Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Khai phá dữ liệu văn bản bằng lý thuyết tập thô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 86 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG



LA ĐỨC DŨNG



KHAI PHÁ DỮ LIỆU
VĂN BẢN BẰNG LÝ THUYẾT TẬP THÔ




LUẬN VĂN THẠC SỸ 0KHOA HỌC MÁY TÍNH









Thái Nguyên – 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG



LA ĐỨC DŨNG



KHAI PHÁ DỮ LIỆU
VĂN BẢN BẰNG LÝ THUYẾT TẬP THÔ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÁY TÍNH
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60.48.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS Vũ Đức Thi.






Thái Nguyên – 2011

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

a
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN I
LỜI CAM ĐOAN II

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ III
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU IV
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT V
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHAI PHÁ DỮ LIỆU VĂN BẢN VÀ
LÝ THUYẾT TẬP THÔ 4
1.1 Khai phá dữ liệu văn bản 4
1.1.1 Khai phá dữ liệu 4
1.1.1.1 Khái niệm 4
1.1.1.2 Lịch sử nghiên cứu 5
1.1.1.3 Các khía cạnh khai phá chủ yếu 5
1.1.1.4 Quy trình của DM 7
1.1.1.5 Các phương pháp của DM 7
1.1.2 Khai phá dữ liệu văn bản 11
1.1.2.1 Khái niệm 11
1.1.2.2 Các kỹ thuật khai phá văn bản 13
1.2 Khai phá tri thức ứng dụng lý thuyết tập thô 17
1.2.1 Khai phá tri thức theo cách tiếp cận tập thô 17



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

b
1.2.1.1 Một số khái niệm 17
1.2.1.1.1 Hệ thống thông tin 17
1.2.1.1.2. Khái niêm về bảng quyết định………………………….19
1.2.1.1.3. Khái niệm quan hệ không phân biệt được trong hệ thông tin.20
1.2.1.1.4. Khái niệm tập các nhát cắt, nhát cắt trong bảng quyết định 22
1.2.1.2. Tập thô trong không gian xấp xỉ 22

1.2.1.3 Khai phá tri thức theo cách tiếp cận tập thô 25
1.2.2 Sự rời rạc hoá dữ liệu theo cách tiếp cận tập thô 27
1.2.3 Lựa chọn thuộc tính dựa trên tập thô 27
1.2.4 Khám phá luật bới bảng phân bố tổng quát dựa trên tập thô 28
1.3 Kết luận chƣơng 1 29
CHƢƠNG 2. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP KHAI PHÁ DỮ LIỆU TRONG
XỬ LÝ VĂN BẢN 30
2.1. Biểu diễn văn bản 30
2.1.1. Biểu diễn văn bản 30
2.1.2. Các phương pháp biểu diễn văn bản 30
2.1.2.1. Tiền xử lý văn bản 30
2.1.2.2. Mô hình Logic 32
2.1.2.3. Mô hình phân tích cú pháp 34
2.1.2.4. Mô hình không gian vector 35
2.1.2.5. Mô hình Boolean 36
2.1.2.6. Mô hình tần suất 37
2.1.2.7. Mô hình dựa trên tập mờ (Fuzzy Set) 39
2.1.2.8. Mô hình tập thô dung sai (Tolerance Rough Set Model-TRSM)
41


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

c
2.2. Các thuật toán lập nhóm văn bản 43
2.2.1. Thuật toán K – Means 43
2.2.2. Thuật toán lập nhóm theo cây phân cấp 44
2.2.2.1. Thuật toán theo cây phân cấp từ trên xuống ( Top Down
Hierachical Clustering) 44
2.2.2.2. Thuật toán theo cây phân cấp từ dưới lên ( Bottom Up

Hierachical Clustering) 45
2.2.2.3. Giải thuật lập nhóm Non Hierachical Clustering Overlap 45
2.2.2.4. Giải thuật lập nhóm Non Hierachical Clustering Non Overlap46
2.2.3. Xác định các thuật đại diện cho nhóm 46
2.2.4. Độ tương tự giữa văn bản và nhóm văn bản 47
2.3 Bài toán phân lớp văn bản 47
2.3.1 Bài toán 47
2.3.2 Các nghiên cứu liên quan 48
2.4 Các phƣơng pháp phân lớp 49
2.4.1 Phân lớp dựa trên thuật toán Naive Bayes 49
2.4.2 Phương pháp K – Nearest Neighbor ( K-NN) 51
2.4.3 Phân lớp sử dụng Support Vector Machines (SVM) 52
2.5 Kết luận chƣơng 2 54
CHƢƠNG 3. PHÂN LOẠI VĂN BẢN TIẾNG VIỆT THEO CHỦ ĐỀ ÁP
DỤNG LÝ THUYẾT TẬP THÔ 55
3.1 Kiến trúc hệ thống phân loại văn bản tiếng Việt tự động 55
3.2. Các chức năng của hệ thống 56
3.2.1 Xây dựng tập văn bản dùng cho huấn luyện 56


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

d
3.2.2 Xây dựng tập từ dừng, từ tầm thường 56
3.2.3 Xây dựng tập thuật ngữ 56
3.2.4 Tiền xử lý văn bản đầu vào 56
3.2.5 Huấn luyện 57
3.2.6 Phân lớp văn bản 61
3.3 Kết luận chƣơng 3 62
CHƢƠNG 4. XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHÂN LOẠI VĂN BẢN TIẾNG

VIỆT THEO CHỦ ĐỀ 63
4.1 Môi trường và nền tảng ứng dụng 63
4.2 Giao diện hệ thống 65
4.3 Kết luận chương 4 67
PHỤ LỤC 1. DANH SÁCH CÁC TỪ DỪNG, TỪ TẦM THƢỜNG 73



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

I
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến trường Đại học Công nghệ, Đại học Thái
Nguyên, Viện Công nghệ thông tin và các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy,
hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và định hướng quan trọng trong việc hình
thành ý tưởng nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi bộ, BGĐ, BCH Công đoàn, Tổ Tự nhiên
và cán bộ giáo viên, công nhân viên Trung tâm GDTX Thiệu Hóa đã động viên,
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc GS.TS Vũ Đức Thi, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin được cảm ơn bố mẹ, anh chị em gia đình nội ngoại tạo điều kiện về
mọi mặt để bản thân hoàn thành tốt chương trình khóa học và bảo vệ luận văn
hôm nay.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và bản thân còn
những hạn chế nhất định nên luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Mong nhận
được các ý kiến phê bình, góp ý của Hội đồng chấm luận văn, các thầy cô giáo
và đồng nghiệp để công trình nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2011
Tác giả




La Đức Dũng




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

II
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình do tôi tổng hợp và nghiên cứu.
Trong luận văn có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã nêu trong phần
tài liệu tham khảo.

Tác giả Luận văn


La Đức Dũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

III
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Quy trình DM. 7
Hình 1.2. Các chức năng chính của khai phá dữ liệu. 12
Hình 2.1. Mô tả tần suất các từ. 32

Hình 2.2. Biểu diễn các vector văn bản trong không gian 2 chiều…… 35
Hình 2.4 : Mô hình SVM. 53
Hình 3.1. Kiến trúc hệ thống phân loại văn bản áp dụng lý thuyết tập thô.55
Hình 3.2. Quy trình tiền xử lý văn bản. 57
Hình 3.3. Thuật toán tiền xử lý văn bản. 57
Hình 3.4 Cập nhật giá trị tần suất thuật ngữ. 58
Hình 3.5. Thuật toán cập nhật trọng số cho các thuật ngữ. 58
Hình 3.6 Tạo lớp dung sai xấp xỉ cho các thuật ngữ. 59
Hình 3.7. Thuật toán tạo lớp dung sai cho các thuật ngữ. 59
Hình 3.8 Sơ đồ tạo tập xấp xỉ. 60
Hình 3.9. Thuật toán tạo xấp xỉ trên và xấp xỉ dưới. 60
Hình 3.10. Phân lớp văn bản. 61
Hình 3.11. Thuật toán phân lớp văn bản. 62
Hình 4.1. Hệ thống phân loại văn bản tiếng Việt tự động. 653
Hình 4.2. Kho lưu trữ các văn bản dành cho huấn luyện 654
Hình 4.3 Mô tả file huấn luyện của hệ thống 664
Hình 4.4. Hệ thống VLSP 665
Hình 4.5 Bảng cơ sở dữ liệu. 675
Hình 4.6 Giao diện chính 66
Hình 4.7. Giao diện huấn luyện 66
Hình 4.8 Giao diện quy trình phân lớp………………………………….67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

IV

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Ví dụ về hệ thống thông tin………………………………………….18
Bảng 1.2. Ví dụ về bảng quyết định……………………………………… ….19

Bảng 2.1. Ví dụ về mô hình logic………………………… ………………….33
Bảng 2 .2. Ví dụ về mô hình không gian vector 36
Bảng 2.3. Mô tả giá trị của mô hình Boolean 37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

V
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Mô tả
1
KDD
Knowledge Discovery in Database
2
CSDL
Cơ sở dữ liệu
3
SVM
Support Vector Machine
4
DM
Data Mining
5
PRE-TEXT
Tiền xử lý văn bản
6
CRE-CLUS
Tạo lớp dung sai

7
UP-TERM
Cập nhật trọng số thuật ngữ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, trong những năm gần đây nó
được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Các chuyên gia cho
rằng, hiện nay chúng ta đang sống trong một xã hội “rất giàu về thông tin
nhưng nghèo về tri thức”. Chính vì vậy đòi hỏi phải phát triển các phương
pháp khai phá, phát hiện ra những thông tin, tri thức có ích bị che lấp trong
các “núi” dữ liệu phục vụ cho công việc của các nhà quản lý, các chuyên gia,
từ đó thúc đẩy khả năng sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh của các tổ chức,
doanh nghiệp. Khai phá dữ liệu (Data Mining) là một lĩnh vực khoa học liên
ngành mới xuất hiện gần đây nhằm đáp ứng nhu cầu này.
Các kết quả nghiên cứu cùng với những ứng dụng thành công trong khai
phá dữ liệu, khám phá tri thức cho thấy khai phá dữ liệu là một lĩnh vực khoa
học tiềm năng, mang lại nhiều lợi ích, đồng thời có ưu thế hơn hẳn so với các
công cụ phân tích dữ liệu truyền thống. Hiện nay, các cơ sở dữ liệu (CSDL)
cần khai phá thường có kích thước rất lớn, chẳng hạn các CSDL tin-sinh-học
(Bioinformatics), CSDL đa phương tiện, CSDL giao tác, CSDL văn bản,
Các CSDL này thường chứa tới hàng ngàn thuộc tính, gây rất nhiều khó khăn
cho việc khai phá, thậm chí còn làm cho nhiệm vụ khai phá trở nên bất khả
thi. Vấn đề đặt ra là phải tìm cách rút gọn số thuộc tính mà không làm những

thông tin cần thiết phục vụ nhiệm vụ khai phá.
Khai phá dữ liệu là một lĩnh vực liên quan đến rất nhiều ngành học như hệ
cơ sở dữ liệu, thống kê, trực quan hóa với nhiều cách tiếp cận, sử dụng các
kỹ thuật khác nhau như mạng nơron, lý thuyết tập thô, tập mờ, biểu diễn tri
thức, Khai phá dữ liệu là bước rất quan trọng nhằm trích suất ra các thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
tin có giá trị, có hiệu quả tiềm ẩn trong lượng dữ liệu lớn được lưu trữ trong
các cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu. Để khai thác nguồn thông tin có hiệu quả thì
các phương pháp quản trị và khai thác cơ sở dữ liệu truyền thống đang ngày
càng không đáp ứng nhu cầu. Vì vậy việc nghiên cứu tổ chức khai thác dữ
liệu văn bản để khám phá tri thức thông tin là vấn đề cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn và nghiên cứu đề tài luận
văn: “Khai phá dữ liệu văn bản bằng lý thuyết tập thô”.
2. Mục tiêu của luận văn
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu lý thuyết tập thô phân loại văn bản
tiếng Việt theo chủ đề.
3. Các đóng góp của luận văn
Luận văn đã có ba đóng góp chính sau đây:
- Đề xuất phương pháp: Đề tài đã đề xuất được phương pháp phân loại
văn bản dựa trên lý thuyết tập thô.
- Xây dựng hệ thống: Xây dựng hệ thống phân loại văn bản tiếng Việt
theo chủ đề dựa trên phương pháp đã đề xuất.
- Xây dựng kho ngữ liệu: Các văn bản tiếng Việt được tổng hợp từ các
trang tin Việt nam , và
.
4. Bố cục của luận văn


Luận văn được bố cục thành 4 chương, gồm 74 trang.
Chương 1 giới thiệu tổng quan về khai phá dữ liệu văn bản và lý thuyết
tập thô.
Chương 2 trình bày các phương pháp biểu diễn văn bản, phân nhóm và
phân loại văn bản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Chương 3 trình bày kiến trúc hệ thống phân loại văn bản tự động và
phương pháp phân loại văn bản áp dụng lý thuyết tập thô.
Chương 4 Xây dựng hệ thống phân loại văn bản tiếng việt theo chủ đề
Cuối cùng, luận văn đưa ra một số kết luận và đề xuất các hướng nghiên
cứu trong tương lai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHAI PHÁ DỮ LIỆU VĂN
BẢN VÀ LÝ THUYẾT TẬP THÔ

Trong chương này, chúng tôi trình bày tổng quan về khai phá dữ liệu bao
gồm khai phá dữ liệu văn bản, các khía cạnh khai phá dữ liệu văn bản, các
chu trình khai phá và tổng quan về lý thuyết tập thô.
1.1. Khai phá dữ liệu văn bản
1.1.1. Khai phá dữ liệu
1.1.1.1. Khái niệm
Trước sự phát triển không ngừng của internet dẫn đến những kho dữ liệu
đã lưu trữ một lượng dữ liệu khổng lồ, trong lượng dữ liệu khổng lồ đó ẩn
chứa rất nhiều những thông tin quan trọng. Tuy nhiên, trước đây người ta vẫn

thường sử dụng những phương pháp thủ công mà rất khó khăn để khai phá
chúng. Những thông tin quan trọng luôn thôi thúc con người tìm cách để khai
phá. Còn các hệ thống kho dữ liệu chỉ nhằm làm nhiệm vụ lưu trữ dữ liệu.
Cùng với sự phát triển của kỹ thuật máy tính và kỹ thuật thông tin, thông
tin ngày càng được phát triển mạnh mẽ, đã vượt qua mọi khả năng phân tích
thủ công của con người, cho dù hệ thống kho dữ liệu có thể nâng cao khả
năng tìm kiếm, thống kê… nhưng không thể phát hiện được những mối quan
hệ và những quy luật nằm bên trong dữ liệu, đồng thời cũng không thể căn cứ
vào những phương pháp phân tích truyền thống được nữa. Trong một biển dữ
liệu khổng lồ, làm thế nào để lấy được những thông tin có giá trị có tri thức đã
trở thành một nhiệm vụ vô cùng quan trọng, Con người mong muốn loại bỏ
những dữ liệu thô để chắt lọc những dữ liệu tinh, Khai phá dữ liệu DM bắt
nguồn từ đây. Nó xuất hiện vào cuối những năm 80 của thế kỷ 20, từ những
năm 90 nó bắt đầu khởi phát, cho tới thế kỷ 21, rất nhiều các khái niệm gần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
đúng với nó ví dụ KDD(Knowledge Discovery in Database), phân tích dữ
liệu, Data Fusion, Data warehouse…
Trong lúc này, một lĩnh vực nằm trong ngành trí tuệ nhân tạo là học máy
đang không ngừng phát triển. Học máy làm nâng cao tính năng của những
chương trình máy tính, thu nhận được từ nhiều ngành khoa học khác nhau
bao gồm: trí tuệ nhân tạo, xác suất thống kê, tâm lý học, triết học… rồi căn cứ
vào những mô hình học khác nhau để đưa ra phương pháp học, ví dụ: học
không giám sát, học có giám sát, mạng noron và di truyền…
Cuối cùng: Data Mining là việc tiến hành xử lý, khai phá từ trong kho dữ
liệu lớn, không hoàn chỉnh, nhiều nhiễu, mơ hồ, để trích rút ra những thông
tin có giá trị, có tri thức.
1.1.1.2. Lịch sử nghiên cứu

Khái niệm về KDD lần đầu tiên được tổ chức vào ngày 20 tháng 8 năm
1989 tại hội nghị trí tuệ nhân tạo quốc tế lần thứ 11[32] thu hút các nhà khoa
học từ 69 nước trên thế giới tham gia. Từ đó tới nay, rất nhiều các chuyên gia,
học giả ở nhiều quốc gia đã nghiên cứu về DM. Các hiệp hội được hình thành
như ACM SIGKDD, IEEE, ICDM, SDM, PAKDD, VLDB, FSKD, MLDM…
Tại Việt Nam, khoảng 10 năm trở lại đây, ngày càng có nhiều các chuyên
gia nghiên cứu DM và DM cũng ngày được phát triển, nó đang là một xu thế
mới trong nghiên cứu để ứng dụng vào cuộc sống.
1.1.1.3. Các khía cạnh khai phá chủ yếu
Nhiệm vụ chủ yếu là phân tích dữ liệu, phân lớp, phân loại, đo lường, đo
độ lệch …
Phân tích kết hợp (association analysic)
Khai phá luật kết hợp do Rakesh Apwal và cộng sự cùng đưa ra. Giá trị
giữa 2 biến hoặc hai biến trở lên tồn tại một tính quy luật được gọi là kết hợp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
Luật kết hợp dữ liệu là một vấn đề khá quan trọng trong kho dữ liệu, để nhằm
phát hiện ra tri thức. Kết hợp được phân thành kết hợp đơn giản, kết hợp
time-series và kết hợp nhân quả. Mục đích của phân tích kết hợp là tìm ra
mạng kết hợp tiềm ẩn trong kho dữ liệu.
Phân lớp ( clustering )
Phân lớp là căn cứ vào tính chất của dữ liệu để phân thành từng lớp khác
nhau. Trong một lớp dữ liệu có nhiều đặc tính tương thích, phân lớp là căn cứ
vào các đặc trưng khái quát của dữ liệu để phân chúng thành từng lớp khác
nhau, ví dụ như căn cứ vào mô hình phân bố của dữ liệu, quan hệ giữa các
thuộc tính của dữ liệu.
Phân loại ( classification )
Phân loại là tìm ra khái niệm miêu tả của một lớp nào đó, nó đại diện cho

chỉnh thể tin tức của dữ liệu, rồi dựa vào hàm miêu tả, đồng thời dùng hàm
mô tả này để miêu tả mô hình dữ liệu. Thông thường, dùng mô hình cây quyết
định để biểu thị. Phân loại là lợi dụng việc huấn luyện tập dữ liệu thông qua
một số các thuật toán nhất định để đạt được quy tắc phân loại.
Dự đoán ( predication )
Dự đoán là lợi dụng lịch sử của dữ liệu để tìm ra được quy luật biến hóa,
xây dựng mô hình, đồng thời từ mô hình đó để áp dụng vào loại dữ liệu trong
tương lai để tiến hành khẳng định, khẳng định quan tâm tới độ tinh và tính
chuẩn xác, thông thường dùng phương sai của khẳng định để đo lường.
Mô hình chuỗi thời gian (time –series)
Time –series chỉ sự thông qua sự tuần tự của thời gian tìm kiếm những mô
hình phát sinh. Tựa như hồi quy, nó cũng dùng để nhận biết giá trị tương lai
của dữ liệu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Độ lệch ( deviation)
Trong độ lệch bao gồm rất nhiều tri thức, trong kho dữ liệu, dữ liệu tồn tại
những khác biệt, phát hiện những khác biết trong kho dữ liệu là rất quan
trọng. Độ lệch giữa kết quả quan sát được giữa giá trị trả về theo tính toán và
kết quả thực tế.
1.1.1.4. Quy trình của DM
Quy trình của DM theo sơ đồ như sau












Hình 1.1. Quy trình DM (Fayyad et al., 1996).
- Gom (tập hợp) dữ liệu (Gathering): Đây là bước đầu tiên trong quá trình
khai phá dữ liệu, nó được khai thác trong một cơ sở dữ liệu, kho dữ liệu
- Trích lọc dữ liệu (Selection): Các dữ liệu được lựa chọn và phân chia theoo
một số tiêu chuẩn nào đó.
- Làm sạch, tiền xử lý và chuẩn bị trước dữ liệu (Cleaning, Pre-processing
and Preparation): Đây là giai đoạn hết sức quan trọng trong quá trình khai phá
Đánh giá
kết quả mẫu
Tri thức
Trích lọc dữ liệu
Làm sạch
tiền xử lý
dữ liệu
Chuyển đổi dữ
liệu
Khai phá dữ liệu
Các mẫu
Dữ liệu
đã chuyển
đổi
Dữ liệu
qua tiền
xử lý
Dữ liệu

Mục tiêu
Internet
Gom dữ liệu
Dữ liệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
dữ liệu, nó tiến hành xử lý các dữ liệu bị lỗi, dư thừa, không có giá trị và
không có khả năng kết nối dữ liệu do quá trình gọm cụm không đủ tính chặt
chẽ, logic thành dạng sao cho giải thuật khai phá dữ có thể hiểu được.
- Chuyển đổi dữ liệu (Transformation): Các dữ liệu được chuyển đổi sang
các dạng phù hợp cho quá trình xử lý
- Phát hiện và trích mẫu dữ liệu (Pattern Extraction and Discovery) [21]:
Chọn các thuật toán khai phá dữ liệu thích hợp khác nhau và thực hiện việc
khai phá dữ liệu: Nhằm tìm được các mẫu có ý nghĩa dưới dạng biểu diễn
tương ứng với ý nghĩa của nó. Thuật toán thường là các nguyên tắc phân loại,
nguyên tắc kết hợp.
- Đánh giá kết quả mẫu (Evaluation of Result) [21]: Giai đoạn này, các mẫu
dữ liệu được chiết xuất ra bởi phần mềm khai phá dữ liệu. Đặc điểm của mẫu
là phải mới mẻ, độ mới có thể được đo tương đương với độ thay đổi trong dữ
liệu hoặc bằng tri thức. Thông thường độ mới của mẫu được đánh giá bằng
một hàm lôgic hoặc một hàm độ đo mới, độ bất ngờ của mẫu. Mẫu còn phải
có khả năng sử dụng tiềm ẩn, phải có giá trị đối với dữ liệu mới độ chính xác
nhất định. Tuy nhiên không phải bất cứ dữ liệu nào cũng đều hữu ích, đôi khi
nó vẫn còn những sai lệch.
1.1.1.5. Các phương pháp của DM
Các kỹ thuật của DM bao gồm học máy, trí tuệ nhân tạo và thống kê học.
Trí tuệ nhân tạo được áp dụng trong học máy thông qua các giải pháp của trí
tuệ nhân tạo để nâng cao hiệu quả học giải quyết những vấn đề khoa học và

kỹ thuật còn tồn tại. Dưới đây là một số phương thức mà khai phá dữ liệu
thường dùng:
Mạng noron nhân tạo (Artificial neural networks )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Mạng noron mô tả kết cấu của bộ não người, cơ sở là mô hình MP và
phương pháp học Hebb. Nó có 3 mô hình mạng thần kinh chính:
(1). Mạng lan truyền tiến (mô hình học không giám sát)
(2). Mạng lan truyền ngược. Giống mô hình mạng Hopfield.
(3). Mạng tự tổ chức như mô hình ART, Koholon thường dùng trong
trường hợp phân cụm, phân lớp …
Phƣơng pháp di truyền (Genetic Algorithms)
Giải thuật di truyền là áp dụng quá trình tiến hóa của sinh vật, do yếu tố
cấu thành:
(1). Lựa chọn (Selection):Lựa chọn cá thể trong một quần thể để lai ghép
(2). Lai ghép (Crossover) Là quá trình lựa chọn 2 cá thể độc lập để lai
ghép
(3). Biến dị (Mutation) Là quá trình biến dị trên từng cá thể ( ví dụ 0 biến
1, 1 biến 0…) để tạo ra một cá thể mới.
Giải thuật di truyền thường dùng để sản sinh ra cá thể tốt hơn ở đời sau
nhằm thỏa mãn một giá trị nào đó, thông qua quá trình di truyền, lai ghép,
biến dị. Giải thuật này thường dùng trong tính toán và phân loại học máy.
Cây quyết định (decision trees)
Cây quyết định là sử dụng những thông tin lập luận để tìm kiếm những
đặc trưng trong lượng thông tin lớn để tạo thành các điểm. Trên thực tế,
người ta thường sử dụng và ảnh hưởng nhiều nhất bởi cây quyết định do
Qiulan nghiên cứu và phương pháp ID3.
Tập thô (Rough set)

Tập thô được đề xuất bởi Zdzisław I. Pawlak vào năm 1980. Tập thô mô
tả một cách hình thức tính xấp xỉ của một tập rõ bằng cận xấp xỉ trên và cận

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
xấp xỉ dưới. Từ đó, người ta có thể dễ dàng xử lý những dữ liệu nhiễu, mơ hồ,
chưa toàn vẹn, đặc tính của tập thô rất phù hợp với các bài toán khai phá dữ
liệu để tìm ra tri thức. Bài toán khai phá dữ liệu điển hình ứng dụng tập thô là
bài toán phân hoạch, có nghĩa đưa về các lớp tương đương. Mỗi một lớp đại
diện có những đặc trưng riêng biệt, không giao nhau.
Tập mờ (Fuzzy set)
Lý thuyết tập mờ là một phương pháp tiện lợi trong việc xử lý và biểu
diễn các dạng dữ liệu không xác định. Tập mờ không chỉ sử dụng trong việc
biểu diễn và xử lý các dạng dữ liệu không toàn vẹn, không xác định mà còn
sử dụng rất tốt trong việc xử lý và phát triển các dạng cấu trúc mô hình dữ
liệu không xác định, nó có tính năng linh hoạt hơn nhiều so với những
phương pháp truyền thống.
Hệ thống miễn dịch nhân tạo(Artificial Immune System )
Hệ thống miễn dịch nhân tạo mô phỏng hệ thống miễn dịch sinh vật.
Trong nó bao gồm mạng noron, thuật giải di truyền, hệ thống tổ kiến, …Nó
được coi như một mô hình tiến hóa cấp cao, có khả năng kháng trừ các tác
nhân khác và bảo trì sự ổn định. Các khái niệm liên quan tới AIS: miễn dịch
(immunity), kháng thể (antibody), kháng nguyên (antigen), self and non-self,
tế bào miễn dịch, tế bào B, tế bào T…
Như vậy, khai phá dữ liệu là một giai đoạn quan trọng trong quá trình khai
phá tri thức và nó đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như:
+ Phân tích dữ liệu và hỗ trợ ra quyết định
(data analysis & sdecisionsupport).
+ Điều trị y học (medical treatment)

+ Text mining & Web mining
+ Tài chính và thị trường chứng khoán (finance & stock market)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
+ Bảo hiểm (insurance)
+ Nhận dạng (pattern recognition)
1.1.2. Khai phá dữ liệu văn bản
1.1.2.1. Khái niệm
Trong các dữ liệu hiện nay thì văn bản là một trong những dữ liệu phổ
biến nhất, nó có mặt ở khắp mọi nơi và chúng ta thường xuyên bắt gặp do đó
các bài toán về xử lý văn bản đã được đặt ra khá lâu và hiện nay vẫn là một
trong những vấn đề trong khai phá dữ liệu Text, trong đó có những bài toán
đáng chú ý như tìm kiếm văn bản, phân loại văn bản, phân cụm văn bản hoặc
dẫn đường văn bản.
Cơ sở dữ liệu dạng văn bản (Text) có thể chia làm hai loại sau:
Dạng nửa cấu trúc (semi-structured): Là những văn bản được tổ chức
dưới dạng cấu trúc không chặt chẽ như bản ghi các ký hiệu đánh dấu văn bản
và vẫn thể hiện được nội dung chính của văn bản. Ví dụ: Như các dạnh
HTML, email,
Dạng không có cấu trúc (unstructured): Những văn bản thông thường mà
chúng ta thường đọc hàng ngày được thể hiện dưới dạng tự nhiên của con
người và nó không có một cấu trúc định dạng nào. Trên thế giới dữ liệu
khoảng 90% ở dạng thông tin không có cấu trúc. Ví dụ: Tạp chí, sách, bài viết
được quản lý trong một mạng thư viện điện tử.
Tuy nhiên việc phân làm hai loại cũng không thật rõ ràng, trong các hệ
phần mềm, người ta thường phải sử dụng các phần kết hợp lại để thành một
hệ như trong các hệ tìm tin (Search Engine), hoặc trong bài toán tìm kiếm văn
bản (Text Retrieval), một trong những lĩnh vực qua tâm nhất hiện nay. Chẳng

hạn trong hệ tìm kiếm như: Google, Yahoo, Teoma, Excite, Altavista, đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
tổ chức dữ liệu theo các nhóm và thư mục, mỗi nhóm lại có thể có nhiều
nhóm con nằm trong đó.
Khai phá dữ liệu dạng văn bản (Text Mining) [15]: là khai phá dữ liệu đối
với loại dữ liệu text và nó là quá trình phát hiện tri thức mới, có giá trị, tiềm
ẩn trong tập hợp văn bản. Mang tính đa dạng về phát biểu khái niệm khai phá
dữ liệu.
- Kiến trúc khai phá dữ liệu dạng văn bản: Khai phá dữ liệu dạng văn bản
gồm 6 bước, chia thành 3 chức năng chính [31].






Hình 1.2. Các chức năng chính của khai phá dữ liệu.
+ Lựa chọn tài nguyên: Là tiến trình chọn tài nguyên để khai thác
+ Lựa chọn văn bản: Là tiến trình nhận diện + lựa chọn + thu lượm những
văn bản riêng lẻ từ những nguồn tài nguyên được lựa chọn.
+ Rút trích thông tin: Là quá trình tự động thu thập dữ liệu từ nguồn tài
liệu ngôn ngữ tự nhiên không có cấu trúc.
Quá trình này bao gồm: Xác định dạng thông tin chung (Template) ->
Định hướng cho quá trình khai phá.
- Phân tích thuật ngữ: Đây là quá trình xác định các thuật ngữ trong tài
liệu. Điều này đặc biệt hữu ích đối với các tài liệu chứa nhiều thuật ngữ phức
tạp như các bản nghiên cứu khoa học.

- Xác định tên thực thể: Đây là quá trình xác định tên của thực thể trong






THU THẬP DỮ LIỆU
LỰA CHỌN
TÀI
NGUYÊN
LỰA CHỌN
VĂN BẢN






ĐƢA DỮ LIỆU VÀO
KHO
RÚT TRÍCH
THÔNG TIN
LƢU TRỮ
DỮ LIỆU







KHAI PHÁ DỮ LIỆU
KHAI PHÁ
DỮ LIỆU
TRÌNH DIỄN
DỮ LIỆU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
tài liệu như tên của 1 người hoặc tên một tổ chức.
- Trích chọn sự việc: Đây là quá trình xác định và trích chọn các sự việc
phức tạp từ tài liệu. Những sự kiện này có thể là mối quan hệ giữa các thực
thể hoặc các sự kiện.
+ Trình diễn dữ liệu: Là đánh giá lựa chọn mô hình thích hợp, chất lượng
của dữ liệu có đáp ứng yêu cầu phân tích hay không và giải thích các kết quả.
Text mining nhằm phân tích và phát hiện các quan hệ trong khối dữ liệu
văn bản lớn như các tập tin văn bản, các bảng tính, e-mail, các trang Web và
các kho văn bản khác.
Kỹ thuật này được ứng dụng trong một loạt các công cụ phần mềm thương
mại. Công cụ khai phá dữ liệu rất phù hợp với việc tìm kiếm, phân tích và
phân lớp các dữ liệu văn bản không định dạng. Các lĩnh vực ứng dụng như
nghiên cứu thị trường, thu thập tình báo, v.v… Khai phá dữ liệu dạng văn bản
đã được sử dụng để phân tích câu trả lời cho các câu hỏi mở trong khảo sát thị
trường, tìm kiếm các tài liệu phức tạp.
1.1.2.2. Các kỹ thuật khai phá văn bản
Tra cứu văn bản (Text Retrieval)
Là quá trình tìm kiếm văn bản theo yêu cầu của người dùng. Các yêu cầu
được thể hiện dưới dạng các câu hỏi (query), dạng câu hỏi đơn giản nhất là
các từ khóa. Có thể hình dung hệ tìm kiếm văn bản sắp xếp tập văn bản trong

miền tìm kiếm thành hai lớp: Một lớp được hiển thị bao gồm các văn bản thỏa
mãn với câu hỏi người dùng và một lớp không được hiển thị bao gồm các văn
bản không thỏa mãn yêu cầu. Thực tế, các hệ thống tìm kiếm điển hình hiện
nay, chẳng hạn như các máy tìm kiếm như Google, Altavista, Yahoo, Teoma
…, không hoạt động như vậy mà đưa ra danh sách các văn bản theo độ liên
quan của văn bản với câu hỏi người dùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
Quá trình tìm kiếm: Quá trình tìm kiếm được chia thành bốn quá trình
thành phần chính:
- Đánh chỉ số (indexing): Các văn bản ở dạng thô cần được chuyển sang
một dạng biểu diễn nào đó để xử lý. Quá trình này còn được gọi là quá trình
biểu diễn văn bản, dạng biểu diễn phải có cấu trúc và dễ dàng khi xử lý. Một
nội dung quan trọng của khóa luận này là nghiên cứu cách thức biểu diễn văn
bản sử dụng lý thuyết tập mờ nhằm có được biểu diễn văn bản mang nhiều
ngữ nghĩa hơn.
- Định dạng câu hỏi: Người dùng phải mô tả những yêu cầu về lấy thông
tin cần thiết dưới dạng câu hỏi. Các câu hỏi này phải được biểu diễn dưới
dạng phổ biến cho các hệ tìm kiếm như nhập vào các từ khóa cần tìm. Ngoài
ra còn có các phương pháp định dạng câu hỏi dưới dạng ngôn ngữ tự nhiên
hoặc dưới dạng các ví dụ, đối với các dạng này thì cần có các kỹ thuật xử lý
phức tạp hơn. Đại đa số hệ tìm kiếm hiện nay dùng câu hỏi dưới dạng các từ
khóa.
- So sánh: Hệ thống phải thực hiện việc so sánh tường minh và toàn vẹn
câu hỏi của người dùng với các văn bản được lưu trữ trong CSDL. Cuối cùng
hệ thống đưa ra một quyết định phân loại các văn bản theo độ liên quan gần
với câu hỏi người dùng và sắp xếp theo thứ tự giảm dần của độ liên quan. Hệ
thống hoặc hiển thị toàn bộ văn bản hoặc chỉ một phần văn bản.

- Phản hồi: Trong nhiều trường hợp, kết quả được trả về lúc đầu chưa phải
đã thỏa mãn yêu cầu của người dùng, do đó cần phải có quá trình phản hồi để
người dùng có thể thay đổi lại hoặc nhập mới các yêu cầu của mình. Mặt
khác, người dùng có thể tương tác với các hệ về các văn bản thỏa mãn yêu
cầu của mình và hệ có chức năng cập nhậu các văn bản đó. Quá trình này
được gọi là quá trình phản hồi liên quan (Relevance feeback).

×