LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
các doanh nghiệp Nhà nước không còn được bao cấp toàn bộ như trước đây.
Tự bổ xung vốn kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, lời ăn, lỗ chịu nên việc
tính toán tiết kiệm chi phí bỏ ra, hạ giá thành, đảm bảo có lãi là vấn đề có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp .
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải có đặc thù riêng, sản xuất
mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế -
xã hội. Bởi vậy doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí bỏ ra, đảm
bảo trang trải, bù đắp những chi phí ban đầu vào quá trình kinh doanh, hạ giá
thành vận tải đem lai lợi nhuận. Giá thành vận tải cao hay thấp phản ánh kết
quả của việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền lương.
Nhận thức đúng vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí và giá
thành, trong thời gian thực tập tại Công ty vận tải thuỷ I, tôi đã tìm hiểu và
hoàn thành đề tài “Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành vận tải ở Công ty vận tải thuỷ I”.
Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
Công ty vận tải thuỷ I thực hiện chức năng, nhiệm vụ vận tải và phục vụ
thoả mãn nhu cầu về cát sỏi xây dựng, cát san nền cho các công trình xây lắp,
bốc xếp các loại hàng hoá, trục vớt các phương tiện bị đắm, thanh thải các
chướng ngại vật trên sông.. song vì thời gian có hạn, tôi chỉ xin đi sâu nghiên
cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận tải.
Bản chuyên đề tốt nghiệp bao gồm:
Phần I. Cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
vận tải tại công ty vận tải thuỷ I.
Phần II. Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành vận
tải tại công ty vận tải thuỷ I.
Phần III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành vận tải ở Công ty vận tải thuỷ I.
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH VẬN TẢI
1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH VẬN TẢI
Vận tải là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao
vụ dịch vụ phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá và thoả mãn nhu cầu đi lại
của con người. Là ngành kinh tế quan trọng, một ngành sản xuất vật chất cho
xã hội. Sản phẩm của ngành dịch vụ vận tải không có hình thái vật chất cụ thể,
mà chỉ là việc di chuyển hàng hoá từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời trên cùng một thời điểm,
do đó không có sản phẩm làm dở, không có thành phẩm nhập kho.
Hoạt động kinh doanh vận tải luôn mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - văn hoá- xã hội... chức năng doanh
nghiệp vận tải là vận chuyển hàng hoá, hành khách, xếp dỡ hàng hoá, bảo quản
hàng hoá. Chỉ tiêu để đánh giá kết quả vận tải là lượng luân chuyển hàng hoá
và hành khách (tấn/km, hành khách/km).
Đối tượng của ngành vận tải hàng hoá, hành khách của các doanh
nghiệp luôn bị phân tán, không có tính chất ổn định. Đối tượng này không cấu
thành nên chi phí vận tải và nó không bị biến đổi hình thái ban đầu. Chỉ tiêu để
đánh giá chất lượng vận tải là an toàn tuyệt đối, đúng giờ, thuận tiện.
Như vậy tổ chức công tác kế toán các doanh nghiệp vận tải cần phải thực
hiện một cách khoa học, phù hợp, hợp lý với tính chất, đặc điểm của ngành
mình kinh doanh.
2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM KINH DOANH VẬN
TẢI
2.1 Chi phí sản xuất
- Khái niệm
Trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải, các doanh nghiệp vận tải cũng
phải kết hợp 3 yếu tố cơ bản đó là sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng
lao động. Song do đặc điểm của vận tải cũng mang tính đặc thù và sự tham gia
của các yếu tố chi phí vào quá trình dịch vụ vận tải cũng khác các nghành sản
xuất vật chất khác vì vậy có thể nói rằng chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền
của những chi phí lao động vật hoá chi ra cho quá trình hoạt động dịch vụ vận
tải trong một thời kỳ nhất định. Ngoài ra còn bao gồm một phần nhỏ thu nhập
thuần tuý cho xã hội như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Trong quá trình quản lý doanh nghiệp cũng cần phân biệt giữa chi phí và
chi tiêu chi phí và chi tiêu là hai khái niệm có quan hệ mật thiết với nhau. Chi
tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp, bất kể dùng nó vào mục đích gì.
Chi phí vận tải trong kỳ của doanh nghiệp, gồm toàn bộ giá trị tài sản
hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình hoạt động dịch vụ vận tải tính vào kỳ
hạch toán.
Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lượng mà còn khác nhau về
thời gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa tính vào chi phí, có
những khoản tính vào chi phí trong kỳ nhưng thực tế chưa tiêu. Sở dĩ có sự
khác nhau như vậy là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức dịch
chuyển giá trị của từng loại tài sản vào quá trình hoạt động.
- Phân loại chi phí vận tải
Phân loại chi phí vận tải là việc sắp xếp chi phí vào từng loại, từng nhóm
khác nhau theo những đặc trưng quy định. Chi phí bao gồm rất nhiều loại khác
nhau, nhiều khoản khác nhau cả về nội dung, tính chất, công cụ, vai trò.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành
phân loại chi phí. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu khác nhau của quản lý chi
phí cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Mỗi cách phân loại đều đáp ứng ít nhiều cho quản lý, hạch toán, kiểm
tra, kiểm soát các chi phí phát sinh ở những góc độ khác nhau. Phân loại chi
phí theo những tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng yêu cầu
của kế toán tập hợp chi phí, thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả kinh doanh vì thế các cách phân loại đều
tồn tại, bổ sung cho nhau trong quản lý chi phí và giá thành.
Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế
Phân loại chi phí vận tải theo công dụng kinh tế có ý nghĩa lớn trong
quản lý chi phí theo trọng điểm. Xác định rõ giống nguyên nhân tăng, giảm
của từng khoản mục chi phí để từ đó có biện pháp hữu hiệu nhằm giảm thấp
giá thành dịch vụ vận tải, đối với vận tải đường thuỷ,các chi phí phân loại theo
công dụng kinh tế gồm các khoản sau:
1. Tiền lương lái tàu
2. BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân lái tàu
3. Nhiên liệu và động lực
4. Vật liệu
5. Chi phí sửa chữa tàu
6. Khấu hao tàu
7. Chi phí thuê tàu
8. Chi phí dịch vụ mua ngoài
9. Chi phí công cụ dụng cụ
10. Chi phí khác
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với doanh thu vận tải
Theo tiêu chuẩn phân loại này chi phí vận tải được phân chia thành hai
loại chi phí:
- Chi phí biến đổi: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay
giảm thì số tiền chi phí cũng tăng giảm theo, nhưng tỷ suất chi phí không thay
đổi. Việc tỷ suất chi phí thay đổi nhiều hay ít phụ thuộc vào mối quan hệ giữa
tốc độ tăng doanh thu vận tải và tốc độ chi phí biến đổi
- Chi phí cố định: là những khoản chi phí khi doanh thu vận tải tăng hay
giảm thì số tiền chi phí không thay đổi, song týút chi phí thì lại thay đổi. Tỷ
suất chi phí cố định tăng hay giảm phụ thuộc vào tốc độ tăng của chi phí cố
định và tốc độ tăng của doanh thu vận tải.
Phân loại chi phí theo tiêu chuẩn này có ý nghĩa và tác dụng rất lớn trong
việc xá định điểm hoà vốn, dự toán chi phí và phục vụ cho công tác kế toán
quản trị doanh nghiệp.
Phân loại chi phí vận tải theo nội dung chi phí
Theo tiêu chuẩn phân loại này, chi phí vận tải được chia thành các nội
dung sau đây:
1. Chi phí vật liệu trực tiếp
2. Chi phí nhân công trực tiếp
3. Chi phí sản xuất chung
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này có ý nghĩa và tác dụng quan trọng trong công tác tài
chính.
- Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất :
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về điểm
phát sinh hoặc đối tượng gánh chịu chi phí mà chi phí được tập hợp theo đó.
Những sản phẩm, lao vụ của doanh nghiệp được sản xuất, thực hiện ở các phân
xưởng, bộ phận khác nhau theo các quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Do
đó chi phí sản xuất phát sinh ở các địa điểm khác nhau, cần được tập hợp theo
các yếu tố, khoản mục chi phí cho những phạm vi giới hạn nhất định để phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là điều kiện để
thực hiện tốt công tác chi phí sản xuất.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất cần dựa trên các căn
cứ sau:
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (quy trình
sản xuất khép kín hay phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản
phẩm, có một hay nhiều phân xưởng…)
Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ qquản lý của
doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp
mà đối tượng hạch toán chi phí có thể là:
Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng sản phẩm riêng biệt, nhóm sản
phẩm hay đơn hàng.
Từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.
Toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý chi
phí giá thành cũng như trình độ quản lý chung và đặc điểm tổ chức hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mà xác định hạch toán chi phí sản xuất cho thích
hợp. Trong ngành vận tải thuỷ, đối tượng tập hạch toán chi phí có thể theo
tuyến hoặc đội tàu hoặc có thể hạch toán chi phí trong phạm vi toán doanh
nghiệp.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đây là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng
để phân loại và tập hợp các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất.
Trong mỗi doanh nghiệp có những đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
khách nhau nên phải có những phương pháp hạch toán chi phí khác nhau cho
mỗi loại đối tượng, dưới đây là một số phương pháp chủ yếu:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm.
Phương pháp này, các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp riêng cho từng
sdản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm
hay dây chuyền công ngệ sản xuất. Theo đó nếu doanh nghiệp có quy trình
công nghệ phức tạp thì các chi phí trực tiếp sẽ được phân bổ cho từng sản
phẩm riêng biệt, còn chi phí chung sẽ được phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu
thức thích hợp.
Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm sẽ được xác định
theo phương pháp trực tiếp học phương pháp tổng thể cộng chi phí. Phương
pháp này thường được áp dụng ở các đơn vị sản xuất mang tính đơn chiếc, ít
sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết sản phẩm.
Theo phương pháp này, các chi phí được tập hợp và phân loại chi tiết
theo từng chi tiết Hoặc bộ phận sản phẩm. Cuối kỳ hạch toán, giá thànhsẽ được
sác định bằng tổng cộng số chi phí của các chi tiết, bộ phận cấu thành sản
phẩm đó.
Phương pháp này khá phức tạp nên thường được áp dụng ở các đơn vị
chuyên môn hoá sản xuất cao, sản xuất ít sản phẩm hoặc mang tính đơn chiếc,
có ít bộ phận cấu thành sản phẩm.
Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm.
Theo phương pháp này, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ được phân loại
thành từng nhóm theo một tiêu thức nào đó và chi phí sản xuất sẽ được tập hợp
riêng cho từng nhóm.
Khi áp dụng phương pháp này thì giá thành sản phẩm được xác định theo
phương pháp liên hợp, nghĩa là sử dụng đồng thời một số phương pháp như
phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ và thường được áp dụng rộng rãi trong
các doanh nghiệp sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau.
Phương pháp hạch toán chi phí theo phân xưởng.
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo từng
đơn vị sản xuất như phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Trong mỗi đơn vị sản xuất
này, chi phí lại được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí như sản phẩm, chi
tiết sản phẩm…
Phương pháp này thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có chia
thành nhiều bộ phận sản xuất riêng lẻ.
Phương pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ.
Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp, phân loại theo
từng giai đoạn công nghệ. Chi phí sẽ được tập hợp theo từng loại bán
thành phẩm hay thành phẩm và giá thành se được xác đinhj theo phương
pháp tổng cộng chi phí của các giai đoạn.
Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có dây truyền
sản xuất phức tạp, sản xuất liên tục..
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
Theo phương pháp này, chi phí sẽ được tập hợp riêng cho từng đơn đặt
hàng riêng biệt và giá thành sẽ là tổng chi phí phát sinh cho tưng đơn đặt hàng
đó. Đối với chi phí vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp thì được tập hợp trực
tiếp theo từng đơn đặt hàng riêng, còn chi phí sản xuất chung thì sẽ được tập
hợp, sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng.
- Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trước hết được biểu hiện thành nhiều yếu tố có tính chất
kinh tế khác nhau. Thông qua các phương pháp hạch toán, chi phí sẽ đượctính
vào các khoản mục giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất phải
được tiến hành theo một trình tự hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo việc tính giá
thành được chính xác và kịp thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản
xuất của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp và trình độ quản lý hạch toán chi
phí sản xuất…
Tuy nhiên có thể khái quát chung việc hạch toán chi phí sản xuất qua các
bứơc sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng hạch toán chi phí (thường là chi phí nguyên vật liệu và chi phí
nhân công trực tiếp).
Bước 2: Tập hợp các chi phí và tính giá thành sản phẩm, lao vụ của
các bộ phận sản xuất kinh doanh phụ cho các đối tượng trong doanh
nghiệp.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng
tính giá thành .
Bước 4: Kiểm kê, xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Bước 5: Tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ
Bước 4 thường không có trong quy trình hạch toán chi phí dịch vụ vận tải.
Bởi vì do đặc thù của ngành kinh doanh vận tải thường không có chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ.
- Nội dung tổ chức hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp
Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuất một cách khoa học, chính xác thì việc hạch
toán chi phí sản xuất phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Phải xác định chính xác, đầy đủ các chi phí sản xuất đã bỏ ra để sản xuát
sản phẩm hay thực hiện lao vụ trong kỳ (tính đúng là phản ánh trung thực,
đúng nội dung kinh tế, đúng đối tượng chịu chi phí. Tính đủ là hạch toán đầy
đủ chính xác các khoản chi phí phát ssinh trong kỳ).
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời các chi phí phát sinh trong kỳ lên hệ thống sổ
chi tiết và sổ tổng hợp để đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán cho quản trị doanh
nghiệp.
Tổ chức chứng từ – cơ sở ban đầu hạch toán chi phí sản xuất.
Cơ sở số liệu của hạch toán kế toán là các chứng từ kế toán. Hạch toán chi
phí sản xuất xem xét hệ thống chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ để phản ánh
các chi phí phát sinh lên sổ kế toán. Chứng từ có thể gồm : Phiếu chi tiền mặt,
bản thanh toán lương, phiếu xuất kho…
Muốn tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách nhanh trong, chính xác
thì cần phải tổ chức chứng từ hạch toán chi phí ban đầu (bao gồm lập và luân
chuyển chứng từ) một cách đầy đủ, hợp lý đối với các chi phí trực tiếp, và xác
định việc lập, luân chuyển các chứng từ kế toán đến đúng khoản mục cần thiết
đối với các khoán chi phí chung. Từ đó đáp ứng yêu cầu của việc hạch toán chi
phí sản xuất về đối tượng và thời gian.
- Phương pháp tập hợp chi phí vận tải
Tập hợp chi phí vận tải là phương pháp hay hệ thống các phương pháp
dùng để tập hợp chi phí vận tải phát sinh trong phạm vi, giới hạn của đối tượng
chi phí đã được lựa chọn. Nội dung chủ yếu của phương pháp tập hợp chi phí
vận tải là căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí đã xác định để mở các sổ hoặc
các sổ chi tiết phản ánh chi phí vận tải phát sinh đã được phân loại, tổng hợp
theo từng đối tượng cụ thể.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng tập hợp chi phí và có thể hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Vì vậy
hàng ngày khi các khoản chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến đối tượng
nào, kế toán phải căn cứ vào chứng minh cụ thể từng khoản chi phí để hạch
toán trực tiếp cho đối tượng đó trên các tài khoản kế toán chi tiết.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phia liên quan đến nhiều đối tượng
cần phải tổng hợp để phân bổ cho đối tượng theo tiêu chuẩn hợp lý.
Trình tự phân bổ theo các bước:
Bước 1: Tập hợp các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
Căn cứ vào chứng từ phát sinh chi phí, kế toán ghi sổ chi tiết chi phí
chung.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết chi phí chung theo tổng số và
có phân tích theo từng nội dung chi phí.
Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý và phân bổ theo từng nội dung
chi phí trên cơ sở dựa vào đặc điểm cụ thể để tổ chức sản xuất kinh doanh dịch
vụ, tổ chức quản lý và tính chất của sản phẩm để lựa chọn tiêu chẩn phân bổ.
Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý đối với dịch vụ vận tải thường là tổng chi
phỉtực tiếp (gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp) hoặc
phân bổ theo tiêu chuẩn doanh thu vận tải.
Tính toán phân bổ chi phí chung theo công thức:
Chi phí chung Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu chuẩn
phân bổ cho =
x bổ từng đối
từng đối tượng Tổng tiêu chuẩn phân bổ tượng
2.2 Giá thành vận tải
- Khái niệm giá thành vận tải
Giá thành vận tải là toàn bộ chi phí vận tải của doanh nghiệp bỏ ra để
hoàn thành khối lượng dịch vụ vận tải hoặc công việc trong kỳ
Giá thành vận tải là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng công
tác quản lý của doanh nghiệp vận tải. Thông qua chỉ tiêu giá thành có thể xác
định được hiệu quả của viếcử dụng nguồn nhân tài, vật lực trong doanh nghiệp,
cũng như đánh giá một cách có cơ sở các biện pháp tổ chức quản lý, kỹ thuật
mà doanh nghiệp dã thực hiện trong quá trình hoàn thành các dịch vụ cho
khách hàng. Giá thành vận tải còn là căn cứ để lập giá trị kinh doanh vận tải, là
xuất phát điểm để xác định giá cả cước phí vận tải.
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động đa dạng của các loại hình vận
tải thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đã dẫn đến sự cạnh tranh để chiếm
ưu thế trên thương trường của mỗi doanh nghiệp. Điều đó đòi hỏi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải phấn đấu hạ giá thành và tăng chất
lượng dịch vụ vận tải nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa.Phân tích và đánh
giá là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và nhân tố làm cho chi phí biến động,
ảnh hưởng tới giá thành.
- Phân loại giá thành vận tải
Giá thành kế hoạch
Trước khi thực hiện một hoạt động kinh doanh nào đó nhà doanh nghiệp
phải tự tính xem họ được hưởng bao nhiêu lợi nhuận bằng cách dự tính khoản
thu nhập và khoản chi phí, so sánh gữa thu nhập và khoản chi phí để biết kết
quả.
Giá thành kế hoạch là giá thành được tính toán tước khi tiến hành hoạt
đống sản suất kinh doanh trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch hay dự toán chi phí
về sản lượng.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường,vấn đề kế hoạch giá
thành là một trong những mục tiêu quan trọng của hệ thống chỉ tiêu kế hoạch
tác nghiệp, giúp cho doanh ghiệp có biện pháp cụ thể để phấn đấu hạ giá thành
sản phẩm.
Giá thành định mức
Trong quản lý chi phí và giá thành sản phẩm nói chung, chi phí và giá
thành dịch vụ vận tải nói riêng, các nhà doanh nghiệp đều phải quan tâm đến
vấn đề định mức chi phí và định mức kinh tế kỹ thuật khác được Nhà nước
hoặc ngành chủ quản quy định sẽ là cơ sở để quản lý đúng đắn chi phí và giá
thành.Vì vậy giá thành định mức là thước đo chuẩn xác để xác định kết quả
việc tiết kiệm hay lãng phí.
Giá thành thực tế của dịch vụ hoàn thành
Sau khi hoà thành dịch vụ vận tải, bộ phận tính toán tất cả những chi phí
doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng dịch vụ vận tải trong kỳ trên
cơ sở các chi phí thực tế đã được tập hợp và phân bổ cho từng lao dộng vận tải,
kế toán cần phân biệt hai loại giá thành thực tế đã được tập hợp và phân bổ cho
từng hoạt động vận tải.
+ Giá thành sản xuất dịch vụ: loại giá thành này bao gồm những chi phí trực
tiếp (nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp) và chi phí sản xuất chung
không bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hoàn thành.
+ Giá thành dịch vụ toàn bộ dịch vụ vận tải hoàn thành: bao gồm giá thành sán
xuất dịch vụ và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho dịch vụ hoàn thành.
Do đặc điểm riêng của hoạt động dịch vụ vận tải, quá trình sản xuất dịch vụ và
quá trình tiêu thụ không thể tách rời nhau nên không phát sinh chi phí bán
hàng riêng.
- Đối tượng tính giá thành vận tải
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác
tính giá thành vận tải.
Khác với doanh nghiệp sản xuất, do đặc điểm hoạt động kinh doanh vận
tải, mà đối tượng lao động trong các doanh nghiệp vận tải có tính chất riêng
biệt. Ngoài vật tư phục vụ cho phương tiện vận tải hoạt động và phục vụ quản
lý doanh nghiệp, đối tượng quản lý trong các doanh nghiệp còn là hành hoá
hành khách Cần di chuyển.
Kết quả của quá trình kinh doanh vận tải là khối lượng hàng hoá và hành
khách được di chuyển từ địa điểm này sang địa điểm khác, doanh nghiệp sẽ thu
được một khoản tiền nhất định gọi là thu nhập.
Chi phí vận tải để hoàn thành việc di chuyển khối lượng hàng hoá, hành
khách được gọi là giá thành vận tải
Như vậy, trong doanh nghiệp vận tải đối tượng tính giá thành vận tải
cũng chính là đổi tượng tập hợp chi phí vận tải. đó là phạm vi giới hạn nhất
định và các loại chi phí vận tải cần tập hợp .
Việc xác định đối tượng tính giá thành vận tải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức hoạt động kinh doanh vận tải, trình độ quản lý kinh doanh của doanh
nghiêp. trên cơ sơ đối tượng tính giá thành đã xác định căn cứ vào chu kỳ kinh
doanh, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất nghành nghề mà xác định kỳ tính
giá thành để cung cấp số liệu về giá thành vận tải một cách kịp thời phục vụ
cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị được thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế
quốc dân, phù hợp với tính chất nghành nghề kinh doanh. đơn vị tính giá thực
thành tế phải thống nhất với đơn vị tính đã ghi trong kế hoạch của doanh
nghiệp. Trong các doanh nghiệp vận tải, đơn vị tính giá thành thường là : đồng/
tấn- km; đồng/hành khách- km.
Kỳ tính giá thành: là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần phải tổ
chức tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc
xác định kỳ tính giá thành cần thiết để tổ chức công tác tính giá thành được
khoa học, hợp lý kịp thời và chính xác. đối với doanh nghiệp vận tải,kỳ tính
giá thành là định kỳ hàng tháng vào cuối tháng, phù hợp với kỳ báo cáo hoặc
kết thúc với kỳ vận chuyển.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành chính
xác, phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt hệ thống sổ sách, sử dụng
phương pháp kế toán đúng và đạt hiệu qua cao nhằm xác định tỷ trọng và xu
hướng thay đổi từng yếu tố chi phí, kiểm tra giá trị vận tải chính xác và xác
định được nhiệm vụ cụ thể của kế toán trong việc phấn dấu hạ giá thành vận tải
của doanh nghiệp.
- Phương pháp tính giá thành dịch vụ vận tải.
Phương pháp tính giá thành là phương pháp sử dụng số liệu chi phí sản
xuất, dịch vụ đã tập hợp được trong kỳ để tính toán giá thành và giá thành đơn
vị, theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng giá thành. Doanh
nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghê j, đặc điểm
sản phẩm, yêu cầu quản lý sản suất và quản lý giá thành. Trong kinh doanh vận
tải thường áp dụng phương pháp tính giá thành sau:
Phương pháp tính giá thành giản đơn
Trên cơ sở số liệu về chi phí vận tải đã tập hợp được trong kỳ để tinhd
giá thành theo công thức:
Giá thành vận tải = Chi phí vận tải phát sinh trong kỳ
Giá thành Giá thànhvận tải
đơn =
vị Khối lượng vận tải hoàn thành
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp kinh
doanh vận tải có quy trình công nghệ giản đơn.
Phương pháp tính giá thành định mức
Phương pháp này được áp dụng với những doanh nghiệp đã có các định
mức kinh tế kỹ thuật tương đối ổn định và hợp lý, chế độ quản lý theo định kỳ
mà được kiện toàn theo nề nếp, trình độ tổ chức và nghiệp vụ chuyên môn kế
toán tương đối cao, đặc biệt là thực hiện tốt chế độ hạch toán ban đầu.
Nội dung cơ bản của phương pháp:
Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được
duyệt để tính giá thành cuả hoạt động vận tải.
Tổ chức hạch toán một cách riêng biệt số chi phí thực tế phù hợp với
định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Tập hợp riêng và thường
xuyên phân tích nguyên nhân những khoản chi phí thoát ly định mức để có
biện pháp khắc phục.
Khi có sự thay đổi định mức phải kịp thời tính toán lại giá thành định
mức và số chi phí chênh lêch do thoát ly định mức
Công thức xác định giá thành định mưc sau:
Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch Chênh lệch
tế của hoạt = mức của hoạt do thay đổi do thoát
ly
động vận tải động vận tải định mức định mức
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này thường áp dụng với những doanh nghiệp vận tải hành
khách và hàng hoá theo lô hành, theo hợp đồng. đối tượng tính giá thành vận
tải là theo từng hợp đồng đặt hàng hoặc loạt hợp đồng. Kỳ tính giá thành phù
hợp với kỳ tính cung cấp dịch vụ. Khi nào thực hiện dịch vụ hoàn thành từng
hợp đồng đặt hàng hoặc hàng loạt hợp đồng đó. Khi có khách hàng hợp đồng
đặt hàng, kế toán phải trên cơ sở hợp đồng để mở bảng tính giá thành cho hợp
đồng đặt hàng đó. Cuối thánh hoặc kết thúc hợp đồng kinh tế tính toán, tập
hợp chi phí và tính giá thành căn cứ vào số liệu chi phí đã tập hợp được.
3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH VẬN TẢI
Giữa chi phí và giá thành vận tải có quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong
quá trình hoàn thành dịch vụ vận tải, chi phí về mặt hao phí, còn giá thành biểu
hiện về mặt kết quả của việc hoàn thành lao vụ dịch vụ vận tải. Như vậy, đối
với ngành kinh doanh vận tải tổng giá thành dịch vụ vận tải chính bằng tổng
chi phí sản xuất phát sinh phục vụ cho việc di chuyển khối lượng hàng hoá,
hành khách.
Giá thành Chi phí thực tế phát sinh
Dịch vụ = hoàn thành di chuyển khối
Vận tải lượng hành hoá, hành khách
Với công thức này thì giá thành dịch vụ vận tải sẽ bằng về lượng với chi
phí vận tải.
4. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH VẬN
TẢI.
Kế toán trong doanh nghiệp vận tải cần tổ chức một cách khoa học, hợp
lý nhằm hực hiện tốt các nghiệp vụ sau.
Xác định đúng chính xác đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng giá thành
vận tải. Vận dụng đúng các phương pháp tiên tiến để hạch toán chi phí và tính
giá thành phù hợp với hoạt động kinh doanh vận tải và trình độ quản lý của
doanh nghiệp.
Tính toán, ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác đúng đối tượng các
khoản chi phí vận tải, kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả về lao động, vật tư,
tiền vốn.
Tính toán và phân cấp kịp thời chính xác nội dung giá thành vận tải,
kiểm tra kế hoạch giá thành vận tải, lập báo cao chi phí và giá thành vận tải.
5. TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
5.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khái niệm.
Chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí về vật liệu
chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp
cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Yêu cầu hạch toán.
Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại
sản phẩm, lao vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Đối vật liệu xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí,
không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp đẻ phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan.
Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh liên quan đến việc
sản xuất chế tạo sản phẩm hay trực tiếp thực hiện dịch vụ.
Bên có:
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển
sang kỳ sau.
- Kết chuyển và phân bổ giá trị nguyên vật liệu trtực tiếp sản xuất kinh
doanh vào tài khoản tính giá thành
Chứng từ và sổ sách.
- Sổ chi tiết TK621 và sổ cái TK 621…
Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Khi xuất nguyên cho các bộ phận chế biến sản phẩm,
căn cứ vào giá thực tế của số nguyên vật liệu này, kế toán ghi:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo tưng loại đối tượng)
Có TK 621: Giá thực tế nguyên vật liệu sử dụng KKDK
Có TK 152: giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho (KKTX)
- Trường hợp nguyên vật liệu mua và đưa vào các phân xưởng để sản
khô xuất sản phẩm (Không qua kho), nếu doanh nghiệp áp ụng phương pháp
KKTX thì kế toán ghi:
Nợ TK 621(chi tiết theo từng loại đối tượng)
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Có TK 111, 112, 331… Giá hạch toán.
- Khi có nguyên vật liệu không sử dụng, phải nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621
chú ý: Trường hợp xuất dùng trong kỳ nhưng không dùng đến để lại kỳ sau
dùng thì kế toán ghi để giá trị nguyên vật liệu không sử dụng.
Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng để lại kỳ sau
Nợ TK 621
Có TK
152
Sang kỳ sau sử dụng nguyên vật liệu này , kế toán ghi:
Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng của kỳ trước
Nợ TK 621
Có TK 152
Khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm kế
toán ghi :
Nợ TK 154: KKTX
Nợ TK 631: KKĐK
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng)
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
KKTX
TK 133
TK 151,152
TK 151, 152
TK 151, 152
TK 621
TK 111,112,331
Vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm dịch vụ
Vật liệu xuất dùng không hết nhập lại
kho
Vật liệu xuất dùng trực tiếp không qua kho
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKĐK
TK 631
TK 621
TK 611
TK 331, 111
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ
Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất
Giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ
TK 151, 152
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho, đi đường cuối kỳ
Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng tính giá
thành
Thông thường chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí. Do đó, chi phí nguyên vât liệu trực tiếp có thể đựợc tập
theo phương pháp ghi trực tiếp, các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật
liệu đều phải ghi đúng đối tượng chịu chi phí. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng
kê tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tượng có liên quan, để ghi vào các tài
khoản và chi tiết cho đúng đối tượng.
Trong trường hợp sử dụng nguyên vật liệu có liên quan đến nhiều đối
tượng không thể ghi trực tiếp cho từng đối tượng được thì phải lựa chọn tiêu
thức hợp lý để tiến hành phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan theo
công thức thức:
C
C
i
= x T
i
T
i
Trong đó:
C
i
: Chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tượng i
C: Tổng chi phí nguyên vật lliệu trực tiếp đã tập hợp được
T
i
:
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ .
T
i
: tiêu chuẩn phân bổ có trong đối tượng i.
Chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn
theo tiêu thức phân bổ là: chi phí định mức, kế hoạch, trọng lượng sản phẩm
sản xuất.
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ là: chi phí
định mức, kế họach, chi phí nguyên vật liệu chính, trọng lượng sản phẩm sản
suất hoặc theo giờ máy…
5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ tiền lương, phụ cấp mang
tính chất lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm, thực hiện các dịch vụ. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm cá khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, do chủ sử dụng lao
động chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo tỉ lệ quy định với số tiền lương
phát sinh của chức năng trực tiếp sản xuất.
- Yêu cầu hạch toán:
Chỉ hạch toán những chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm mà không bao gồm chi phí tiền lương cho giám thị, bảo vệ, quản
đốc, người phục vụ cho sản xuất
TK 622 được mở chi tiết cho đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh
TK này không sử dụng cho các hoạt động thương mại
- TK sử dụng
Để theo doi chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 “chi
phí nhân công trực tiếp ”
Bên nợ:
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có:
Kết chuyển và phân bổ nhân công trực tiếp cho các đối tượng liên quan
TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo đối tượng tập
hợp chi phí của doanh nghiệp.
- Số sách sử dụng
Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ hưởng BHXH,
bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng…
Sổ chi tiết TK 622 .
- Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
Khi xác định được tiền lương, các khoản có tính chất lương phải trả cho
lao động trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK622 ( Chi tiết cho đối tượng)
Có TK 334: tiền lương của lao động trực tiếp.
Có TK 338: Trích theo lương của lao động trực tiếp (phần doanh nghiệp
chịu).
Đối với những doanh nghiệp thực hiện trích tiền lương nghỉ phép của
lao động trực tiếp theo dự toán thì khi trích trước, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 335: tiền lương nghỉ của lao động trực tiếp trích trước.
Cuối kỳ khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản
pẩm, kế toán ghi :
Nợ TK 154: KKTX
Nợ TK 631 : KKĐK
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng tính giá
thành.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho các đối tượng chịu chi
phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều
đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì có thể tập hợp chung, sau đó
chọn tiêu thức thích hợp để phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên
quan. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là tiền công định mức, giờ công sản xuất…
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (KKTX)
Lương phải trả cho công nhân xản xuất
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép
Cho công nhân nghỉ phép
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (KKĐX)
Trích BHXH, BHYT, KPCP theo tiền lương công
nhân sản xuất
TK 631
TK 154
TK 622
TK 334
TK 338
5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
- Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là chi phí quản lý và phục vụ sản xuất phát sinh
ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý phân xương
Chi phí vật liệu
Chi phí về công cụ dụng cụ sản xuất
Chi phí về khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
- Yêu cầu hạch toán
TK 627 được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh
doanh.
TK 627 không sử dụng cho các hoạt động thương mại
- Chứng từ và sổ sách
Phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.
Sổ chi tiết và sổ cái TK627.
- Tài khoản sử dụng
TK 627 (chi phí sản xuất chung)
Bên nợ :
Tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung .
Kết chuyển, phân bổ cho từng đối tượng
TK 627 cuối kỳ không có số dư , được mở chi tiết cho từng phân xưởng,
bao gồm các tài khoản cấp 2 sau:
TK 627.1 chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2 chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
TK 627.3: chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất.
TK627.7: chi phí của dịch vụ mua ngoài.
TK.627.8 chi phí khác bằng tiền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, tưng doanh nghiệp có thể mở
thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc
yếu tố chi phí thích hợp. Ngoài ra, tài khoản này còn phải chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất.
- Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu.
- Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 có TK 334, TK 338: Chi phí nhân viên quản lý
Nợ TK 627
Có TK334, TK338: Chi phí nhân viên quản lý
Có TK152 ( TK611): chi phí nguyên vật liệu
Có TK 153, TK 142 chi phí công cụ dụng cụ
Có TK 214: Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 111, TK112, TK 331: Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
khác.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 154: KKTX
Nợ TK 631: KKĐK
Có TK 627
- Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Khi chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành
thì kế toán phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng theo các tiêu
thức thích hợp như.
Phân bổ theo giờ công sản xuất
Phân bổ theo giờ máy làm việc
Phân bổ theo tiền lương công nhân sản xuất
Phân bổ theo chi phí vật liệu chính