Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

52 Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội 

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.82 KB, 38 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Sau 20 năm thực hiện nền kinh tế thị trờng với biết bao nhiêu những
thăng trầm của lịch sử. Kinh tế đất nớc đà có nhiều chuyển biến và đạt đợc
những thành tựu đáng kể. Tõ nỊn kinh tÕ tËp trung quan liªu bao cÊp chuyển đổi
thành nền kinh tế có quan hệ sản xuất đợc điều chỉnh với tính chất, trình độ và
yêu cầu của nền sản xuất.
Cơ chế kinh tế mở cửa đà tạo cho các doanh nghiệp mạnh dạn và chủ
động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Song bên cạnh đó các doanh
nghiệp cũng gặp không ít những khó khăn và thử thách.
Để xác định đợc chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trờng các doanh
nghiệp không những cần phải cải tiến mẫu mÃ, chất lợng mà còn phải quan tâm
tới tất cả các khâu trong quá trình s¶n xt tõ khi bá vèn ra cho tíi khi thu đợc
vốn về.
Một trong những công cụ quản lý không thể thiếu đợc trong hoạt động
sản xuất kinh doanh là hạch toán kế toán. Vì nó đóng một vai trò rất quan trọng
trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế trong doanh nghiệp. Đối với các hoạt động
sản xuất, đặc biệt là với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng cơ
bản, nguyên vật liệu đóng một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc ghi chép, phản ánh thu, mua, nhập,
xuất, dự trữ nguyên vật liệu ®ãng mét vai trß rÊt lín trong viƯc cung cÊp thông
tin sử dụng và đề ra các biện pháp quản lý NVL một cách đúng đắn nên công
việc tổ chức công tác kế toán NVL là vấn đề cần thiết mà các doanh nghiệp thờng quan tâm.
NVL không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất. Chính vì những lý do
đó tại công ty TNHH Kim Khí Hà Nội NVL cũng đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành và phát triển của Công ty làm cho Công ty ngày càng
có chỗ đứng vững hơn trên thị trờng.

SV: Ngun M¹nh Tn

Líp: C8 - KT5



Chuyên đề tốt nghiệp
Để đạt đợc điều đó là sự nỗ lực phấn đấu vơn lên của toàn doanh nghiệp
trong công ty xây dựng. Bí quyết của công ty là đà năng động khai thác tốt
những gì mà mình sẵn có, mặt khác cũng xây dựng đợc mô hình quản lý phù
hợp, tiết kiệm đợc chi phí, sử dụng tốt NVL thu đợc lợi nhuận trong kinh doanh.
Qua quá trình học tập lý luận tại trờng và tìm hiểu thực tiƠn trong thêi
gian thùc tËp ë C«ng ty. Em nhËn thấy tầm quan trọng của NVL và những vấn
đề còn hạn chế trong công tác kế toán NVL ở Công ty em đà đi sâu nghiên cứu
chuyên đề:
"Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty TNHH Kim
Khí Hà Nội .
Nội dung của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu chuyên đề đợc chia làm 3
phần chính:
Phần thứ nhất: Các đặc điểm của công ty TNHH Kim Khí Hà Nội ảnh hởng đến kế toán nguyên vât liệu tại công ty.
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức trong công tác kế toán nguyên vật liệu ở
công ty TNHH Kim Khí Hà Nội.
Phần thứ ba: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công
tác kế toán vật liệu ở công ty TNHH Kim Khí Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề em đà đợc sự giúp đỡ thờng xuyên
tận tình của thầy giáo Phí Văn Trọng và các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán
cùng toàn thể các cô, các bác trong công ty.
Tuy nhiên, do tình hình và thời gian có hạn nên chuyên đề này không
tránh khỏi những thiếu sót, em mong sự giúp đỡ của các thầy cô và cán bộ của
Công ty để chuyên đề thêm phong phú về lý luận và thiết thực với thực tiễn hơn.

SV: Nguyễn M¹nh Tn

Líp: C8 - KT5



Chuyên đề tốt nghiệp
Phần thứ nhất
Các đặc điểm của công ty tnhh kim khí hà nội
ảnh hởng đến kế toán nguyên vật liệu

1.1.Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kim Khí
Hà Nội.
Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội là một Công ty TNHH đợc thành lập
theo quyết định số 515/QĐ-QP ngày 18 tháng 4 năm 1996 của Bộ thơng mại
cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 96 ngày 14 tháng 4 năm 1997 có trụ sở
chính đóng tại 143 Âu Cơ - Tây Hồ Hà Nội.
Nhiệm vụ sản xuất:
Có thể khẳng định Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội là một Công ty trẻ nhng lại
có đội ngũ quản lý có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực:
Sản xuất và cung ứng bê tông cho các công trình xây dựng.
Kinh doanh vật liệu, trang thiết bị nội,ngoại thất ngành xây dựng.
Sản xuất và cung ứng các cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Về tình hình sản xuất của công ty tơng đối ổn đinh và hiệu quả. Kết quả
đợc thể hiện ở bảng sau:
Chỉ tiêu

ĐVT

1. Khối lợng bê tông
M3
2. Giá trị sản xuất
Tỉ đồng
3. Thu nhập bình quân Triệu đồng


Kế hoạch Thực hiện So sánh
2006
2006
%
60.000
86.691
144
20
48,74
244
3
3,3
110

Năm
So sánh
2005
%
28.166
308
15,95
306
2,6
127

Từ bảng trên ta thấy giá trị sản xuất của công ty ngày càng tăng năm
2006 tăng 144% so với năm 2005 đây là tỷ lệ tăng rất cao. Thu nhập bình quân
của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng đợc cải thiện năm 2006
tăng 27% so với năm 2005.

1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

Lớp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
- Đứng đầu công ty là Giám Đốc, giúp việc cho Giám đốc la Phó Giám
đốc, phòng kinh doanh tiếp thị, phòng tài chính kế toán, phòng tổ chức hành
chính, phòng kế hoạch, kỹ thuât và phân xởng xản xuất.
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trớc
pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, điều hành và đa ra
quyết định về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó Giám đôc: là ngời giúp Giám đốc điều hành 1 hoặc 1 số lÃnh vực
hoạt dộng của công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc.
- Phòng kinh doanh kế hoạch: tiếp cận thị trờng, lập dự án, tông hợp phân
tích thông tin, cân đối lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng quý- năm; ký
kết và thanh lý hợp đồng kinh tế, lập dự toán,quyết toán nội bộ công ty; thống
kê tình hình sản xuất kinh doanh, lập báo cáo theo hàng tháng- quý- năm; lập và
phân phối quỹ lơng, thởng; định hớng phát triển công ty.
- Phòng tài chính kế toán: thực hiện chức năng giám đốc về mặt tài chính,
thu thập số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kinh tế kịp thời
phục vụ cho việc ra quyết định của giám đốc. Thờng xuyên báo cáo kịp thời
tình hình tài chính, đa ra các biện pháp hạ giá thành, tiết kiệm chi phí, lập kế
hoạch quản lý tài chính, chi tiêu hợp lý, hợp pháp làm nghĩa vụ ngân sách đối
với Nhà nớc, quản lý kế toán các đội, xởng sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và lao
động, giải quyết các chế dộ chính sách đối với ngời lao động; bảo vệ nội bộ,
thanh tra, phòng cháy chữa cháy; thực hiện công tác thi đua khen thởng, văn th

lu trữ hồ sơ, quản lý văn phòng công ty, quản lý nhà đất, bảo vệ sức khoẻ cho
ngời lao động và theo dõi tình hình nhập xuất tồn của nguyên vật liệu.

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

Lớp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chức theo mô hình sau:

Giám Đốc

Phó
Giám Đốc

Phòng
kinh
doanh
kế
hoạch

Phòng
tài chính
kế toán

Phân xư
ởng xản
xuất


Phòng
tổ chức
hành
chính

Phòng kỹ
thuật

1.1.2.2.Kết quả kinh doanh của Công ty một số năm gần đây:
Kết quả kinh doanh của công ty đợc thê hiện qua các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu
1.Doanh thu thuần

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006

12.353.045.000

16.351.765.000

24.985.663.000

2.Lợi nhuận gộp

957.875.000

1.259.586.000


1.780.756.000

3.LÃi ròng

265.971.000

305.064.000

475.192.000

SV: Nguyễn M¹nh Tn

Líp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
1.1.3.1. Bộ máy kế toán
Trong những năm qua ban tài chính - kế toán đà hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình, cung cấp kịp thời và nhanh chống thông tin kế toán - tài chính cho
giám đốc. Công ty áp dụng mô hình kế toán tập trung. Theo hình thức này, công
ty tổ chức một phòng kế toán làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp, lập
báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh và kiểm tra công tác kế toán
toàn công ty; ở các trạm sản xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ
bố trí các nhân viên kế toán hoặc thống kê thu thập chứng từ. Theo định kỳ thì
gửi về phòng kế toán công ty để hạch toán và lu trữ.
Ban tài chính kế toán của công ty có 5 ngời: một kế toán trởng; 4 cán bộ
kế toán và 1 thủ quỹ. Các đội công trình có bố trí một cán bộ thống kê hoặc kế
toán.

Trởng ban tài chính kế toán: thực hiện theo pháp lệnh kế toán trởng, là
ngời trực tiếp thông báo, cung cấp các thông tin kế toán cho ban giám đốc công
ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của công ty nh chính sách huy
động vốn, chính sách đầu t vốn sao cho có hiệu quả. Kế toán trởng là ngời chịu
trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp, là ngời thay mặt
giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán của công ty, thực hiện các khoản
đóng góp với ngân sách Nhà nớc.
Kế toán công nợ kiêm kế toán tiền lơng: theo dõi tình hình công nợ của
xí nghiệp, tính toán số lơng phải trả cho từng cán bộ công nhân viên, trích
BHXH, BHYT, và KPCĐ của công nhân trên cơ sở tiền lơng thực tế và tỉ lệ qui
định hiện hành. Hàng tháng lập bảng phân bổ tiền lơng, kiểm tra bảng chấm
công, theo dõi tình hình tăng giảm số lợng lao động.
- Kế toán vật t: theo dõi sự biến động của TSCĐ, trích lập khấu hao, xác
định nguyên giá các loại tài sản đang dùng, không cần dùng, chờ thanh lý để đề
xuất những ý kiến trong đầu t quản lý tài sản; theo dõi tình hình nhập, xuất
hàng tồn kho nhiên vật liệu, theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ luân chun.
SV: Ngun M¹nh Tn

Líp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán thuế kiêm kế toán Ngân hàng: tính toán số thuế của từng loại
thuế mà xí nghiệp phải nộp cho ngân sách Nhà nớc, quyết toán thuế và nộp thuế
cho cơ quan Nhà nớc. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan nghiệp vụ liên quan
nghiệp vụ Ngân hàng, cùng thủ quỹ đi Ngân hàng rút tiền, vay vốn tín dụng
chuyển tiền tả nợ.
Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, đi rút tiền ở ngân hàng về
quỹ, đi lấy tiền của khách hàng.

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trởng phòng
TC-KT

Kế toán

Kế toán

Kế toán

Thủ quĩ

vật t

NH kiêm

công nợ

kiêm kế

kiêm

kế toán

kiêm kế

toán tiền

TSCĐ


thuế

toán tiền l-

mặt

ơng

Kế toán
các
trạm
1.1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng trong công ty
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán: ở công ty thờng là 1 tháng. Cuối tháng, kế toán tiến hành
khóa số 1 lần.
- Hình thức kế toán: áp dụng hình thức chứng tõ ghi sỉ.

SV: Ngun M¹nh Tn

Líp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên, xác định giá xuất kho theo bình quân gia
quyền.
1.1.4. Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất của công ty
Sản phẩm chính của công ty là: Bê tông tơi
Qui trình sản xuất: để đảm bảo khách hàng luôn nhận đợc sản phẩm
đúng với qui cách chính xác cao của khách hàng, công ty đà sử dụng hệ thống

trạm trộn đợc điều khiển bằng máy vi tính. Toàn bộ dây truyền của xí nghiệp hệ
thống thùng chứa cốt liệu trên cao và đợc với hệ thống cân chính xác. Bằng
cách này công ty có thể trộn chính xác từng mẻ hàng và khối lợng nguyên vật
liệu thô cũng đợc tính chính xác cho từng mẻ và đợc in ra từ máy vi tính. Sau đó
sản phẩm bê tông của công ty đợc xe ô tô loại Huyndai cã thïng trén Buffalo 6
- 8m3 chë s¶n phÈm bê tông thơng phẩm tới các công trình xây dựng nhà ở cao
tầng, công ty đà có các thiết bị bơm bê tông để tiến hành bơm bê tông đến các
vị trí đang thi công. Qui trình sản xuất đợc phản ánh qua sơ đồ sau:
Nước

Đá
Máy trộn TT

Phễu
Cát

Xi măng và
phụ gia

Bê tông tươi

Xe chuyển
trộn bê tông
1.1.5. Những thuận lợi và khó khăn:
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

Lớp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.5.1. Thuận lợi
Địa thế: công ty có hai trạm trộn nằm ngay giữa các khu đô thị mới đó là
Trung yên - Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội và khu đô thị mới Nam Thăng Long
- Xuân Đỉnh - Từ Liêm - Hà Nội rất thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Có đội ngũ cán bộ kĩ s vật liệu xây dựng có kinh nghiệm lâu năm trong
nghiên cứu và thực tế về bê tông thơng phẩm.
1.1.5.2. Khó khăn
- Tại thời điểm hiện nay, giá nguyên vật liệu đang tăng rất nhanh mà
công ty không có điều kiện về vốn để dự trữ dẫn đến công ty sẽ phải chịu nhiều
thiệt thòi với những hợp đồng còn dang dở.
1.1.6 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty
1.1.6.1 Đặc điểm NVL tại công ty
Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội là một đơn vị sản xuất sản phẩm phục
vụ cho các công trình xây dựng cơ bản. Sản phẩm là bê tông thơng phẩm chất lợng phụ thuộc rất nhiều vào cấp khối, nguyên vật liệu cũng nh phơng pháp giao
hàng. Nguyên vật liệu của công ty tham gia một lần vào chu kì sản xuất và giá
trị của chúng dịch chuyển toàn bộ một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
Mặt khác, do sản phẩm của công ty là sản phẩm cung cấp cho các công
trình xây dựng cơ bản phục vụ cho xà hội mang tính lâu dài, đòi hỏi phải có
chất lợng cao đảm bảo kỹ thuật. Do vậy nguyên vật liệu để thi công để sản xuất
sản phẩm phải đợc lựa chọn bảo quản và sử dụng một cách có hiệu quả, đúng
tiêu chuẩn kỹ thuật về số lợng lẫn chất lợng. Đây là một yêu cầu quản lý cấp
thiết đặt ra cho công ty.
1.1.6.2. Phân loại NVL ở công ty
Để tiến hành sản xuất công ty cần một khối lợng vật liệu xây dựng lớn và
gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Điều đó đòi hỏi
công ty phải quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp, chi tiết
với từng loại để nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm xuất
phát từ yêu cầu đó công ty đà phân loại nguyên vật liệu thành:

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn


Lớp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu để sản xuất bao
gồm:
Xi măng
Cát vàng
Đát 1 x 2
Thép.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ làm tăng chất lợng sản
phẩm bao gåm:
Phô gia Pozzolith 300 R
Phô gia Pheobuild 561
Phô gia R4
Phụ gia P96
Mỡ.
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong
quá trình sản xuất bao gồm dầu diezel.
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế
sửa chữa máy móc thiết bị phơng tiện vận tải nh xăm lốp ô tô, bu lông, vòng
bi, xéc măng
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng (ngoài các vật liệu trên) của
xí nghiệp hoặc phế liệu thu hồi.
1.1.6.3. Đánh giá NVL ở công ty
Đánh giá NVL là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị NVL theo
những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống nhất, hạch toán
NVL chính xác và đầy đủ.
1.1.6.4. Tính giá thực tế nhập kho NVL

Nguồn cung cấp NVL của công ty chủ yếu là do mua ngoài, gia công chế
biến .
Tất cả các loại NVL dù khối lợng nhiều hay ít đều phải làm thủ tục nhập
kho.
*Đối với vật liệu mua ngoài:
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

Lớp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí thu mua
=

+

(vận chuyển, bốc

+

dỡ)

Thuế nhập
khẩu (nếu có)

-

Các khoản giảm
trừ (nếu có)


Công ty thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, vì vậy
giá mua ở đây là giá mua cha có thuế GTGT
VD: Theo HĐGTGT số 0075812 ngày 28/01/2006 mua xi măng Nghi
Sơn PER40 của công ty thơng mại Thành An địa chỉ Bình Mỹ - Bình Lục - Hà
Nam.
Số lợng: 2.264,58 tấn
Đơn gi¸: 672.727,27 VND/tÊn
Chi phÝ vËn chun, bèc dì, lu kho đợc tập hợp lại là: 67.727,73
Đơn giá nhập kho là: 740.000.000
Trị giá vốn thực tế nhập kho là:
740.000.000 x 2.264,58 = 1.676.819.588,9 VND
* Đối với vật liệu t gia công, chế biến
= + +

(Chính là giá thành sản xuất của vật t tự gia công)
1.1.6.5. Tính giá thực tế xuất kho của NVL:
Công ty tính giá trị thực tế xuất kho theo phơng pháp bình quân gia
quyền cả kỳ. Trị giá thực tế xuất kho của nguyên vật liệu đợc tính căn cứ vào
nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức.
x

x
=

Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ + trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Sè lỵng NVL nhËp trong kú

VÝ dơ: theo phiÕu xt kho sè 10 ngµy 06/02/2006 xt kho 2713.8 lÝt
phơ gia pozzolith cho trạm trộn bê tông khu đô thị mới Trung Yên - Yên Hòa Cầu Giấy - Hà Nội. Đơn giá là 12873.11 đợc tính vào cuối tháng nh sau:


SV: Ngun M¹nh Tn

Líp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
Số lợng tồn đầu tháng là 3150 lít đơn giá là 12860 VND
Trong kỳ có một lần nhập 6000 lít đơn giá là 12880 VND
Đơn giá đợc tÝnh nh sau:
= = 12.873,11 VND
lóc xt kho xÝ nghiƯp kế toán vật liệu ghi giá tạm tính vào phiếu xuất
kho (giá tồn đầu kì).
Vậy trị giá xuất kho là: 12.873,11 x 2.713,8 = 34.935.045,92
1.1.7. Thđ tơc nhËp, xt vËt liệu
1.1.7.1. Thủ tục nhập kho vật liệu
Căn cứ vào đó, phòng kinh doanh kế hoạch lên kế hoạch mua sắm vật t
phục vụ cho sản xuất. Có hai hình thức mua là mua trực tiếp và mua gián tiếp.
Theo hình thức mua trực tiếp: Cán bộ phòng kinh doanh kế hoạch trực
tiếp xuống các đơn vị, tổ chức kinh tế nơi có nguồn vật liệu phù hợp với đặc
điểm thi công xây dựng công trình để ký kết các hợp đồng mua vật liệu. Cán bộ
phòng kinh doanh kế hoạch có trách nhiệm vận chuyển, bảo quản vật liệu về
kho an toàn với chi phí vận chuyển công ty chịu. Sau đó làm thủ tục nhập kho,
hình thức này thờng áp dụng với các loại vật t có khối lợng không lớn nh các
loại phụ tùng thay thế.
Theo hình thức thu mua gián tiếp: Công ty và đơn vị cung cấp ký hợp
đồng kinh tế. Trong hợp đồng phải thỏa thuận về loại vật liệu, kích thớc, mẫu
mÃ, số lợng, phơng thức thanh toán, giá cả, địa điểm giao nhận. Căn cứ vào các
điều khoản trong hợp đồng đơn vị bán sẽ chuyển giao vật liệu đến nơi quy định.
Công ty phải chịu chi phí vận chuyển từ kho của ngời bán tới nơi giao

NVL. Đây là hình thức mua chủ yếu đối với vật t mua bán với khối lợng lớn nh
cát, sỏi, thép, xi măng
Khi vật liệu về ®Õn c«ng ty, cã mét ban kiĨm nghiƯm kiĨm tra số NVL
đó về chất lợng, số lợng chủng loại, quy cách. Kết quả kiểm tra đợc ghi vào
Biên bản kiểm nghiƯm vËt t.

SV: Ngun M¹nh Tn

Líp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào hóa đơn giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm vật t,
khi vật t đà đủ các tiêu chuẩn nh: đúng chủng loại, số lợng, chất lợng, kích cỡ
thì kinh doanh kế hoạch mới tiến hành lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên.
+ Liên 1: Lu ở phòng kinh doanh kế hoạch
+ Liên 2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho
+ Liên 3: Giao cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
Căn cứ để viết phiếu nhập kho của vật t nhập tại kho công ty là các hóa
đơn bán hàng của nhà cung cấp.
Hóa đơn của ngời bán (Biểu 1) và phiếu NK (Biểu 3) đợc gửi cho phòng
kế toán để làm thủ tục thanh toán.
1.1.7.2. Thđ tơc xt kho:
Khi cã nhu cÇu vỊ NVL cho sản xuất các trạm, các đội phải làm phiếu đề
nghị xuất kho (biểu 4), trạm trởng, đội trởng ký xác nhận. Căn cứ vào phiếu đề
nghị xuất kho vật t và căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phòng vật t lập phiếu xuất
kho. Phiếu xuất kho (Biểu 5) đợc lập thành 3 liên.
- Liên 1: lu ở phòng vật t
- Liên 2: thủ kho nhận rồi chuyển lên phòng kế toán

- Liên 3: do trạm, đội nhận vật t giữ
Trạm trởng, đội trởng nhận phiếu xuất kho từ phòng vật t đem xuống kho
để lĩnh NVL cho sản xuất.

phần thứ hai
thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty tnhh kim khí hà nội

2.1 Chứng từ và các tài khoản sử dụng

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

Lớp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp

Để phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác từng lần nhập, từng lần xuất cho
từng trạm, từng bộ phận sử dụng cụ thể; và để theo dõi, phản ánh tình hình biến
động của NVL một cách thờng xuyên. Công ty đà áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Để hạch toán tổng hợp NVL, kế toán đà sử dụng TK và sổ kế toán sau:
* Tài khoản sử dụng:
- TK 152 "Nguyên vật liệu" trong đó:
+ TK 1521 "Nguyªn vËt liƯu chÝnh"
+ TK 1522 "VËt liƯu phơ"
+ TK 1523 "Nhiªn liƯu"
+ TK 1524 "Phơ tïng thay thÕ"
+ Tk 1528 "Vật liệu khác"
và các TK liên quan:

- TK 331 "Phải trả cho ngời bán" (Mở chi tiết cho từng ngời bán)
- TK 111 "Tiền mặt"
- TK 112 "TGNH"
- TK 1331 "Thuế GTGT đợc khấu trừ"
- TK 621 Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp
- TK 627 Chi phÝ sản xuất chung
- TK 642 Chi phí quản lý công ty
- TK 411 nguồn vốn kinh doanh
Điều đặc biệt là công ty đà sử dụng TK 136 "Phải thu nội bộ" và TK 336
"Phải trả nội bộ" khi các nghiệp vụ nhập xuất NVL đối với các đội phát sinh, nó
đợc mở chi tiết cho từng đội. Mặt khác công ty còn sử dụng TK 142 "Chi phí trả
trớc" để phản ánh sự biến động của vật t luân chuyển.
* Các sổ đợc sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 152
- Chứng từ ghi sổ
- Chứng từ phụ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152
SV: Nguyễn Mạnh TuÊn

Líp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
2.2 Phơng pháp hạch toán
Để đáp ứng đợc yêu cầu của công tác quản lý NVL là đòi hỏi sự theo dõi
chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại, từng thứ NVL về số lợng chất lợng, quy cách và giá trị; công ty đà hạch toán chi tiết NVL theo phơng pháp ghi
thẻ song song.
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo phơng pháp ghi thẻ song song tại Công ty
Thẻ kho

Chứng từ
nhập

Chứng từ xuất

Sổ chi tiết

Bảng kê tổng hợp
N-X-T

Sổ kế toán
tổng hợp
Chú thích:
: Ghi hằng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu hằng ngày
: Đối chiếu cuối tháng
Việc hạch toán chi tiết NVL tại công ty đợc tiến hành tuân theo quy trình
sau:
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép hàng ngày tình h×nh xt,
nhËp, tån kho cđa tõng thø vËt liƯu cđa nguyên vật liệu theo chỉ tiêu khối lợng.
Thẻ kho do kÕ to¸n lËp råi giao cho thđ kho ghi chÐp, đợc mở cho từng loại,
từng thứ NVL ở kho công ty, còn ở các kho trạm không sử dụng thẻ kho.
SV: Ngun M¹nh Tn

Líp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
Hàng ngày khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu, thủ kho

kiểm tra tính hợp lý, hỵp lƯ cđa chøng tõ råi ghi chÐp sè thực nhận, số thực xuất
vào chứng từ và thẻ kho; cuèi ngµy tÝnh ra sè tån kho råi ghi vµo cột tồn trên
thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập - xuất đà phân loại theo từng
thứ nguyên vật liệu cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: KÕ to¸n sư dơng sỉ kÕ to¸n chi tiÕt (MÉu 6) để ghi chép
tình hình xuất - nhập cho từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu khối lợng
và giá trị.
Tại phòng kế toán, kế toán nhận đợc chøng tõ xt - nhËp cđa thđ kho
gưi lªn, kÕ toán kiểm tra tính hợp lý và hợp lệ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào
chứng từ xuất nhập kho để ghi vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, mỗi
chứng từ ghi vào một dòng.
Cuối tháng kế toán lập bảng Tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn (Mẫu
7) sau đó đối chiếu:
Đối chiếu sổ chi tiết của thủ kho với thẻ kho của thủ kho
Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng Tổng hợp chi tiÕt nhËp - xt
- tån víi sè liƯu trªn sỉ kế toán tổng hợp.
2.2.1. Kế toán tổng hợp NVL ở công ty
2.2.1.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp nhập vật liệu là một trong những phần hành
quan trọng trong công tác kế toán NVL tại công ty.
Nguồn NVL nhập kho của công ty chủ yếu là mua ngoài, nhập kho do tự
Hoá đơn, chứng từ
nhập NVL
gia công chế biến hoặc vật liệu xuất dùng cho các đội nhng sử dụng không hết
nhập lại kho.
Quá trình hạch toán tổng hợp nhập NVL tại công ty đợc ghi sổ tuần tự
thể hiện

Bảng tổng hợp


Sơ đồ :

nhập NVL

Sổ đăng ký
CTGS

Chứng từ ghi sổ

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

Sổ c¸i

Sỉ chi tiÕt
TK 152

Líp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp

2.2.1.1.1. Nhập kho NVL từ nguồn mua ngoài
Trờng hợp hàng và hóa đơn cùng về.
Căn cứ vào hóa đơn mua hàng, biên bản kiểm nhập và phiếu nhập kho để
kế toán ghi vào bảng kê nhập - xuất - tồn. Mọi khách hàng có quan hệ mua bán
với công ty đều đợc theo dõi qua TK 331 (1), dù là thanh toán ngay để có thể
tổng kết đợc nhóm khách hàng thờng xuyên và nhóm khách hàng không thờng
xuyên. Đồng thời, việc hạch toán nh vậy còn ®¶m b¶o thn tiƯn cho viƯc theo
dâi TK 331 (1) do kế toán vật t đảm nhiệm. Kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiÕt vËt liƯu).

Nỵ TK 1331
Cã TK 331 (chi tiết khách hàng)
Lúc nào thanh toán hoặc thanh toán ngay kế toán ghi:
Nợ TK 331 (chi tiết khách hàng)
Có TK 111, 112, 141
Trờng hợp hàng về cha có hóa đơn.
Kế toán sẽ lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ (Hàng về cha có hóa đơn),
nếu trong tháng có hóa đơn về thì kế toán hạch toán bình thờng nh trờng hợp
hàng và hóa đơn cùng về, nếu cuối tháng báo cáo cha nhận đợc hóa đơn thì kế
toán vật liệu phải ghi sổ theo giá tạm tính (bằng giá vật liệu tồn đầu kỳ) bằng
bút toán.
SV: Nguyễn Mạnh TuÊn

Líp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 331
Sang kỳ hạch toán sau, khi hóa đơn về sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá
thực tế.
Nếu giá tạm tính lớn hơn giá thực tế, thì kế toán ghi số chênh lệch bằng
bút toán đỏ.
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Nợ TK 1331
Có TK 331
Nếu giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế ghi sổ chênh lệch bằng bút toán thờng.
Nợ TK 152 (số chênh lệch tăng)
Nợ TK 1331
Có TK 331

Trờng hợp hóa đơn về, nhng hàng cha về, công ty không mở TK 151 mà
chỉ lu hồ sơ "hàng mua đang đi đờng".
Ví dụ: Căn cứ vào hóa đơn số 0075812 và phiếu nhập kho số 5 ngày
02/02/2006 nhập xi măng của công ty thơng mại Thành An kế toán ghi:
Nợ TK 152 1.523.444.721
Nợ TK 133 152.344.479
Có TK 331 1.675.789.200
2.2.1.1.2. Nhập kho NVL thu hồi
- Trong quá trình sản xuất khi xảy ra trờng hợp NVL xuất ra nhng sử
dụng không hết, theo quy định của công ty là nhập lại kho.
+ Khi các đội nhập NVL theo giao khoán từ kho công ty về kho đội nhng
thực tế các đội đà sử dụng không hết và vẫn còn thừa do NVL nằm trong kho
của đội cha xuất ra sản xuất hoặc dùng không hết. Trờng hợp nay kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 136 (chi tiết cho từng đội)

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

Lớp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán tập hợp các phiếu nhập thu hồi phát sinh trong tháng 02/2006 để
vào bảng kê nhập thu hồi vật t, rồi vào bảng tổng hợp nhËt vËt t thu håi, cuèi
cïng ghi vµo CTGS sè 026.
VD: Có phiếu nhập kho số 9 ngày 8/02/2006 trạm trén sè 2 nhËp thu håi
phơ gia 300R sè tiỊn là: 6.125.000
Nợ TK 152

6.125.000


Có TK 136

6.125.000 (chi tiết trạm trộn 2)

- Trờng hợp NVL thừa do kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê kế toán
ghi:
Nợ TK 152
Có TK 3381
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào biên bản họp xử lý kiểm kê:
Nợ TK 3381
Có TK 711, 136
2.2.1.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu
NVL của công ty sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng chủ yếu xuất
kho để sản xuất và xuất kho để sửa chữa lớn TSCĐ, xuất kho để phục vụ sản
xuất chung, phục vụ quản lý doanh nghiệp.
Kế toán sau khi nhận đợc các phiếu xuất kho sẽ lập bảng kê xuất NVL
chi tiết theo từng đội.
Căn cứ vào các bảng kê xuất để lập bảng tổng hợp xuất NVL
Dựa vào bảng tổng hợp xuất NVL kế toán lập CTGS.
Điều đặc biệt là khi lập CTGS rồi, để theo dõi chi tiết số liệu trên CTGS,
kế toán NVL sẽ lập chứng từ phụ (chứng từ này đợc lập trên cơ sở các phiếu
xuất kho, khi phát sinh bên Có TK 152 và bên Nợ các TK liên quan, nó đợc
dùng để đối chiếu với số liệu trên CTGS và theo dõi chi tiết tình hình xuất NVL
và đợc gửi cho các bộ phận liên quan để họ hạch toán.
Từ CTGS để ghi vào sổ đăng ký CTGS, sau đó đợc dùng để ghi vào sổ
cái.
Sơ đồ: Quá trình kế toán tổng hợp NVL tại Công ty TNHH
SV: Nguyễn Mạnh Tuấn


Lớp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
Kim Khí Hà Nội
Chứng từ xuất
NVL
Bảng kê xuất NVL

Bảng tổng hợp
NVL
Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sỉ
Sỉ chi tiÕt
TK152

Sỉ c¸i TK152
- Khi xt vËt liƯu cho các trạm trực thuộc:

Nợ TK 136 giá trị thực tế vật liệu xuất cho các trạm trực thuộc
Có TK 152
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 10 ngày 26/02/2006 xuất xi măng,
đá 1 x 2, cát vàng, phụ gia 300R cho trạm trộn bê tông số 1 Trung Yên trị giá
2.064.429.206
Nợ TK 136 (chi tiết trạm trộn số 1 Trung Yên)
Có TK 152

2.064.429.206

2.064.429.206

Phiếu xuất này là căn cứ để ghi vào các bảng kê xuất vật t, rồi ghi vào
Bảng phân bổ NVL. Sau đó ghi vào CTGS sè 35. §Ĩ theo dâi chi tiÕt sè liƯu
1.299.010.800 bao gồm những khoản nào, kế toán đà lập chứng từ phụ số 1.
- Khi xuất nhiên liệu cho máy để phục vụ bán sản phẩm:
Nợ TK 641
Có TK 152
Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu xuất kho số 15 ngày 28/02/2006 xuất dầu
diezenl cho lái xe bơm bê tông
Kế toán ghi:

SV: Ngun M¹nh Tn

Líp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ TK 641

8.421.822

Có TK 152

8.421.822

Tổng hợp các nghiệp vụ xuất trong trờng hợp này, kế toán ghi số tiền
tổng cộng đó vào GTGS số 35. Và để theo dõi chi tiết số liệu đó, kế toán lập
chứng tõ phơ sè 2 cđa CTGS sè 35
- Xt vËt liệu chi phí sản xuất chung

Nợ TK 627
Có TK 152
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất số 20 ngày 27/02/2006 xuất cho phòng thí
nghiệm xi măng, cát vàng, đá 1 x 2, phụ gia 300R trị giá xuất kho là 1.256.000.
Nợ TK 627

1.256.000

Có TK 152

1.256.000

CTGS số 35 và CT phụ số 4
- Xuất vật liệu dùng để sửa chữa lớn TSCĐ
VD: Căn cứ vào phiếu xuất số 12 ngày 26/02/2006 xuất cho Tổ sửa chữa
để sửa chữa trạm trộn số 2 Khu đô thị mới Nam Thăng Long phụ tùng thay thế
trị giá xuất kho là 15.000.000
Nợ TK 2413

15.000.000

Có TK 1524

15.000.000

GTGT sè 35 vµ chøng tõ phơ sè 5
- Xt vật liệu chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 642
Có TK 152
VD: Căn cứ phiếu xuất số 20 ngày 28/02/2006 - xt cho dÇu diezen chi

phÝ T02/06 - sè tiỊn: 887.272
Nợ TK 642
Có TK 152

887.272
887.272

GTGT số 35 và chứng từ phơ sè 6

SV: Ngun M¹nh Tn

Líp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp

2.3. Sổ sách kế toán
Ví dụ: ngày 28/01/2006 căn cứ vào chứng từ ghi nhận nh sau:
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
hóa đơn
giá trị gia tăng

GS/2005B
0075812

Liên 2: giao khách hàng
Ngày 28 tháng 01 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty thơng mại Thành An
Địa chỉ: Bình Mỹ - Bình Lục - Hà Nam
Số tài khoản: 22010000002391 Ngân hàng Đầu t và Phát triển Thăng Long

Điện thoại:

MS: 0700193452

Họ tên ngời mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Kim Khí Hà Nội
Địa chỉ: 143 Âu Cơ - Tây Hồ Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK/TM
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
A
B

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

MST: 0100106232
ĐVT
C

Số lợng
1

Đơn giá
2

Thành tiỊn
3=1x2

Líp: C8 - KT5



Chuyên đề tốt nghiệp
1

Xi măng Nghi Sơn

Tấn

550

672.000

369.600.000

Cộng tiền hàng:
369.600.000
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
36.960.000
Cộng tiền thanh toán:
406.560.000
Số viết bằng chữ: Bốn trăm linh sáu triệu năm trăm sáu mơi nghìn đồng chẵn.
Ngời mua hàng
Ngời bán hàng
Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu, họ tên)

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn


Lớp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp
*Sau khi nhận đợc hóa đơn của Công ty Thơng mại Thành An công ty

kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu, sau khi đà kiểm tra đúng chất lợng, đủ số lợng, chủng loại qui cách thì cán bộ phòng kinh doanh kế hoạch mới làm thủ tục
nhập kho.
Phiếu nhập kho

Mẫu số: 01 - VT

Ngày 02 tháng 02 năm 2006

Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKINH Tế
Ngày 1/11/1995 của BTC

Nợ TK 152

Số: 05

Có TK 331
Họ, tên ngời giao hàng: Phòng vật t
Theo HĐ số 0075812 ngày 02/02/2006 của Công ty Thơng mại Thành An
Nhập tại kho: Công ty
Stt

Tên, nhÃn hiệu,


MÃ ĐVT
số

phẩm chất, quy
A
B
1 Xi măng Nghi Sơn

C

D
Tấn

Số lợng
Theo
Thực
chứng từ
1

nhập
2
550

3
4
739.200 406.560.000

406.560.000

Cộng


Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm linh sáu triệu năm trăm sáu mơi
nghìn đồng chẵn.
Nhập ngày 02/02/2006
Phụ trách cung tiêu

Ngời giao hàng

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

Thủ kho Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vÞ

Líp: C8 - KT5


Chuyên đề tốt nghiệp

phiếu đề nghị xuất kho
Họ tên ngời đề nghị:
Địa chỉ (bộ phận): Trạm trộn bê tông Trung Yên
TT
A
1
2
3
4

Tên vật t

B
Xi măng
Cát vàng
Đá 1 x 2
Phụ gia 300R

Đơn vị tính
C
Tấn
M3
M3
Lít

Số lợng
1
820
1.525
2.971
1.273

Giám đốc

Phòng vật t

Ngời đề nghị

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)


(ký, họ tên)

Từ phiếu đề nghị xuất kho, phòng vËt t viÕt phiÕu xuÊt kho
PhiÕu xuÊt kho cã thÓ lập riêng cho từng thứ NVL, hoặc chung cho nhiều
loại NVL cùng loại, nhng phải cùng kho và sử dụng cho cùng một công trình.

SV: Nguyễn Mạnh Tuấn

Lớp: C8 - KT5


×