Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Cây thuốc vị thuốc Đông y - PHÒNG KỶ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.19 KB, 5 trang )

Cây thuốc vị thuốc Đông y - PHÒNG
KỶ

Vị thuốc Phấn phòng kỷ

PHÒNG KỶ (防己)
Radix Stephaniae tetrandrae

Tên khác: Phấn phòng kỷ, Phòng kỷ bắc.

Nguồn gốc: Vị thuốc là rễ phơi sấy khô của cây Phấn phòng kỷ (Stephania
tetrandra S. Moore.), họ Tiết dê (Menispermaceae).

Mô tả:

Cây: Phấn phòng kỷ là một cây sống lâu năm, mọc leo, rễ phình to thành củ,
đường kính của rễ có thể đạt 6cm, mặt ngoài rễ có mầu tro nhạt, hay mầu
nâu. Thân mềm, có thể dài tới 2,5-4m, vỏ thân mầu xanh nhạt, phía gốc hơi
đỏ. Lá mọc so le, hình khiên, dài 4-6 cm, rộng 4,5-6 cm, gốc lá hình tim, đầu
lá nhọn, mép nguyên, hai mặt đều có lông ngắn, mềm, mặt trên xanh, mặt
dưới mầu tro. Cuống lá dài gần bằng chiều dài của lá, không đính vào đáy lá
mà vào phía trong phiến lá. Hoa nhỏ, đực cái khác gốc, mầu xanh nhạt. Quả
hạch, hình cầu hơi dẹt. Mùa hoa tại Trung Quốc vào các tháng 4-5 ; mùa quả
vào các tháng 5-6.

Dược liệu: Rễ hình trụ không đều, hoặc hình nửa trụ, thường cong queo, dài
5 - 10 cm, đường kính 1 - 5 cm. Mặt ngoài màu vàng, nơi uốn cong thường
có rãnh ngang, trũng sâu, có mấu và mắt gỗ. Thể nặng, chất rắn chắc, mặt bẻ
gẫy phẳng, màu trắng xám, rải rác có tinh bột,. Mùi nhẹ, vị đắng.

Phân bố: Cây này chưa thấy ở Việt Nam, vị thuốc nhập từ Trung Quốc.



Thu hái: Thu hoạch vào mùa thu, đào lấy rễ, rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài, phơi
tái, cắt khúc 5 - 20 cm, rễ nhỏ để nguyên, rễ to bổ dọc, phơi hoặc sấy khô.

Tác dụng dược lý:

+ Nhiều loại alcaloid của Hán phòng kỷ có tác dụng hạ áp nhanh. Thuốc có
tác dụng giãn mạch vành, tăng lưu lượng máu ở mạch vành, làm giảm lượng
tiêu hao oxy của cơ tim. Thuốc có tác dụng chống rối loạn nhịp tim.

+ Tetrandrine A và B đều có tác dụng chống viêm. Các Tetrandrine đều có
tác dụng giảm đau. Thuốc còn có tác dụng giải nhiệt chống dị ứng, có khả
năng chống choáng quá mẫn. Quảng phòng kỷ cũng có tác dụng giảm đau,
kháng viêm và giải nhiệt.

+ Thuốc có tác dụng làm thư giãn cơ vân.

+ Thuốc có tác dụng chống ung thư (chủ yếu do phòng kỷ tố A), Phòng kỷ
tố A, B, đều có tác dụng kháng amíp. Phòng kỷ tố A có tác dụng ức chế trực
khuẩn lỵ Shigella.

Thành phần hoá học: Alcaloid nhân isoquinolein: Tetrandrine,
fangchinoline, menisine, menisidine, cyclanoline, fanchinine,
demethyltetradrine.

Công năng: Lợi thuỷ tiêu thũng, khu phong, chỉ thống.

Công dụng: Chữa đau nhức mình mẩy, thuỷ thũng, cước khí, tiểu tiện
không thông lợi, thấp chẩn, nhọt độc, phong thấp tê đau, chứng cao huyết
áp.


Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 6 - 12g, dạng thuốc sắc, hoàn, tán.

Bào chế: Loại bỏ tạp chất, ngâm nước cho mềm, rửa sạch, thái lát dày, phơi
khô.

Kiêng kỵ: Suy nhược hàn tính không nên dùng.

Bài thuốc:

1. Trị viêm khớp sưng đau:

+ Phòng kỷ thang: Phòng kỷ, Bạch truật, Sinh khương, Bạch linh đều 12g,
Cam thảo 9g, Ô đầu 6g, Quế chi 3g, sắc nước pha thêm rượu uống.

+ Mộc phòng kỷ 15g, Ý dĩ nhân 15g, Mộc qua, Ngưu tất đều 9g, sắc uống.

+ Mộc phòng kỷ 10g, Uy linh tiên 12g, Tàm sa 10g, Kê huyết đằng 15g, sắc
nước uống. Trị thấp khớp và đau dây thần kinh.

2. Trị chứng phù thũng, tiểu tiện ít:

+ Phòng kỷ, Bạch truật đều 10g, Sinh Hoàng kỳ 16g, Cam thảo 5g, sắc nước
uống.

+ Phòng kỷ, Phục linh, Hoàng kỳ, Quế chi đều 10g, Cam thảo 6g sắc uống.

Ghi chú: Một số vị thuốc mang tên Phòng kỷ

+ Quảng phòng kỷ là rễ cây Aristolochia westlandi Hemsl., họ Dây hương

(Aristolochiaceae).

+ Hán trung phòng kỷ là rễ cây Aristolochia heterophylla Hemsl., họ Dây
hương (Aristolochiaceae).

+ Mộc phòng kỷ là rễ cây Cocculus trilobus DS., họ Tiết dê
(Menispermaceae).

+ Nam phòng kỷ (Radix Momordicae) là rễ cây Gấc Momordica
cochinchinensis (Lour) Spreng, họ Bầu bí (Cucurbitaceae).

+ Những nghiên cứu gần đây cho thấy trong một số cây thuộc chi
Aristolochia và Asarum thuộc họ Dây hương có acid aristolochic gồm hai
loại acid aristolochic 1 và acid aristolochic 2, đều là những tác nhân có độc
tính cao, trong đó acid aristolochic 1 có độc tính cao hơn. Các chất này có
bằng chứng có nguy cơ cao gây ung thư hoặc làm suy thận.

×