế toán sử dụng TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tổng hợp
CPSX kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất, dịch vụ.
Kết cấu và nội dung đợc phản ánh nh sau:
Bên Nợ:
- Các khoản CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC phát sinh trong kỳ.
Bên Có :
- Trị giá phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc
- Trị giá NVL, hàng hoá gia công xong nhập kho.
- Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong, nhập kho hoặc chuyển bán.
- Chi phí thực tế phát sinh của khối lợng, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
Số d bên Nợ : CPSX kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Sơ đồ 4 : Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp.
( Phơng pháp KKTX)

TK 621 TK 154 TK 138,334
Kết chuyển CPNVLTT theo Trị giá SP hỏng thu đợc do


từng đối tợng liên quan ngời gây thiệthại bồi thờng
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
16
Báo cáo thực tập

TK 622 TK 152
Kết chuyển CPNCTT theo Trị giá thuần ớc tính phế

từng đối tợng liên quan liệu thu hồi từ sản phẩm hỏng

TK 627 TK 155,157,632

Kết chuyển CPSXC theo Giá thành sản xuất

từng đối tợng liên quan thành phẩm nhập kho
* Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp Kiểm
kê định kỳ.
TK 154- CPSX kinh doanh dở dang, phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm
dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung đợc phản ánh nh sau:
Bên Nợ: - Kết chuyển CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ.
Bên Có :- Kết chuyển CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ.
Số d bên Nợ : CPSX kinh doanh dở dang còn lại cuối kỳ.
TK 631- Giá thành sản xuất để phản ánh, tổng hợp CPSX và tính giá thành
sản xuất tập hợp đợc trong kỳ theo phơng pháp KKĐK.
Bên Nợ:
- Kết chuyển CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ.
- Tập hợp toàn bộ CPSX thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ sang TK 154.

- Giá thành sản phẩm đã bán dịch vụ hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
TK 632 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ 5: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp.
( Phơng pháp KKĐK ).
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
17
Báo cáo thực tập

TK 154 TK 631 TK 154
Kết chuyển giá trị Kiểm kê đánh giá
dở dang đầu kỳ sản phẩm dở dang
TK 621 TK 611

Kết chuyển CP NVL TT
phát sinh trong kỳ

TK 622 TK 138,111,112
Kết chuyển CP NC TT Sản phẩm hỏng xử lý

cho các đối tợng theo quyết định

TK 627 TK 632

Kết chuyển, phân bổ Giá thành sản xuất thực

CP SX chung tế sản phẩm hoàn thành
1.8- Các phơng pháp đánh giá sản phẩm đang chế
tạo dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm còn đang dở dang trên dây truyền
hoặc NTP tự chế biến. Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định CPSX tính vào

sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.8.1- Đánh giá sản phẩm dở dang theo CP NVLTT.
Điều kiện áp dụng: Đợc áp dụng trong trờng hợp CPNVLTT chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng CPSX, sản lợng sản phẩm dở dang giữa các kỳ kế toán ít
biến động.
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
18
Báo cáo thực tập
Theo phơng pháp này, trị giá thực tế NVL trực tiếp dùng cho sx sản phẩm
và các chi phí chế biến nh : CPNCTT, CPSXC đợc tính toàn bộ sản phẩm hoàn
thành trong kỳ để xác định phần chi phí vào sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục,
CPNVLTT bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ sản xuất thì áp dụng công
thức:
D
ĐK
+ C
n
D
CK

= x Q
D
Q
SP
+ Q
D
Trong đó :
DCK , DĐK : Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ.
Cn : Chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ.

QSP , QD : Sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản lợng SP dở dang cuối kỳ.
* Ưu điểm : tính toán đơn giản, khối lợng công việc tính toán ít.
* Nhợc điểm : độ chính xác không cao.
1.8.2- Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lợng sản phẩm
hoàn thành tơng đơng.
Điều kiện áp dụng: phơng pháp này áp dụng với những sản phẩm có chi
phí chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong tổng CPSX, số lợng sản phẩm dở dang
biến động nhiều giữa các kỳ kế toán. Phơng pháp thực hiện nh sau:
+ Quy đổi sản phẩm dở dang thành sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng,
căn cứ vào sản lợng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành .
Q

= Q
D
x %HT.
Trong đó : QTĐ :Sản lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
%HT :Tỷ lệ chế biến hoàn thành.
Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
19
Báo cáo thực tập
+ Đối với CPSX bỏ vào ngay từ đầu quy trình công nghệ sản xuất (nh CP
NVLTT hoặc CP NVL chính trực tiếp) thì áp dụng công thức tơng tự nh phơng
pháp trên.
+ Đối với các chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất chế biến (CP VL phụ
trực tiếp, CPNCTT, CPSX chung). Chi phí đã tập hợp đợc tính cho sản phẩm
hoàn thành và sản phẩm dở dang tỉ lệ với sản lợng sản phẩm hoàn thành và sản l-
ợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng theo từng khoản mục chi phí chế biến.
D
ĐK

+ C
CB
D
CK
= x Q

Q
SP
+ Q

Trong đó : C
CB
là chi phí chế biến (CPNCTT, CPSXC).
* Ưu điểm : đảm bảo số lợng hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phơng pháp đánh
giá sản phẩm dở dang theo CP NVLTT.
* Nhợc điểm :khối lợng tính toán lớn, mất nhiều thời gian, việc xác định mức độ
hoàn thành của sản phẩm dở dang mang nặng tính chủ quan.
1.8.3- Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức.
Điều kiện áp dụng: phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp
đã xây dựng hệ thống chi phí định mức, kế toán căn cứ vào sản lợng sản phẩm
dở dang đã kiểm kê và định mức từng khoản mục chi phí để tính CPSX theo
định mức cho sản lợng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó tổng hợp lại
theo từng loại sản phẩm.
* Ưu điểm : tính toán nhanh, đơn giản.
* Nhợc điểm: kết quả tính toán nhiều khi không chính xác vì giữa chi phí định
mức và CPSX thực tế phát sinh nhiều khi không trùng khớp nhau.
1.9- Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm và ứng
dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu.
1.9.1- Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15

20
Báo cáo thực tập
1.9.1.1- Phơng pháp tính giá thành đơn giản (phơng pháp tính
trực tiếp).
Điều kiện áp dụng: phơng pháp này đợc áp dụng với những doanh nghiệp
có quy trình công nghệ đơn giản, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản
xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Với loại hình doanh nghiệp này,đối tợng tập hợp
CPSX phù hợp với đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành là hàng tháng.
Trên cơ sở số liệu, kế toán căn cứ vào CPSX đã tập hợp đợc trong kỳ và giá
thành của sản phẩm dở dang đã xác định. Công thức áp dụng nh sau:
Z = D
ĐK
+ C D
CK

Z
z =
Q
Trong đó:
Z (z) : giá thành sản xuất hoặc giá thành đơn vị của sản phẩm trong kỳ.
C : Tổng CPSX đã tập hợp phát sinh trong kỳ theo từng đối tợng.
DĐK , DCK :Trị giá của thành phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Q : Khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.9.1.2- Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công
nghệ trong quá trình sản xuất sử dụng cùng loại NVL nhng kết quả sản xuất thu
đợc nhiều sản phẩm chính khác nhau. Trong trờng hợp này, đối tợng tính giá
thành là từng sản phẩm hoàn thành.
Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ thuật
cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy 1 loại sản phẩm làm sản phẩm tiêu chuẩn.

+ Quy đổi sản lợng sản phẩm sản xuất thực tế thành sản lợng sản phẩm tiêu
chuẩn theo công thức:
Q =


Q
i
H
i
Trong đó:
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
21
Báo cáo thực tập
Q :Tổng số sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành quy đổi sản lợng sản
phẩm tiêu chuẩn.
Q
i
:Sản lợng sản xuất thực tế của sản phẩm i.
H
i
: Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i.
i : Là loại sản phẩm ( i =1,n).
+ Xác định giá thành , giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm theo công
thức:
D
ĐK
+ C - D
CK
Z
i

= x Q
i
H
i
Q

Z
i
z
i
=
Q
i
Trong đó:
Z (z) :Giá thành sản xuất hoặc giá thành đơn vị của sản phẩm trong kỳ.
C : Tổng CPSX đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tợng.
D
ĐK
,

D
CK
: Trị giá của thành phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Q : Sản lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.9.1.3- Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Điều kiện áp dụng: phơng pháp này thích hợp với loại hình doanh nghiệp
mà kết quả thu đợc là 1 nhóm sản phẩm cùng loịa với nhiều chủng loại, phẩm
cấp, quy cách khác nhau. Vì vậy đối tợng tính giá thành là từng quy cách sản
phẩm trong nhóm sản phẩm đó.
Trình tự, phơng pháp tính giá trị theo tỷ lệ :

+ Căn cứ vào tiêu chuẩn phân bố hợp lý, giá thành định mức hoặc giá thành
kế hoạch và CPSX đã tập hợp để tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục chi
phí.
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
22
Báo cáo thực tập
Giá thành thực tế cả nhóm SP
( theo từng khoản mục chi phí)
Tỷ lệ tính giá thành = x 100%
(theo từng KMCP) Tổng tiêu chuẩn phân bổ
( theo từng khoản mục chi phí)
+ Căn cứ tỷ lệ tính giá thành theo từng khoản mục để xác định từng loại cho
từng quy cách:
Giá thành thực tế
từng quy cách Tiêu chuẩn phân bổ Tỷ lệ tính giá thành
sản phẩm = của từng quy cách SP x (theo từng KM)
(theo từng KM) (theo từng KM)
1.9.1.4 Phơng pháp loại trừ chi phí .
Điều kiện áp dụng : Phơng pháp này áp dụng trong các trờng hợp:
+Trong cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản
phẩm chính còn thu đợc sản phẩm phụ.
+ Trong cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu đợc là sản phẩm đủ
tiêu chuẩn chất lợng quy định, ngoài ra còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa
đợc, khoản thiệt hại không đợc tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành.
+ Các phân xởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm cho nhau và cho các bộ
phận khác có liên quan
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm chính, thành phẩm, đã hoàn thành.
Căn cứ vào tổng CPSX đã tập hợp đợc, kế toán xác định những khoản chi
phí không đợc tính giá thành (chi phí loại trừ) .Sau đó tổng hợp chi phí phát sinh
trong kỳ trừ đi khoản chi phí loại trừ sẽ đợc tính giá thành sản phẩm của từng

khoản mục.
Z = D
ĐK
+ C - D
CK
-

C
LT
Trong đó : C
LT
:là các loại chi phí cần loại trừ.
Việc tính toán giá thành sản phẩm, dịch vụ cung cấp lẫn nhau theo chi phí
ban đầu. Tiến hành theo trình tự các bớc sau:
+ Tính đơn giá ban đầu đơn vị sản phẩm, dịch vụ của sản xuất phụ:
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
23
Báo cáo thực tập
Đơn giá Tổng chi phí ban đầu
ban đầu =
Sản lợng ban đầu
Tổng chi phí Trị giá sản phẩm Chi phí sản xuất Trị giá SP
ban đầu = dở dang + phát sinh - dở dang
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
+ Trị giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau :

Trị giá sản phẩm, dịch vụ = Sản lợng cung cấp x Đơn giá
sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau lẫn nhau ban đầu
+Tính giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm, dịch vụ sản xuất phụ cung cấp
cho các bộ phận khác :


Tổng chi phí Trị giá SP,dịch vụ Trị giá SP,dịchvụ
Giá thành đơn vị ban đầu + nhận của PX - cung cấp cho PX
thc tế sản xuất phụ khác sản xuất phụ khác
sản phẩm, dịch vụ =
sản xuất phụ Sản lợng - Sản lợng cung cấp cho PX
sản xuất sản xuất phụ khác
Xác định giá thành định mức : Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện
hành và dự toán chi phí hiện hành để xác định giá thành định mức.
Giá thành = Định mức x Chi phí
định mức phát sinh
Xác định chênh lệch do thay đổi định mức: Căn cứ vào định mức cũ và
định mức mới xác định kịp thời khoản chênh lệch chi phí do có sự thay đổi định
mức đó.
Xác định thay đổi do thoát ly định mức: Căn cứ vào CPSX thực tế và chi
phí tính theo định mức để xác định khoản chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi
phí theo định mức.
Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch
sản xuất = định mức do thay đổi do thoát ly
thực tế định mức định mức
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
24
Báo cáo thực tập
1.9.2- ứng dụng các phơng pháp tính giá thành trong các loại
hình doanh nghiệp chủ yếu.
Trên cơ sở các phơng pháp tính giá thành nói trên, kế toán cần lựa chọn và
áp dụng phơng pháp thích hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp.
1.9.2.1- Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng.
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu
phức tạp song song, sản xuất đơn chiếc, từng loạt nhỏ, từng loạt vừa theo đơn đặt

hàng . Đối tợng tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng, đối tợng tính giá thành là
từng sản phẩm hoặc từng loạt hàng đã sản xuất hoàn thành theo đơn đặt hàng.
Kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất, khi đơn đặt hành kết thúc
thì sản phẩm hoàn thành.
Để xác định giá thành theo đơn đặt hàng thì tuỳ vào tính chất, số lợng của
đơn đặt hàng để xác định tính giá thành theo phơng pháp phù hợp. Khi tính giá
thành theo đơn đặt hàng kế toán cần xác định từng khoản mục chi phí
+ Đối với chi phí trực tiếp nh: CPNVLTT, CPNCTT thì hạch toán trực tiếp
cho đơn đặt hàng theo các chứng từ gốc.
+ Đối với CPSXC đợc tập hợp theo từng phân xởng, cần phân bổ cho từng
đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn phù hợp.
1.9.2.2- Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
kiểu liên tục.
Đối với loại hình doanh nghiệp này, quá trình sản xuất sản phẩm phải qua
nhiều giai đoạn (GĐ) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn thành của
giai đoạn trớc là đối tợng chế biến của GĐ sau và cứ nh vậy cho đến khi hoàn
thành SP.
Đối tợng tập hợp CPSX là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất.
Đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm hoặc chỉ là nửa thành phẩm (NTP).
Do có sự khác nhau giữa đối tợng tính giá thành mà ngời ta chia phơng
pháp tính giá thành đối với các doanh nghiệp sản xuất phức tạp kiểu liên tục
thành 2 phơng án:
Phạm Thị Thuỳ Dơng Lớp K42A15
25

×