Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

64 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Sông Đà 11-3 -Công ty cổ phần Sông Đà 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.38 KB, 59 trang )

Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
Lời Mở Đầu
Trong điều kiện nớc ta hiên nay, sự đổi mới cơ chế quản lý về kinh tế của
Đảng và nhà Nớc ta, từ cơ chế quản lý tâp trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà Nớc đã đặt các doanh nghiệp Nớc ta trớc nh-
ng cơ hội mới và thách thức mới. Nhà Nớc tạo ra một môi trờng kinh tế năng
động với sự đa dạng về các nghành nghề, các loại hình kinh doanh cũng nh các
đối tợng để hợp tác và sự cởi mở của cơ chế hành chính, luật pháp đã giúp cho
các doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, hình thc công tác tổ chức sản
xuất một cách tối u nhất, hiệu quả nhất. Mặt khác các doanh nghiệp cũng phải
đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng, do vậy doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển đợc, thì doanh nghiệp phải đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng
cao của ngời tiêu dùng nh: sản phẩm sản xuất ra phải nhiều về số lợng, nâng cao
về chất lợng và đa dạng về loại hình sản phẩm, tất nhiên đi cùng với nó là giá
thành phải thấp hơn với các mặt hàng mà doanh nghiệp khác cũng sản xuất ra.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đợc, thì phải quan tâm chú trọng đến chất lợng sản phẩm, đây là một chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp sau
mỗi chu kì sản xuất kinh doanh. Khoa học kĩ thuật càng phát triển thì sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp về chất lợng cũng nh giá thành càng trở nên mạnh
mẽ hơn. Vì vậy để cạnh tranh đợc các doanh nghiệp phải giảm chi phí sản xuất,
hạ thấp giá thành sản phẩm thì mới có thể tồn tại và phát triển đứng vững trên thị
trờng đợc. Vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp là làm thế nào để xác định đợc mức
chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, điêù
đó chỉ có thể làm đơc ở công tác tổ chức tập hợp chi phi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, đó là vấn đề rất quan trọng hiện nay. Việc tập hợp chính xác chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác quản lý chi phí giá thành, và đây cũng là điều kiện quan
trọng để thị trờng chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp.
Những năm gần đây nền kinh tế chuyển đổi nhiều, nên nhiều doanh nghiệp
đã không đứng vững, đặc biệt là các doanh nghệp Nhà Nớc đã quen cơ chế bao


cấp, làm ăn theo kiểu lỗ thật lãi giả. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có những doanh
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
1
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
nghiệp nhà nớc đã tìm ra cho mình một con đờng đi đúng đắn sản xuất ngày càng
đi lên quy mô càng đợc mở rộng, trong những Công Ty đó có Công Ty cổ phần
Sông Đà 11 thuộc Tổng Công Ty Sông Đà, đây là một doanh nghiệp Nhà Nớc với
quy mô lớn đã đứng vững và không ngừng phát triển, sản xuất ngày càng đi lên và
hoà nhịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng Nớc ta hiện nay.Tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng trong công
tác quản lý của Công Ty cũng nh quản lý của Nhà Nớc.Vì vậy trong thời gian
thực tập ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 thuộc Công Ty cổ phần Sông Đà 11 em đã tìm
hiểu về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với đề tài:
"Tổ chức công tác Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở xí nghiệp Sông Đà 11-3 -Công Ty cổ phần Sông Đà 11.
Thông qua đó em đã rút ra một số kinh nghiệm cho bản thân và hi vọng có
thể đa ra một số ý kiến đóng góp giúp cho việc hoàn thiện công tác này của công
ty.
* Chuyên đề thực tập gồm những nội dung sau :
Phần 1:Những vần đề lý luận chung về Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm
Phần 2: Tình hình thực tế về Kề Toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại xí nghiệp Sông Đà 11-3 Công Ty cổ phần Sông Đà 11
Phần 3: Một số ý kiến đóng góp nhầm hoàn thiện công tác Kế Toán về tổ chức
công tác Kế Toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Sông
Đà 11-3- công ty sông Đà 11
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh
khỏi nhng thiếu sót, rất mong các thầy cô giáo giúp đỡ chỉ bảo để chuyên đề của
em đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn kế toán Tr-

ờng THDL Kinh Tế Kỹ Thuật Ba Đình đặc biệt là Cô Giáo Vũ Thị Trang, cùng
các anh chị trong ban Tài Chính Kế Toán xí nghiệp Sông Đà 11-3 đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Vân
Chơng 1
lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
2
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
1.1.đặc điểm của sản xuất xây lắp yêu cầu của công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây lắp.
1.1.1 - Đặc điểm của nghành xây lắp
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân. Do là nghành
sản xuất công nghiệp đặc biệt so với nghành sản xuất vật chất khác nên XDCB có
những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật riêng biệt nh:
Thứ nhất. Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn
kết cấu phức tạp và mang tính chất đơn chiếc,nhng đợc xây dựng theo thiết kế kỹ
thuật và dự toán riêng biệt, hơn thế nữa sản phảm xây lắp có thời gian sử dụng lâu
dài và mang tính chất tổng hợp về nhiều mặt nh kinh tế , chính trị, kỹ thuật và cả
tính nghệ thuật.
Thứ hai. Quá trình sản xuất sản phẩm là quá trình thi công xây dựng các
công trình kéo dài từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành và đa vào sử dụng,
quá trình này đợc chia làm nhiều giai đoạn khác nhau.
Thứ ba. Sản phẩm xây lắp gắn liền với một địa điểm nhất định, nơi sản xuất
cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Vật t, lao động, máy thi công phải di chuyển theo
địa điểm công trình, hơn thế nữa hoạt động xây lắp thờng tiến hành ngoài trời nên

thờng xuyên chịu tác động về điều kiện tự nhiên, do vậy mà ảnh hởng đến việc
quản lý vật t, máy móc thiết bị dẽ bị h hỏng và ảnh hởng đến viêc thi công và
hoàn thành công việc .
Thứ t. Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc theo giá thoả
thuận với chủ đầu t từ trớc, do vậy mà tính chất của hàng hoá sản phẩm thể hiện
không đợc rõ ràng.
Thứ năm. Đối tợng hạch toán chi phí là các hạng mục công trình, các giai
đoạn của hạng mục công trình. Vì thế nên phải lập dự toán chi phí và tính giá
thành theo từng hạng mục công trình.
Những đặc điểm trên có ảnh hởng lớn đến công tác Kế Toán tổng hợp của
các doanh nghiệp xây lắp và tổ chức công tác Kế Toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
3
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
1.1.2- Yêu cầu của công tác Kế Toán chi phí sản xuất và tính gía
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lợng
công trình ..với các chi phí hợp lý thì các doanh nghiệp xây lắp phải có ph ơng
pháp quản lý ,tổ chức thi công, quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả nhất.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu
thầu, giao thâù xây lắp. Vì vậy muốn trúng thầu, đợc nhận thầu thi công một công
trình thì doanh nghiệp phải xây dựng đợc một mức giá thầu hợp lý dựa trên cơ sở
các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà Nớc ban hành, giá thị trờng và
bản thân doanh nghiệp phải có năng lực trong xây dựng.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp là đảm bảo khả năng kinh doanh có lãi.Thực hiện đợc các yêu cầu trên
doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm xây lắp,đó là chỉ tiêu rất quan trọng mà các nhà quản

lý kinh tế luôn quan tâm, vì nó phản ánh chất lợng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.Từ thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản xuất xây lắp do Kế
Toán cung cấp những nhà quản lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản xuất và giá
thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình cũng nh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá thực hiện các định
mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật t, lao động, vốn ,tình
hình thực hiện giá thành để nhà quả lý đa ra những quyết định đúng đắn cho
doanh nghiệp của mình .
Yêu cầu chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp là:
- Xác định đối tợng chi phí sản xuất, đối tợng và phơng pháp tính giá thành
có tính khoa học nhất.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phơng pháp đã chọn, cung cấp kịp
thời thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí vá những yếu tố chi phí
quy định và xác định đúng đắn chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
4
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính giá thành sản
phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục quy định và kỳ tính giá đã xác định
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành cho
lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích tình hình thực hiện các định mức chi
phí, dự toán chi phí,tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và các kế hoạch hạ giá
thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để
không ngừng tiết kiệm và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2 - những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.2.1.1 Chi phí sản xuất

Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp là quá
trình biến đổi một cách có ý thức, có mục đích các yếu tố đầu vào, sản xuất tạo
thành các công trình lao vụ nhất định.
Cũng nh các doanh nghiệp khác, để tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra
sản phẩm thì doanh nghiệp xây lắp cần phải có đợc 3 yếu tố cơ bản đó là:
- T liệu lao động: nhà xởng, máy móc thiết bị và những tài sản cố định khác
- Đối tợng lao động nh: nguyên vật liệu ..
- Lao động của con ngời
Song sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất có khác nhau
dẫn đến sự hình thành những chi phí tơng ứng.
- Chi phí về t liệu lao động nh chi phí về khấu hao các loại tài sản cố định.
- Chi phí về các loại đối tợng lao động nh chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu .
- Chi phí về lao động nh: tiền công tiền lơng, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi
chi phí trên đều đợc biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công là biểu hiện
bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn chi phí về khấu hao tài sản cố định,
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
5
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
chi phí về vật liệu ngyên liệu, nhiên liệu .là biểu hiện bằng tiền của hao phí về
lao động vật hoá.
Nh vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
Một Doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản
xuất ra sản phẩm hay lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh, hoạt động khác
không có tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý ..chỉ
những chi phí để tiến hành các hoạt động sản xuất, mới đợc coi là chi phí sản

xuất.
Chi phí của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn tại
và hoạt động của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho viêc quản lý và hạch toán
kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ, hàng
tháng, hàng quý, hàng năm sao cho phù hợp với kỳ báo cáo.
Về mặt lợng thì chi phí sản xuất phụ thuộc vào hai nhân tố:
- Khối lợng lao động, nhiên liệu sản xuất đã bỏ ra trong quá trình sản xuất
trong một thời kỳ nhất định.
- Tiền lơng của một đơn vị lao động đã hao phí và giá cả t liệu sản xuất đã
tiêu hao trong quá trình sản xuất .
1.2.1.2 Phân loai chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí bao gồm có nhiều loại, nội dung kinh tế
khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất thi công
cũng khác nhau, việc quản lý sản xuất, Tài Chính, quản lý về chi phí sản xuất
không thể chỉ dựa vào số liệu phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn
cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí riêng biệt để phục vụ cho yêu cầu kiểm
tra và phân tích toàn bộ các chi phí sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của
chúng, theo từng công trình ,hạng mục công trình từng nơi phát sinh chi phí và
chịu chi phí. Vì vậy phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán
chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
6
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
Phân loại chi phí sản xuất có tính khoa học, thống nhất có tính chất quan trọng
trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hơn nã giúp
kiểm tra, phân ttích chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất đợc phân loại theo các cách sau:
- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Căn cứ vào nội dung và tính chất kinh tế của các chi phí để sắp xếp các chi
phí có cùng tính chất, nội dung kinh tế vào một yếu tố ở đầu, dùng vào mục đích

gì, tác dụng của chúng ra làm sao.Vì thế cách phân loại này còn gọi là phân loại
chi phí sản xuất theo yếu tố, và toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc đợc chia
thành các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nguyên liệu,vật liệu; bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiêt bị xây
dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động
trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: đây là hao phí về thiết bị lao động, là toàn bộ số
tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài:Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nh chi phí thuê máy, tiền
điện, tiền nớc.
+ Chi phí khác bàng tiền: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong hoạt động SXKD
ngoài bốn yếu tố chi phí kể trên.
Phân loại chi phí theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng lớn
đối với công tác quản lý và công tác kế toán thể hiển những vấn đề sau:
Phân loại chi phí sản xuất thêo yếu tố cho biết kết cấu tỷ trọng của từng loại
chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, là căn cứ
để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính (phần chi phí sản xuất kinh doanh theo
yêú tố) phục vụ cho yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
7
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện dự toán chi phí và lập dự toán chi phí sản xuất cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để tập hợp chi phí theo yếu tố,
lập báo cáo các chi phí sản xuất theo yếu tố. Cung cấp tài liệu để tham khảo, lập

dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vât t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán
nhu cầu vốn lu động cho kỳ sau.
Phân loại chi phí theo muc đích và công dụng của chi phí
Mỗi yếu tố sản xuất phát sinh trong kỳ đều có công dụng và mục đích nhất
định với hoạt động sản xuất, theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và
công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục các chi phi khác
nhau, mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích, công
dụng ,không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế nó nh thế nào, những chi phí
phát sinh trong kỳ đợc chia thành các khoản mục sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm,
không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu sử dụng vào mục
đích sản xuất chung, và những hoạt động ngoài sản xuất.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp sản
xuất, không trích vào khoản mục này số tiền công và trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm và y tế công đoàn của nhân viên sản xuất chung, nhân viên quản lý và nhân
viên bán hàng.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
sử dung xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp ở
những doanh nghiệp ,công trình áp dụng phơng pháp thi công hỗn hợp bao gồm:
chi phí nhân công nh lơng, tiền công, phụ cấp trả cho công nhân trực tiếp điều
khiển và phục vụ xe, máy thi công; chi phí vật liệu nh vật liệu, nhiên liệu ; chi phí
dụng cụ; chi phí khấu hao máy thi công và các chi phí khác.
+ Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm: Các khoản trích BHXH, KPCĐ theo l-
ơng của công nhân trực tiếp thi công và phục vụ thi công lắp máy, công nhân trực
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
8
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình

tiếp điều khiển xe, máy thi công, các chi phí dùng vào việc quản lý phục vụ chung
cho bộ phận quản lý và bộ phận sản xuất thi công nh tiền lơng, phụ cấp và các
khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu,dụng cụ chi phí
khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ quản lý chung ở đội, chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác.
Ngoài các khoản mục chi phí sản xuất nêu trên còn có các chi phí nh :
+ Chi phí nhân viên ( phân xởng, đội, trại sản xuất ):Phản ánh các chi phí
liên quan và phải trả cho nhân viên nh tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp,
trích bảo hiểm .cho nhân viên quản lý, nhân viên kế toán, thống kê, thủ kho,
công nhân vận chuyển, sửa chữa phân xởng(đội trại sản xuất).
+ Chi phí vật liệu :Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung nh vật liệu dùng
để sửa chữa, bảo dỡng lại tài sản cố định, vật liệu văn phòng và những vật liệu
dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xởng tổ đội sản xuất.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất : Phản ánh chi phí về dụng cụ công cụ dùng cho
nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng, tổ đội sản xuất nh khuôn mẫu dụng cụ giá
lắp, dụng cụ cầm tay, ván khuôn, dụng cụ bảo hộ lao động ..
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao
tài sản cố định hữ hình, tài sản cố định thuê tài chính sử dụng ở các phân xởng, tổ
đội sản xuất nh khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải, nhà xởng,
cây lâu năm, súc vật làm việc ..
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh những chi phí về lao vụ, dịch vụ mua
từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xởng, đội sản xuất
nh chi phí về điện nớc, khí nén, điện thoại, chi phí sửa chữa thuê ngoài .
+ Chi phí bằng tiền khác : Phản ánh những chi phí bằng tiền ngoài những chi
phí trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng, tổ đội sản xuất.
Cách phân loại này có tác dụng cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở
để kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục, là
căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức cho kỳ
sau.
Ngoài hai cách phân loại trên còn có các cách phân loại chi phí khác nh :

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
9
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
_ Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản
xuất, theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí cố định và
chi phí biến đổi.
_ Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
_ Phân loại chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm
Nh vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho
từng đối tợng quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể, chúng luôn bổ
sung cho nhau nhằm quản lý hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.2.2 Khái niệm và các loại giá thành trong doanh nghiệp xây dựng:
1.2.2.1 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp :
Để lắp đặt đợc một công trình hay hoàn thành một lao vụ .thì công ty phải
đầu t vào quá trình sản xuất, thi công một lợng chi phí nhất định. Những chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình thi công, đã tham gia cấu thành nên giá
thành công tác xây lắp và hoàn thành quá trình xây lắp đó.
Nh vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí bao gồm chi phí vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí trực tiếp khác
.tính cho công trình, hạng mục công trình hay khối l ợng hoàn thành cho đến
giai đoạn quy ớc đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đơc chấp nhận thanh
toán. Do vậy mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây lắp sau khi
hoàn thành đều có một giá thành riêng.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật t lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất cũng nh những giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất, đợc khối lợng sản phẩm
nhiều nhất với chi phí tiết kiệm và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm còn là cơ sở
để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghhiệp

Bản chất của giá thành sản phẩm là biểu hiện sự di chuyển của các yếu tố chi
phí cho từng sản phẩm công tác lao vụ đã hoàn thành trong kỳ, giá thành có hai
chức năng chủ yếu là: lập giá và bù đắp chi phí, toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp
đã chi ra để sản xuất sản phẩm, công tác lao vụ dịch vụ đã hoàn thành đợc bù đắp
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
10
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
chi phí bằng chính giá bán do tiêu thụ các sản phẩm, công tác lao vụ dịch vụ hoàn
thành đó, mới đầu chỉ để tái sản xuất giản đơn và sau đó là tái sản xuất mở rộng
để thu lợi nhuận.
Giá bán sản phẩm = Giá thành tiêu thụ + Thuế + Lãi
Để xác định giá bán sản phẩm, công tác lao vụ dịch vụ hoàn thành phải căn
cứ vào chính giá thành của chính sản phẩm, công tác lao vụ dịch vụ đó, thông qua
giá bán mà xác định đợc mức độ bù đắp chi phí và hiệu quả mà chi phí đó đã bỏ
ra.
Khác với các doanh nghiệp công nghiệp, ngời ta có thể tính toán giá thành
cho một loại sản phẩm sản xuát ra trong kỳ và giá thành đơn vị của sản phẩm sẽ là
một trong những cơ sở quan trọng để xác định giá bán. ở doanh nghiệp xây lắp
giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt cho mỗi công trình, hạng mục
công trình hay khối lợng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thành
riêng . Mặt khác khi nhận thầu một công trình xây lắp thì giá bán (giá nhận thầu)
đã có ngay trớc khi thi công, công trình, nghĩa là giá bán có trớc khi xác định đợc
giá thành thực tế của sản phảm xây lắp đó. Do đó giá thành thực tế của một công
trình hay khối lợng xây lắp hoàn thành chỉ quyết định đến lãi hay lỗ của doamh
nghiệp do thi công công trình đó mà thôi.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, để đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh
doanh dới sự cho phép của Nhà Nớc một số doanh nghiệp xây lắp đã linh hoạt
chủ động xây lắp một số công trình ( chủ yếu là các công trình dân dụng nh nhà
ở, văn phòng ,cửa hàng .) sau đó bán lại cho các đối t ợng có nhu cầu sử dụng
với giá hợp lý, thì giá thành sản phẩm xây lắp cũng là nhân tố quan trọng để xác

định giá bán.
Giá thành là một giá trị biểu hiện bằng tiền, do đó nó là một phạm trù kinh
tế khách quan vì sự di chuyển và kết tinh của giá trị t liệu sản xuất và lao động
sống đã hao phí vào sản xuất là cần thiết tất yếu.
Mặt khác trớc đây ngời ta quan niệm rằng. Giá thành sản phẩm là toàn bộ
chi phí sản xuất và ngoài sản xuất tính theo số lợng và loại sản phẩm đã hoàn
thành. Nh vậy giá thành sản phẩm sẽ không phản ánh đúng đắn bản chất của nó
và ít nhiều cũng mang tính chủ quan. Bởi vì tính vào giá thành một số khoản mục
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
11
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
chi phí mà thực chất thu nhập thuần tuý của xã hội nh bảo hiểm xã hội, các khoản
trích nộp cho cơ quan cấp trên
1.2.2.2.Phân biệt khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp.
Trên cơ sở tìm hiểu các khái niệm trên, có thể nhận thấy chi phí sản xuất là
cơ sở hình thành lên giá thành sản phẩm, giá thành sản phẩm kỳ này là cơ sở để
xác định chi phí sản xuất cho kỳ sau, chúng có mối quan hệ với nhau hết sức chặt
chẽ tuy nhiên cũng cần phân biệt rõ ràng hai khái niệm này.
Trớc hết,về mặt chất thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự giống
nhau nh chúng đều là những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên. Hai khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp lại có sự khác biệt nh:
- Chi phí sản xuất luôn luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn
giá thành sản phẩm xây lắp lại gắn với từng công trình, hạng mục công trình hay
khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao.- Trong giá thành sản phẩm xây lắp bao
gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh ( chi phí trả trớc) hoặc một phần chi
phí sẽ phát sinh ở các kỳ sau ( chi phí trả sau) nhng đã ghi nhận là chi phí của kỳ
này.

- Giá thành sản phẩm xây lắp chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trớc
chuyển sang (chi phí về sản phẩm làm dở đầu kỳ).
Hiểu một cách nhanh chóng nhất thì giá thành là chi phí đã chi ra để sản
xuất và tiêu thụ một khối lợng công việc nhất định, trong mỗi doanh nghiệp
không ngừng phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm, vì đây là nhiệm vụ quan trọng
và thờng xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp và đây cũng là
yêu cầu bức thiết của mỗi doanh nghiệp.
1.2.2.3 Các loại giá thành sản phẩm xây lắp:
- Giá thành dự toán.
Sản phẩm xây lắp của ngành xây dựng cơ bản thờng có giá trị lớn, thì gian
thi công dài, mang tính đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô lớn, đồng thời việc
đầu t xây dựng mỗi công trình đều liên quan đến nguồn vốn đầu t. Do đó mỗi giai
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
12
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
đoạn thiết kế có một dự toán tơng ứng với mức độ chính xác và cụ thể khác nhau
phù hợp với nội dung của mỗi giai đoạn thiết kế. Căn cứ vào giá trị dự toán của
mỗi công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định đợc giá thành dự toán của
mỗi công trình hay hạng mục công trình nh sau:
Giá trị dự toán của giá thành dự toán của từng
Từng công trình hạng = công trình hạng mục công + Lãi định mức
Mục công trình trình
Do đó: Giá thành dự toán của từng công trình hạng mục công trình sẽ là:
Giá thành dự toán của Giá trị dự toán của từng công
Từng công trình hạng = trình hạng mục công trình - Lãi định mức
mục công trình
Nếu giá thành dụ toán của công trình hạng mục công trình đợc xác định dựa
trên cơ sở các định mức, đơn giá của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa
trên mặt bằng giá của thị trờng. Nó chính là giá nhận thầu của đơn vị xây lắp đối
với các đơn vị chủ đầu t.

- Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch sản phẩm xây lắp đợc dựa vào những định mức chi phí nội
bộ của doanh nghiệp xây lắp, về nguyên tắc định mức nội bộ này phải tiên tiến hơn
định mức dự toán. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong giai
đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch đợc xác định theo công thức sau:
Giá thành kế hoạch của công giá thành dự toán của từng Mức hạ giá
Trình hạng mục công trình = công trình hạng mục công trình - thành kế hoạch

Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế công tác xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí
trực tiếp thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lợng
xây lắp nhất định và đợc xác định theo dõi do kế toán cung cấp.
Giá thành thực tế công tác xây lắp không chỉ bao gồm những chi phí trong
định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực tế phát sinh nh: thiệt hại do
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
13
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
phá đi làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất, mất mát thiếu hụt vật t do nguyên
nhân chủ quan của doanh nghiệp.
Từ ba loại giá thành trên ta có thể da ra mối quan hệ giữa chúng nh sau:
Giá thành dự toán giá thành kế hoạch giá thành thực tế
- Giá thành sản xuất.
Còn gọi là giá thành công xởng của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất
nh : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, tính vào những sản phẩm công việc hoặc lao vụ hoàn thành.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp để đáp ứng yêu cầu của của
công tác quản lý về chi phí quản lý, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, trong
Công Ty xây lắp còn đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu là giá thành của khối lợng hoàn
chỉnh và giá thành khối lợng hoàn thành quy ớc.

+ Giá thành của khối lợng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của những công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật và chất lợng phải
đúng thiết kế, hợp đồng bàn giao và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán hợp đồng.
Chỉ tiêu này còn cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu
quả sản xuất, thi công toàn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình. Tuy
nhiên cũng không đáp ứng đợc kịp thời các số liệu cần thiết cho việc quản lý sản
xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công, do đó để đáp ứng yêu cầu quản lý
và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời, đòi hỏi phải xác định đợc khối lợng xây lắp
hoàn thành quy ớc.
+ Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc: là khối lợng xây lắp hoàn
thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn đợc các điều kiện sau:
Phải nằm trong thiết kế và bảo đảm chất lợng kỹ thuật.
Khối lợng này phải xác định đợc một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t
ngiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc phản ánh kịp thời chi phí sản
xuất cho đối tợng xây lắp trong quá trình thi công, từ đó giúp cho công ty phân
tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tựợng để có biện pháp quản lý
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
14
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
thích hợp cụ thể. Tuy nhiên chỉ tiêu này có nhợc điểm là không phản ánh đợc toàn
diện chính xác giá thành toàn bộ công trình.
Do đó: trong công việc quản lý giá thành đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng
cả hai loại chỉ tiêu trên để đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về quản lý giá thành đó
là:kịp thời, chính xác, toàn diện và phải có hiệu quả.
1.3.phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1.3.1 Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất

1.3.1.1 Đối tợng kế toán chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất
cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát và yêu cầu tính giá
thành.
Việc xác định đối tợng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tợng kế toán chi
phí sản xuất phù hợp với đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu
cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, mới giúp cho tổ chức tốt công tác
kế toán chi phí sản xuất. Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài
khoản và sổ chi tiết đều phải theo đúng đối tợng kế toán chi phí sản xuất đã xác
định.
Lựa chọn đối tợng kế toán tập hợp chi phí giữa các doanh nghiệp có thể
giống nhau và cũng có thể khác nhau, điều đó tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất
cũng nh đối tợng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào một số yếu tố cơ bản
sau:
- Cơ cấu tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp: Trong doanh nghiệp
có bao nhiêu phân xởng, tổ đội sản xuất .trên cơ sở đó có thể chọn đối t ợng kế
toán chi phí sản xuất là toàn doanh nghiệp hay từng phân xởng tổ đội.
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí: xem chi phí
đó có dùng chung cho toàn doanh nghiệp không hay chỉ dùng cho một bộ phận tổ
đội, phân xởng sản xuất nào,dùng cho mục đích sản xuất sản phẩm hay dùng cho
quản lý doanh nghiệp từ đó mà l a chọn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
là toàn doanh nghiệp hay từng phân xởng, tổ đội sản xuất.
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
15
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
- Yêu cầu tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ quản lý hạch
toán của doanh nghiệp: Nếu khả năng và trình độ quản lý, hạch toán của doanh
nghiệp cha cao thì có thể lựa chọn đối tợng kế toán tập hợp chi phí là toàn doanh
nghiệp, ngợc lại thì chọn đối tợng là các phân xởng, tổ đội, quy trình công nghệ,

giai đoạn công nghệ, nhóm sản phẩm hay từng mã sản phẩm.
Trong sản xuất xây lắp với tính chất quy trình công nghệ phức tạp, loại hình
sản xuất đơn chiếc, các đơn vị sản xuất phân chia ra làm nhiều khu vực, bộ phận
thi công, đơn vị tính giá thành có thể làm công trình hoặc hạng mục công trình
hoàn thành. Do trình độ quản lý không đồng đều giữa các xí nghiệp nên đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất có thể là hạng mục công trình hay đơn đặt hàng, giai
đoạn công nghệ, khu vực thi công, bộ phận thi công tuỳ thuộc vào trình độ của
từng đơn vị xây lắp.
1.3.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính
nh (gạch,đá, sắt, cát ), vật liệu kết cấu nh (trụ bê tông đan đúc sẵn ), vât liệu
phụ nh (sơn, sút, silicát .), nhiên liệu nh ( xăng, dầu ,mỡ..) phụ tùng và bảo hộ
lao động khác.Thông thờng, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan trực tiếp
đến từng đối tựơng tập hợp chi phí. Do vậy khi có chứng từ liên quan đến chi phí
nguyên vật liệu đều phải ghi đúng đối tợng chịu chi phí. Trong trờng hợp nguyên
vật liệu liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí, không ghi trực tiếp cho từng
đối tợng đợc, ta phải tiến hành lựa chọn phơng thức phân bổ cho các đối tợng liên
quan theo công thức sau:



C
Ci = ------------- * Ti


Ti
Trong đó:
Ci là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng i

C

là tổng chi phí nguyên vật liệu đã tập hợp còn phân bổ

Ti
là tổng đại lợng tiêu chuẩn dùng
Ti là đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
16
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
Đối với chi phí nguyên liệu vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản
phẩm sản xuất.
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần
chú ý kiểm tra xác định nguyên liệu, vật liệu đã lĩnh nhng cuối kỳ cha sử dụng hết
và giá trị của phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí về nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực tế Trị giá nguyên Trị giá nguyên Trị giá phế liệu
nguyên vật liệu = vật liệu xuất đa - vật liệu còn lại - thu hồi
trực tiếp trong kỳ sử dụng cuối kỳ
Kế toán sử dụng TK621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp và
phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK621 không có số d cuối kỳ.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu phát sinh sau:
1. Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu,công cụ dụng cụ để sử dụng sản xuất trực
tiếp sản phẩm trong kỳ cho từng đối tợng, kế toán ghi :
Nợ TK 621 ( chi tiết liên quan )
Có TK 152, 153 ( chi tiêt liên quan )
2. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua về không nhập kho mà mà sử dụng
ngay cho sản xuất trực tiếp sản phẩm thì căn cứ vào hoá đơn mua hàng và chứng
từ trả tiền liên quan thì kế toán ghi :
Nợ TK 621 ( chi tiết liên quan )
Có TK 111, 112

Có TK 331 ( chi tiêt liên quan )
3. Cuối tháng số nguyên vật liệu cha dùng hết vào sản xuất kinh doanh và giá trị
phế liệu thu hồi đợc (nếu có ) nhập kho, kế toán ghi :
Nợ TK 152,153 ( chi tiết liên quan )
Có TK 621 ( chi tiết liên quan )
4.Cuối tháng tính toán kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp thực tế vào TK154 kế
toán ghi :
Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan )
Có TK 621 ( chi tiết liên quan )
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
17
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
1.3.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân viên trực tiếp sản xuất thi công công trình, bao gồm tiền lơng chính, l-
ơng phụ, các khoản tiền phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí
công đoàn .
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng chịu
chi phí có liên quan. Nếu chi phí nhân công trực tiếp sản xuất thi công nhng có
liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc tiền lơng phụ, các
khoản phụ cấp hoặc tiền lơng chính trả theo thời gian mà ngời lao động thực hiện
nhiều công tác khác nhau trong ngày kế toán có thể chọn tiêu chuẩn thích hợp
tính toán phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí có liên quan.
Để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có thể dựa vào chi phí tiền công định
mức, chi phí tiền công kế hoạch, giờ công định mức hay thực tế, khối lợng xây lắp
hoàn thành tuỳ theo từng điều kiện cụ thể nh các khoản trích BHXH, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn, mà kế toán căn cứ tỷ lệ quy định để tính số tiền công đã
tập hợp hoặc phân bổ cho từng đối tợng.
Kế toán sử dụng TK622 để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp,
tài khoản này không có số d cuối kỳ.

Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu phát sinh :
1.Toàn bộ tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
sản phẩm, khi có chi phí phát sinh thì kế toán ghi :
Nợ TK 622 ( chi tiết liên quan )
Có TK 335
2.Cuối kỳ tính toán trực tiếp hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để kết
chuyển cho các đối tợng chịu chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan )
Có Tk 622 ( chi tiết liên quan )
1.3.1.4.Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ
sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp hoặc
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
18
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ ở các tổ đội sản xuất, các bộ phận khác .Gồm
các khoản chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền lơng nhân công Dùng cho
việc quản lý phục vụ sản xuất sản phẩm xây lăp ở các tổ đội sản xuất.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu khi phát sinh những chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK 627
Có TK liên quan (152, 153 ,142, 214 ,334 ,338 )
Lu ý : Khi xuất công cụ dụng cụ dùng cho công tác quản lý sản xuất xây lắp mà
có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài thì kế toán ghi vào TK142, 242 và phân bổ
dần.
Nợ TK142, 242
Có TK 153
Sau khi phân bổ công cụ dụng cụ có giá trị lớn thì kế toán ghi :
Nợ TK 627
Có TK 142 , 242
Cuối tháng toàn bộ chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển vào TK154,

kế toán ghi :
Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan )
Có TK 627 ( chi tiết liên quan )
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
19
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
Sơ đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 154
( 1 )

TK 338
( 2 )
TK 152
( 3 )
TK 153 ( 8 )
( 4 )
TK 142 ,242
( 4 )
TK 214
( 5 )
TK 331
( 6 )
TK 111 , 112 ,141
( 7 )
1. Căn cứ vào số liệu bảng thanh toán tiền lơng phải trả cho nhân viên phân
xởng hoặc tổ đội .
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
20
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
2.Căn cứ vào tỷ lệ trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

quy định tiền công phải trả cho nhân viên phân xởng hoặc tổ đội sản xuất trong
kỳ.
3.Căn cứ phiếu xuất vật liệu sử dụng cho sản xuất chung để tính số tiền chi
phí về vật liệu theo phơng pháp tính đã quy định .
4.Căn cứ phiếu xuất công cụ dụng cụ cho sản xuất chung để tính số tiền chi
phí về công cụ dụng cụ theo phơng pháp tính đã quy định. Đối với công cụ dụng
cụ phân bổ nhiều lần, căn cứ vào số tiền tính toán phân bổ công cụ dụng cụ theo
kế hoạch trong kỳ cho chi phí sản xuất chung.
5.Căn cứ vào số liệu tính toán khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân x-
ởng hoặc tổ đội sản xuất trong bảng tính khấu hao TSCĐ.
6.Căn cứ vào các loại hoá đơn của ngời bán về các khoản dịch vụ sử dụng
cho sản xuất chung nh tiền điện, tiền nớc , khí nén ..
7.Căn cứ chứng từ khác về chi phí sản xuất chung nh phiếu chi tiền mặt,
giấy báo nợ ngân hàng ..
8.Cuối tháng kết chuyển
1.3.1.5.Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục nh: Chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, cần
đợc kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất của từng doanh nghiệp và chi tiết cho
từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp kế toán có thể lựa chọn
những phơng pháp khác nhau, thờng kế toán lựa chọn phơng pháp kê khai thờng
xuyên để tập hợp chi phí sản xuất.
Do vậy, những doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên là
những doanh ngiệp tiến hành những hoạt động sản xuất kinh doanh có quy mô
lớn, vừa và nhỏ
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hàng tồn kho theo kê khai
thờng xuyên thì sử dụng TK154 ( Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) để tập
hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp.
TK 154 Có nội dung và kết cấu nh sau:

Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
21
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
Bên nợ: Kết chuyển các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung.
Bên có: - Các khoản giảm giá thành
-Giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hay khối lợng xây
lắp hoàn thành trong kỳ.
Số d bên nợ: Phản ánh chi phí của khối kợng xây lắp dở dang cuối kỳ
Tại Xí Nghiệp Sông Đà11-3 thì TK154 có thể mở cho từng đội sản xuất,
công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu sau:
1.Cuối tháng căn cứ số liệu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp đợc
bên nợ TK621 trừ đi số tiền trị giá nguyên liệu, vật liệu còn lại cha sử dụng hết
nộp trả lại kho và giá trị của phế liệu thu hồi ( nếu có ). Còn lại là chi phí nguyên
vật liệu thực tế trong kỳ phải kết chuyển để tính cho đối tợng chịu chi phí, kế toán
ghi :
Nợ TK 154 ( chi tiết liên quan )
Có TK 621
2.Cuối tháng căn cứ số chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp bên nợ
TK622 kết chuyển và phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK 154
Có TK 622
3.Cuối tháng căn cứ vào số chi phí sản xuất chung để tập hợp bên nợ TK
627 kết chuyển phân và bổ cho các đối tợng chịu chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK154
Có TK 627
4.Căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành
trong kỳ nhập kho hoặc gửi bán trực tiếp không qua kho do bộ phận kế toán giá
thành đã tính để ghi ;

Nợ TK 155 - Số đã nhập kho hoàn chỉnh
Nợ TK 632 - Giá bán trực tiếp không qua kho thành phẩm
Nợ TK 157 - Số đã gửi cha đợc tiêu thụ
Có TK 154
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
22
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
5.Trờng hợp có phát sinh các khoản bồi thờng và thu hồi phế liệu do sản
phẩm hỏng không sửa chữa đợc, căn cứ chứng từ liên quan kế toán ghi :
sơ đồ kế toán sản xuất toàn doanh nghiệp
TK 621 TK 154 TK 152
( 5 )
(1)
TK 138
( 5 )
TK 622
TK 155
( 2 ) ( 4 )
TK 632
( 4 )
TK 627
TK 157
( 3 ) ( 4 )
Đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631 Giá thành sản xuất
Nội dung và kết cấu của TK 631 Giá thành sản xuất
Bên Nợ :
- Chi phí SXKD dịch vụ dở dang đầu kỳ
- Chi phí SXKD dịch vụ thực tế phát trong kỳ
Bên Có:

- Giá thành SP nhập kho, DV hoàn thành kết chuyển vào TK632
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
23
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
- Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK154
TK631 không có số d cuối kỳ
Các doanh nghiệp xây lắp có thể mở chi tiết các TK154 theo từng đội sản
xuất, từng công trình, hạng mục công trình.
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên TK tổng hợp ở phơng
pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp ở các chứng từ xuất
kho mà căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá trị thực tế nhập trong kỳ
và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức :
Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế Giá trị thực tế
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu
xuất dùng trong kỳ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Theo phơng pháp này, để xác định đợc giá trị thực tế của nguyên vật liệu
xuất dùng cho các nhu cầu: sản xuất thi công công trình, phục vụ quản lý sản
xuất, phục vụ quản lý doanh nghiệp, xuất bán ..lại phải căn cứ số liệu hạch toán
chi tiết mới có thể tách riêng cho từng đối tợng. Trong kỳ nhìn vào các TK kế
toán không thể biết cụ thể tình hình xuất dùng, sử dụng nguyên vật liệu nh thế
nào, do vậy đây là nhợc điểm của phơng pháp này trong công tác quản lý của
doanh nghiệp.
Các nghiệp vụ kế toán chủ yếu :
1. Đầu kỳ kết chuyển chi phí dở dang đầu kỳ
Nợ TK631 ( chi tiết liên quan )
Có TK 154
2. Cuối kỳ căn cứ số chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã tập hợp bên Nợ
TK621 trừ đi số tiền trị giá nguyên vật liệu còn lại cha sử dụng hết nộp trả lại kho
và trị giá phế liệu thu hồi (nếu có ). Số còn lại là chi phí nguyên liệu vật liệu thực
tế trong kỳ kết chuyển và phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí, kế toán ghi :

Nợ TK631 ( chi tiết cho từng đối tợng )
Có TK621
3. Cuối kỳ căn cứ số liệu chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp bên nợ
TK622, kết chuyển và phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí, kế toán ghi :
Nợ TK 631 ( chi tiết cho từng đối tợng )
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
24
Trờng THDL - Kinh tế kỹ thuật Ba Đình
Có TK 622
4.Cuối kỳ tính toán phân bổ và K/c chi phí sản xuất chung
Nợ TK631
Nợ TK632 (Phần chi phí SXC cố định không đợc phân bổ)
Có TK627
5.Cuối kỳ tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang theo phơng pháp
quy định và kết chuyển sang TK154, kế toán ghi :
Nợ TK 154
Có TK 631 ( Chi tiết theo từng đối tợng )
6.Giá thành SP nhập kho, DV hoàn thành
Nợ TK632
Có TK631
1.3.2.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trong doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá
trình sản xuất, chế biến đang còn nằm trong dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn
thành một vài quy trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở
thành sản phẩm đợc.
Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
hợp lý là một nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá thành sản
phảm xây lắp trong kỳ. Để đánh gía sản phẩm dở dang hợp lý, trớc hết phải tổ
chức kiểm kê chính xác đối tợng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định

đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở dang so với lợng hoàn
thành theo quy ớc của từng giai đoạn thi công. Chất lợng của công tác kiểm kê
khối lợng xây lắp dở dang có ảnh hởng lớn đến tính hợp lý của việc đánh giá sản
phẩm dở dang.
Tuy nhiên, việc tính toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là một công
việc hết sức phức tạp, việc thực hiện chính xác là khó, vì vậy kế toán phải tùy
thuộc vào từng đặc điểm cụ thể về tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, tính
chất cấu thành của chi phí, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng
phơng pháp giá thành sản phẩm dở dang cuối kỳ cho thích hợp.
Báo cáo tốt nghiệp Nguyễn Thị Vân
25

×