Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

70 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.35 KB, 27 trang )

Đề án môn học
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế xuất
hiện nh một động lực thúc đẩy sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Hiệu quả
kinh doanh là vấn đề đợc đặt lên hàng đầu, là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh
nghiệp, là điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp dần củng cố vị trí vững chắc
trên thị trờng.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành kế
toán quan trọng. Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp đem lại sự tiết kiệm lao động xã
hộ, tăng tích luỹ cho nền kinh tế và phục vụ cho mục tiêu, tăng trởng và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó, đây không chỉ là vấn đề của mỗi ngời sản xuất,
mỗi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm chung của toàn ngành, toàn xã
hội.
Xuất phát từ vai trò to lớn, áp dụng những kiến thức đã học, nên em xin
chọn đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất .Bài viết này đợc hoàn thành trên cơ sở có
tham khảo các giáo trình kế toán của đại học dân lập Phơng Đông, đại học Kinh
Tế Quốc Dân, học viện Tài Chính và Quyết định số 15/ 2006/ QĐ - BTC ( Chế
độ kế toán doanh nghiệp). Nhng do trình trình độ lý luận và nhận thức còn hạn
chế, thời gian tìm hiểu cha nhiều nên không tránh khỏi những thiếu xót, kính
mong sự góp ý của thầy, cô cho bài viết của em đợc hoàn thiện hơn. Tiểu luận
gồm có 3 phần chính:
Ch ơng 1 :Lý luận chung về kế toán tập tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Ch ơng 2 : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Ch ơng 3 : Một số kết luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
SVTH: Đồng Thị Thuận
Đề án môn học


Chơng 1
lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và giá thành sản xuất rong
doanh nghiệp sản xuất
1.Tổng quan về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức kế toân tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế cơ bản nh quy luật cung- cầu,
quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị Do vậy để tồn tại và phát triển, quá trình
sản xuất kinh doanh cần phải đợc định hớng và tổ chức theo những hớng đã
định.
Tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận.
Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để tổng hợp và cung cấp các thông tin cần thiết này,
công cụ đắc lực mà doanh nghiệp sử dụng là kế toán, trong đó trình tự tập hợp
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là phần hành cơ bản, quan trọng nhất đối
với các doanh nghiệp sản xuất.
Sự phát triển về quy mô, môi trờng sản xuất kinh doanh đặt các doanh
nghiệp luôn đứng trớc một tình hình sản xuất kinh doanh mới, một nhu cầu
thông tin mới.Vì vậy, yêu cầu thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm ngày càng phải nhanh chóng, linh hoạt và hữu ích hơn nhằm giúp cho
các doanh nghiệp nắm bắt những thông tin kinh tế liên quan đến chi phí và giá
thành. Từ đó, tìm ra phơng án sản xuất hiệu quả, hợp lý, đồng thời có những
biện pháp quản lý và sử dụng chi phí một cách tiết kiệm nhằm hạ thấp giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng
cuả doanh nghiệp.
1.2 ý nghĩa của việc vận dụng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu phản ánh hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất
SVTH: Đồng Thị Thuận
Đề án môn học
và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh, xác định
kết quả kinh doanh cũng nh giá thành của từng loại sản phẩm,dịch vụ, lao vụ...
trong doanh nghiệp.
Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan
trọng để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán
chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp để có quyết định quản lý phù
hợp.
1.3 Quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh ở tất cả các giai đoạn của
quá trình kinh doanh: giai đoạn cung cấp, giai đoạn sản xuất, giai đoạn tiêu thụ.
Trong giai đoạn sản xuất, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra những
chi phí để tiến hành sản xuất: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung.Mặt khác, chi phí của doanh nghiệp lại đợc
đo lờng, đợc tính toán bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định. Nhng để
phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính
toán tổng hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với
kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới đ-
ợc tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Tất cả những chi phí của một doanh nghiệp sản xuất sẽ đi đâu về đâu, bù
đắp từ đâu? Câu trả lời là toàn bộ nhng chi phí đó sẽ đợc vốn hoá thành những
tài sản ở giai đoạn đầu, sẽ đợc chuyển hoá vào giá thành sản xuất,giá vốn hàng
bán ở giai đoạn sản xuất. Để bảo đảm bù đắp đợc chi phí và có lãi, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tổ chức tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách
chính xác, kịp thời, hợp lý nhằm giảm chi phí sản suất, hạ giá thành sản phẩm
đồng thời thu đợc lợi nhuận cao nhất làm tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất.
Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể
hiện chi phí nhng tất cả đều thống nhất khái niệm Chi phí sản xuất là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần
SVTH: Đồng Thị Thuận
Đề án môn học
thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi
ra trong kỳ kinh doanh .
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất theo từng
loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.Một số cách phân
loại chủ yếu đợc sử dụng phổ biến trong hạch toán chi phí sản xuất trên góc độ
kế toán tài chính.
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đựơc chia thành 7
yếu tố chi phí sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất
kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số
tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân, viên
chức.
+ Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinhphí công đoàn: Phản
ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ
quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên.
+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài
sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất

kinh doanh trong kỳ.
+ Yêú tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
cha phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào công dụng và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng .Theo
quy định hiện hành ở Việt Nam bao gồm 5 khoản mục chi phí:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên,
vật liệu chính , phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
SVTH: Đồng Thị Thuận
Đề án môn học
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ
với tiền lơng phát sinh.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và và nhân công trực tiếp).
+ Chi phí bán hàng: Bao gồm toàn bộ những chi phí phát sinh liên quan
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dich vụ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
2.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
2.2.1 Khái niệm giá thành.
Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc đơn vị sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ, do doanh nghiệp đã sản xuất hoặc cung cấp trong kỳ.
2.2.2 Phân lọai giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đực xem dới nhiều góc

độ.
a. Xét theo thời điểm và nguồn gốc số liệu để tính giá thành.
+ Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ
sở trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Cũng đợc bắt đầu trớc khi sản xuất kinh doanh và
đợc xây dựng trên các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch
+ Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
b. Xét theo phạm vi phát sinh chi phí.
+ Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc sản xuất sản
phẩm trong phạm vi phân xởng.
+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm các chi phí liên quan đến việc sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.
SVTH: Đồng Thị Thuận
Đề án môn học
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhng lại
có mối quan hệ rất mật thiết vì đó là hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh.
Cùng giống nhau về chất (đều biểu hiện bằng tiền) những hao phí nhng khác
nhau về mặt lợng.
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí còn giá
thành lại gắn với khối lợng sản phẩm, dịc vụ, lao vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí đã trả trớc nhng cha đ-
ợc phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trớc nhng kỳ này mới phát
sinh, nhng không bao gồm chi phí trả trớc của kỳ trớc phân bổ cho kỳ này và
những chi phí phải trả kỳ này nhng cha thực tế phát sinh. Ngợc lại giá thành sản
phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong kỳ và chi phí trả trớc đợc phân

bổ trong kỳ.
Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang và sản phẩm hỏng còn
giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang
và hỏng trong kỳ nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang
kỳ trớc chuyển sang.
4.Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
4.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
4.1.1 Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác
định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí, đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là:
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
+ Từng giai đoạn, quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xởng, tổ, đội
sản xuất. Từng nhóm sản phẩm cùng loại, từng mặt hàng, từng sản phẩm, từng
bộ phận.
+ Từng công trình, hạng mục công trình, từng phân xởng sản xuất, đội sản
xuất.
4.1.2 Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm: là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ,
dịch vụ, do doanh nghiệp sản xuất chế tạo hay thực hiện trong kỳ cần phải tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị.
SVTH: Đồng Thị Thuận
Đề án môn học
4.1.3 Phân biệt đối tợng tập tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ.
+ Với sản xuất giản đơn: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là sản phẩm
hay nhóm sản phẩm. Đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
+ Với sản xuất phức tạp: Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận, chi
tiết sản phẩm, nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm. Đối tợng tính giá thành là thành

phẩm ở bớc chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất.
+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: Đối tợng tập hợp chi
chi phí là những đơn đặt hàng riêng biệt.Đối tợng tính giá thành là sản phẩm
của từng đơn đặt hàng.
+ Đối với sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn: Đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiế, nhóm chi tiết.Đối tợng tính giá
thành là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
4.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4.2.1 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất trong
phạm vi đối tợng hạch toán chi phí.
Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng
pháp: phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai
đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm.
4.2.2 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đợc sử
dụng để tính gía thành của đơn vị sản phẩm.
Về cơ bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm các phơng pháp.
+ Phơng pháp trực tiếp (hay còn gọi là phơng pháp giản đơn).
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí.
+ Phơngpháp hệ số.
+ Phơng pháp tỷ lệ.
+ Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
+ Phơng pháp liên hợp.
SVTH: Đồng Thị Thuận
Đề án môn học
Chơng 2
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
a. kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác kịp thời.
Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất qua các bớc sau:
+ Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối t-
ợng sử dụng.
+ Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuát kinh doanh
phụ cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành
đơn vị lao vụ.
+ Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
+ Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, tính ra tổng giá thành
và giá thành đơn vị sản phẩm.
I. Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối tợng tập
hợp chi phí.
1.1 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,vật
liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất...).
Kết cấu tài khoản.
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
+ Bên có: - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.

SVTH: Đồng Thị Thuận
Đề án môn học
1.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những những khoản thù lao phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho
các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ...
b. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
tập hợp chi phí nh tài khoản 621.
Kết cấu tài khoản:
+ Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số d.
1.3 Tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm .
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất
của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung để tập hợp chi
phí sản xuất chung.
Kết cấu tài khoản.
+ Bên nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
+ Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ cho
các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:

+ 6271 Chi phí nhân viên phân xởng : Phản ánh chi phí về lơng chính, l-
ơng phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xởng và các khoản
đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo
tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
+ 6272 Chi phí vật liệu: Bao gồm các khoảm chi phí về vật liệu sản xuất
chung cho phân xởng và các chi phí vật liệu cho quản lý phân xởng.
SVTH: Đồng Thị Thuận
Đề án môn học
+ 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ
sản xuất dùng trong phân xởng.
+ 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản khấu hao tài sản cố định
thuộc các phân xởng sản xuất, kinh doanh chính,sản xuất, kinh doanh phụ nh
máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng...
+ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí dịch vụ thuê
ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, của các phân xởng, bộ phận nh chi phí
sửa chữa TSCĐ, nớc, điện thoại.
+ 6278 Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí còn lại ngoài các chi
phí kể trên nh chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách... của các phân xởng, bộ phận
sản xuất.
1.4 Phân bổ và hạch toán chi phí sản xuất phục vụ lẫn nhau.
1.4.1 Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không
thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp
để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đơc
sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng,
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng
(hoặc sản phẩm)
=
Tổng tiêu thức phân bổ

của từng đối tợng (hoặc
sản phẩm)
x
Tỷ lệ
phân
bổ
Trong đó:
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
+ Đối với nguyên, vật liệu chính: là nửa thành phần mua ngoài thờng phân
bổ theo: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lợng sản phẩm sản xuất.
+ Đối với vật liệu phụ: thờng phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính, hoặc khối lợng sản xuất.
Chi phí NVL
trực tiếp tiêu
hao trong kỳ
=
Trị giá
NVL xuất
dùng trong
kỳ
+
Trị giá NVL
còn lại đầu kỳ
ở thời điểm
sản xuất
_
Trị giá
NVL còn
lại ở cuối
kỳ

_
Trị giá
phế liệu
thu hồi
1.4.2 Phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí
thì áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
SVTH: Đồng Thị Thuận
Tỷ lệ(hay hệ số)
phân bổ
=
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng

×