Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

81 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.57 MB, 85 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế ngày một phát triển, cạnh tranh là một điều tất yếu không
thể tránh khỏi trong kinh doanh. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế vừa là một thách thức lớn đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Để tồn tại
và phát triển trong một môi trường đầy thách thức như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp
phải luôn tìm ra những giải pháp phù hợp. Một trong những giải pháp đó là tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long là công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và kinh doanh bất động sản mới được thành lập
cách đây hai năm. Công ty đã có nhiều giải pháp nhằm chuyên môn hóa khâu quản
lý kế toán tài chính luôn đôn đốc và kiểm tra việc tạo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
về vốn cho sản xuất và đầu tư. XDCB trải qua nhiều khâu từ thiết kế lập dự án đến
thu công, nghiệm thu, thời gian lại kéo dài nên để đạt mục tiêu tiết kiệm chi phí hạ
giá thành sản phẩm đòi hỏi công ty phải tăng cường quản lý chặt chẽ đặc biệt chú
trọng vào công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. CPSX nếu được tập
hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm
lành mạnh hóa các quan hệ tài chính của doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc
sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Công ty Cổ phần
Sông Đà - Thăng Long “ để viết chuyên đề thực tập cuối khóa.
Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng những kiến thức lý luận về hạch toán
CPSX và tính giá thành đã được học và nghiên cứu ở trường vào thực tiễn từ đó
phân tích những mặt tồn tại, góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại
doanh nghiệp.
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
1
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu chuyên đề của em bao gồm ba phần:


Phần I: Tổng quan về công ty cổ phần Sông Đà – Thăng Long
Phần II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long .
Phần III: Hoàn thiện kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
Cổ phần Sông Đà - Thăng Long
Dù đã cố gắng tìm hiểu, kết hợp thực tế và những kiến thức đã học trong
nhà trường nhưng do thời gian thực tập ngắn còn hạn chế bài viết của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được nhiều sự góp ý để
em hoàn thiện hơn kiến thức của mình phục vụ cho công việc thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Nam Thanh
cùng các anh chị phòng tài chính – kế toán của Công ty Cổ phần Sông Đà -
Thăng Long đã hướng dẫn và chỉ bảo giúp em có thể hoàn thành chuyên đề này.
Hà Nội, Ngày 15 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Trịnh Thị Hường
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
2
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
SÔNG ĐÀ – THĂNG LONG
1.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động SXKD
của Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long :
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà – Thăng
Long:
∗ Tên gọi : Công ty cổ phần Sông Đà – Thăng Long
∗ Tên Tiếng Anh: SONG DA – THANG LONG JONT STOCKS COMPANY
∗ Tên giao dịch : SÔNG ĐÀ – THĂNG LONG
∗ Tên viết tắt: SONG DA - THANG LONG JSC
∗ Biểu tượng : Sử dụng biểu tượng của Tổng công ty Sông Đà, ở dưới có dòng
chữ SONG DA – THANG LONG; ISO 9001: 2000

∗ Trụ sở chính: khu đô thị Văn Khê, đường Ngô Quyền, phường La Khê, TP Hà
Đông,Hà Nội.( Khi mới thành lập công ty đăng ký trụ sở chính tại tầng 1 tòa nhà
Sông Đà, ngõ 165 đường Cầu Giấy Phường Dịch Vọng quận Cầu Giấy thành
phố Hà Nội, đến năm 2008 đã chuyển về khu đô thị Văn Khê,đường Ngô Quyền,
phường La Khê thành phố Hà Nội.)
∗ Điện thoại: 04.2470783 Fax: 0432552978
∗ Email: Website: sodavillage.vn
∗ Vốn điều lệ: 100.000.000.000 VND (Một trăm tỷ đồng chẵn)
Tiền thân của công ty cổ phần Sông Đà – Thăng Long là chi nhánh của Công ty
Cổ phần đầu tư phát triển Sông Đà được thành lập từ tháng 6/2005 hoạt động
trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh khai thác các dịch vụ về thuê nhà ở, khu đô thị
các công trình thủy điện vừa và nhỏ, xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp.
Cho đến tháng 9/2006 Công ty Cổ phần đầu tư phát triển Sông Đà đã bán chi
nhánh này cho Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sông Đà 1 và trở thành chi
nhánh công ty TNHH Nhà nước một thành viên Sông Đà 1 tại Hà Nội.
Sau đó ngày 5/12/2006 Công ty Cổ phần Sông Đà – Thăng Long chính thức
thành lập theo giấy chứng nhận ĐKKD số 0103014906 ngày 5/12/2006 của Sở Kế
Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội với số vốn điều lệ là 25.000.000.000 đồng,
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
3
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty đã tiến hành mua lại toàn bộ chi nhánh công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Sông Đà 1 tại Hà Nội.
Ngày 6/12/2006 Công ty đã tiến hành Đại Hội Đồng Cổ Đông và thống nhất
thông qua việc điều chỉnh vốn điều lệ góp lần đầu thành lập công ty từ
25.000.000.000 đồng lên 40.000.000.000 đồng thực hiện việc thu tiền góp cổ phần
xong trước ngày 20/12/2006.
Ngày 20/12/2006, công ty hoàn tất việc góp vốn thành lập công ty với
tổng số cổ đông là 171 Cổ Đông, tổng giá trị vốn góp là 40 tỷ đồng. Công ty cổ
phần Sông Đà Thăng Long được thành lập và hoạt động theo Giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần cấp lần đầu số 0103014906 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội ngày 05 tháng 12 năm 2006.
Sau đó Công ty đã tiến hành thay đổi giấy phép ĐKKD nâng cao vốn điều lệ
của công ty lên 40 tỷ theo giấy phép ĐKKD thay đổi lần 1 ngày 29/12/2006. Từ đó
đến nay do yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh nên Công ty còn có 07 lần thay
đổi đăng ký kinh doanh: lần 2 ngày 31 tháng 1 năm 2007; lần 3 ngày30 tháng10
năm 2007; lần 4 ngày 5 tháng 11 năm 2007; lần 5 ngày19 tháng12 năm 2007; lần 6
ngày 1 tháng 02 năm 2008; lần 7 ngày29 tháng 7 năm 2008; lần 8 ngày10 tháng 10
năm 2008.
1.1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức kinh doanh của
Công ty cổ phần Sông Đà – Thăng Long:
1.1.2.1.Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty Cổ phần Sông Đà – Thăng Long có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
theo đúng lĩnh vực ngành nghề đã ĐKKD. Hiện tại hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty rất đa dạng ở nhiều lĩnh vực.
Hoạt động chính của công ty là đầu tư vào lĩnh vực xây dựng như: các dịch
vụ về nhà ở, khu đô thị, các công trình thủy điện vừa và nhỏ; công trình dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, bưu điện, công trình kỹ thuật cơ sở hạ tầng đô thị
và khu công nghiệp, công trình cấp thoát nước, công trình đường dây và trạm biến
áp;
Công ty cũng kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm liên quan đến
ngành xây dựng như: vật liệu xây dựng, trang thiết bị máy móc xây dựng
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
4
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(không tái chế phế thải, luyện kim đúc, xi mạ điện); thiết bị ngành xây dựng và
công nghiệp; Sản xuất, mua bán điện; Sản xuất bê tông thương phẩm và cấu kiện
bê tông;
Ngoài ra công ty còn kinh doanh trong lĩnh vực khai thác tài nguyên như:
Trồng rừng; Khai thác đá, cát, sỏi,đất sét và cao lanh; Khai thác mỏ lộ thiên, khai

thác và chế biến khoáng sản ( trừ các loại nhà nước cấm ); khoan tạo lỗ, khoan cọc
nhồi và xử lý nền móng;
Đặc biệt công ty còn tham gia đầu tư kinh doanh khách sạn, nhà hàng
( không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, quán Bar, vũ trường);Trang trí
nội ngoại thất; Tư vấn đầu tư xây dựng, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công
nghệ thông tin; Mua bán, lắp đặt thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông, tự động
hóa; Đại lý kinh doanh xăng dầu và dầu mỡ phụ; Dịch vụ nhận ủy thác đầu tư;Dịch
vụ quảng cáo;Lập dự án đầu tư các công trình; Quản lý dự án công trình xây dựng
dân dụng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật đô thị đến nhóm A; Kinh doanh bất động
sản; tư vấn bất động sản, quản lý bất động sản, quảng cáo bất động sản, sàn giao
dịch bất động sản;
1.1.2.2. Các dự án đầu tư:
Tuy mới đi vào hoạt động hơn 2 năm nhưng Công ty hiện đang là chủ đầu tư
củ nhiều dự án trọng điểm tại thành phố Hà Đông – Hà Nôi và nhiểu tỉnh trên cả
nước.Sau đây là một số dự án lớn mà công ty đang đầu tư:
+ Dự án “ Khu đô thị Văn Khê” với diện tích 24ha tại xã Văn Khê, thành phố
Hà Đông với quy mô gồm 900 căn hộ liền kề biệt thự và 11 tòa nhà cao tầng từ
18 đến 25 tầng.
+ Dự án “ Tòa nhà hỗn hợp chung cư, văn phòng cao cấp ELLIPSE TOWER”
tại số 110 đường Trần Phú Phường Mộ Lão, thành phố Hà Đông với quy mô
diện tích 2.600m2, cao 33 tầng và 3 tầng hầm.
+ Dự án căn hộ cao cấp UCITY SILK tại khu Văn Khê mở rộng thành phố Hà
Đông với diện tích 8.9ha bao gồm 13 Block có chiều cao tang từ 25 – 50 tầng,
trong đó điểm nhấn chính của khu nhà là 2 khối nhà 50 tầng, 2 tầng hầm và 3
tầng siêu thị liên thông toàn bộ khu đất.
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
5
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Dự án “ Khu đô thị mới Phú Lãm” tại xã Phú Lãm thành phố Hà Đông với
tổng diện tích 270.782 m2, gồm 13 khối nhà chung cư cao tầng từ 24 – 35 tầng

với 1800 căn hộ, tạo chỗ ở mới cho 7200 người.
+ Dự án chung cư cao cấp Tân Kiểng, phường Tân Kiểng, quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh với diện tích 12.600m2
+ Dự án khu nhà ở chung cư đường Lê Văn Lương, xã Nhơn Đức, huyện Nhà
Bề, thành phố Hồ Chí Minh có diện tích 31.000 m2
+ Cùng với công tác đầu tư các dự án bất động sản, công ty đã và đang thực
hiện gói thầu EPC xây dựng khu trung tâm thương mại và giải trí Phong Phú
Plaza tại Thành phố Huế với tổng mức đầu tư 110 tỷ đồng trong thời gian từ
2007- 2009.
1.1.2.3.Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Là một công ty sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng nên quy trình
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng giống như những đơn vị xây dựng khác
Sơ đồ 1.1.
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Giải thích sơ đồ:
- Bước 1:Chuẩn bị các tài liệu, nghiên cứu , tìm hiểu về công trình dự thầu.
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
6
Nghiên cứu hồ
sơ dự thầu
Lập hồ sơ dự
thầu
Trúng thầu
Nghiệm thu công
trình và quyết
toán
Thi công
Lập dự án thi
công chi tiết
(1) (2) (3)

(6) (5) (4)
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bước 2:
+ Kiểm tra lại khối lượng của hồ sơ mời thầu
+ Lập dự toán, tiến độ thi công, biện pháp thi công
+ Giới thiệu năng lực và truyền thống của doanh nghiệp ( đội ngũ cán bộ,
kỹ sư, công nhân kỹ thuật, các loại máy móc thi công, các công trình có tính chất
tương tự đã thi công)
- Bước 3: Tiến hành các thủ tục ký hợp đồng với chủ đầu tư
- Bước 4: + Khảo sát lại mặt bằng xây dựng
+ Lập dự toán thi công, chi tiết từng hạng mục công trình
- Bước 5: + Giải phóng mặt bằng
+ Xử lý nền móng
+ Xây dựng phần thô
+ Hoàn thiện
+ Lắp đặt thiết bị, máy móc, nội thất.
- Bước 6: Tiến hành kiểm tra chất lượng công trình nếu đảm bảo thì tiến hành nghiệm
thu từng phần và quyết toán công trình
1.1.2.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý, hoạt động kinh doanh của công ty:
Công ty Cổ phần Sông Đà – Thăng Long tổ chức bộ máy quản lý kinh tế vừa
tập trung vừa phân tán.Các bộ phận đều có các nhiệm vụ và chức năng riêng biệt
nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đều chịu sự chỉ đạo trực tiệp của Giám
Đốc. Vị trí vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng cùng có mục đích là vì sự
sống còn của công ty và sự cạnh tranh phát triển của doanh nghiệp. Công ty bố trí
sơ đồ quản lý của mình như sau:
Sơ đồ 1-2
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
7
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TGĐ ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG
TỔ CHỨC HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH TẾ KẾ
HOẠCH ĐẦU TƯ
PHÒNG
KỸ THUẬT
VẬT TƯ
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
CHI NHÁNH
MIỀN TRUNG
CHI NHÁNH
TPHCM
BAN QLDA
HÀ TÂY
XÍ NGHIỆP
XÂY DỰNG
SỐ 1
CÁC ĐỘI

TRỰC THUỘC
SÀN GIAO
DỊCH BĐS
8
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhìn vào sơ đồ bộ máy của công ty ở trên ta thấy bộ máy quản lý của công ty được
cấu tạo gống như bộ máy của các công ty cổ phần nói chung nhưng chức năng và nhiệm
vụ của từng bộ phận lại có những điểm khác biệt để phù hợp với yêu cầu quản lý của
công ty :
- Đại hội đồng Cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Đại hội
đồng Cổ đông quyết định tổ chức lại và giải thể Công ty, quyết định định hướng phát
triển của Công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị, thành viên Ban
Kiểm soát.
- Hội đồng Quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, Hội đồng
Quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra. có đầy đủ quyền hạn để thay mặt Công ty
quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty, ngoại trừ các
vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng Cổ đông
- Ban kiểm soát do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ
đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
- Ban Giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc, do
HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng Giám đốc là người đại diện theo
pháp luật của Công ty và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh
hàng ngày của Công ty. Cơ cấu Ban Tổng Giám đốc hiện tại như sau:
Ông Nguyễn Trí Dũng – Tổng giám đốc
Ông Cao Châu Tuệ - Phó tổng giám đốc
Ông Nguyễn Yên Sơn – Phó tổng giám đốc
Ông Nguyễn Trường Giang – Phó tổng giám đốc
Ông Nguyễn Đình Thuận – Kế toán trưởng
- Phòng Kỹ thuật – Vật tư: là phòng nghiệp vụ, tham mưu giúp việc Tổng
giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật công trình và sản phẩm, giám định

chất lượng sản phẩm và vật tư, quản lý sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu công
nghệ mới phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng kinh doanh: Tổng Giám đốc công ty trong lĩnh vực lập kế hoạch dài
hạn và kế hoạch tác nghiệp trong ngắn hạn, nghiên cứu, mở rộng thị trường. Phòng
còn chịu trách nhiệm trong mọi công việc liên quan đến hoạt động đấu thầu của
công ty, hoạt động marketing trong lĩnh vực xây lắp.
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
9
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phòng kinh tế kế hoạch đầu tư: chịu trách nhiệm triển khai nghiên cứu
thực hiện các dự án đầu tư và đầu tư chứng khoán.
- Phòng Tài chính – kế toán : Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, chứng từ tài
chính, thống kê, lưu dữ tài liệu liên quan đến kế toán, đảm bảo việc tuân thủ các
nguyên tắc kế toán và hệ thống quy tắc của Công ty
- Phòng Tổ chức hành chính : là phòng nghiệp vụ tham mưu giúp việc Tổng
giám đốc công ty trong công tác tổ chức, quản lý nhân sự, giải quyết các chính sách
xã hội liên quan tới quyền lợi của người lao động, quản lý lao động, tiền lương và
các công tác hành chính khác.
- Chi nhánh công ty tại Miền Trung là đơn vị được công ty uỷ quyền thực
hiện sản xuất kinh doanh chức năng của Công ty tại các tỉnh miền Trung.
- Chi nhánh công ty tại thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị được công ty uỷ
quyền thực hiện sản xuất kinh doanh theo chức năng của Công ty tại các tỉnh Nam
Bộ, miền Đông và miền Tây Nam bộ. Đơn vị có các đội, ban chỉ huy công trình thi
công xây dựng kiến trúc và thông tin, bộ phận tiếp thị đấu thầu, tiếp thị kinh doanh
vật tư, vật liệu và kinh doanh các sản phẩm hàng công nghiệp do công ty sản xuất.
- Ban QLDA Hà Tây: là đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện các dự án đầu tư
trên địa bàn thành phố Hà Đông như dự án xây dựng khu đô thị mới Phú Lãm, Văn
Khê, dự án căn hộ cao cấp, chung cư văn phòng cao cấp.
- Xí nghiệp xây dựng số 1: là bộ phận thực hiện hoạt động xây lắp của công
ty chịu trách nhiệm thi công các công trình xây lắp.

- Các đội xây lắp trực thuộc: là các đơn vị trực tiếp thi công các công trình.
- Sàn giao dịch BĐS: Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tình hình biến động
của trị trường bất động sản.
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
10
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.Tình hình tài chính của Công ty qua 1 số năm gần đây và định hướng phát triển
trong tương lai:
1.1.3.1.Tình hình tài chính của Công ty trong 1 số năm gần đây:
Để đánh giá tình hình tài chính của công ty ta xem bảng so sánh kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty qua 2 năm hoạt động Bảng 1 – 1.
Qua bảng ta thấy, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2008
cao hơn năm 2007 là 124.904.519.817 tỷ đồng,tức tăng 31,43%, lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 là 8.79%,
nhưng lợi nhuận chưa phân phối của năm 2008 thấp hơn năm 2007 là 5.219.613.569 tỷ
đồng, tức là giảm 17,32% so với năm 2007. Nếu phân tích kỹ và nhìn vào tổng thể tình
hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long ta sẽ thấy lợi
nhuận năm 2008 giảm so với năm 2007 không phải vì Công ty kinh doanh kém hiệu
quả, mà do năm 2007 do mới thành lập nên công ty chưa phải trả các khoản lãi vay nên
chi phí lãi vay vào thời điểm năm 2007 rất ít làm cho lợi nhuận năm 2007 khá cao.Sang
năm 2008, chi phí lãi vay tăng lên 3.148.982.716 tỷ đồng gấp rất nhiều lần năm 2007
làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm đi 19,38%.Chính khoản tăng lên
của chi phí tài chính đã làm ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty.
Nhìn chung tình hình kinh doanh của công ty tương đối tốt, mức lợi tức trả cho cổ
đông khá cao trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay.
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
11
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1 – 1
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ – THĂNG LONG
Đơn vị tính:Đồng
( theo số liệu của phòng Kế toán – tài chính)
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối
01. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
397,427,566,361 522,331,786,178 124,904,519,817 31.42%
02. Các khoản giảm trừ

03. Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
397,427,266,361 522,331,786,178 124,904,219,817 31.43%
04. Giá vốn hàng bán
350,327,880,771 471,090,259,957 120,762,379,186 34.47%
05. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
47,099,685,590 51,241,526,221 4,141,840,631 8.79%
06. Doanh thu hoạt động tài chính
1,661,325,675 1,893,339,935 232,014,260 13.96%
07. Chi phí hoạt động tài chính
180,710,174 3,148,982,716 2,968,272,542
08. Chi phí bán hàng
422,326,363 2,061,682,878 1,639,356,515
09. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6,178,468,544 14,082,863,967 7,904,395,423
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh
41,979,506,184 33,841,336,595 (8,138,169,589) -19.38%
11. Thu nhập khác
1,886,908,264 966,059,798 (920,848,466) -48.80%
12. Chi phí khác
1,777,857,261 159,895,632 (1,617,961,629) -91.00%
13. Lợi nhuận khác
109,051,003 806,164,166 697,113,163
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
42,088,557,187 34,647,500,761 (7,441,056,426) -17.68%
15. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành
11,800,504,013 9,579,061,156 (2,221,442,857) -18.82%
16. Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
30,288,053,174 25,068,439,605 (5,219,613,569) -17.23%
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 4,202 2,507
12
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phấn Sông Đà- Thăng Long
trong những năm sắp tới.
Trong thời gian tới Công ty đang cố gắng xây dựng Công ty trở thành một
doanh nghiệp có nền tài chính lành mạnh, phát triển bền vững và ổn định, đa sở
hữu, đa ngành nghề, tập trung vào mũi nhọn là đầu tư kinh doanh nhà ở, văn phòng
làm việc cao cấp và kinh doanh hạ tầng. Phát triển và củng cố các ngành nghề
truyền thống như xây dựng dân dụng và sản xuất công nghiệp. Đồng thời, phát triển

và mở rộng thêm các ngành nghề kinh doanh như: khai thác mỏ, kinh doanh vật tư,
tư vấn đầu tư…
Ngoài ra Công ty còn tăng cường các hoạt động hợp tác với các đối tác nước
ngoài nhằm huy động nguồn vốn đầu tư và học hỏi kinh nghiệm trong mọi lĩnh vực.
Xây dựng đơn vị thành một doanh nghiệp hướng ngoại, nhạy bén và năng động đối
với thị trường trong nước và quốc tế.
Công ty luôn đặt ra phương châm lấy hiệu quả kinh tế làm mục tiêu chủ yếu,
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất
cũng như tinh thân của người lao động nhằm phát huy mọi tiềm lực và khả năng
sáng tạo của từng cá nhân.
Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010 của Công ty:
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất : Bình quân 20%/năm
- Tổng giá trị SXKD năm 2009-2010 : 1956 tỷ đổng
- Doanh thu : 1822 tỷ đồng
- Nộp ngân sách : 109 tỷ đồng
- Lợi nhuận : 195 tỷ đồng
- Lao động bình quân : 400 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân :5.5triệu đồng/người/tháng
- Tỷ lệ trả cổ tức hàng năm :20-22%/năm
1.2.Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Sông Đà – Thăng Long:
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty cổ phần Sông Đà – Thăng Long là một đơn vị hạch toán độc lập có tư
cách pháp nhân, có hệ thống sổ sách kế toán riêng, đựơc mở tài khoản tại Ngân
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
13
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn chi nhánh Kim Mã, Ngân hàng Công thương Hà Tây và Ngân hàng Công
thương Quận 9 TP.Hồ Chí Minh.
Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán tại Công ty:

- Tổ chức công tác kế toán phải đúng với quy định của Luật kế toán.
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với chế độ, chính sách văn bản
pháp quy về kế toán của Nhà nước ban hành.
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh, hoạt động quản lý, quy mô hoạt động, địa bàn hoạt động của công ty.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh là tập trung và đáp ứng được
yêu cầu của công tác hạch toán kế toán, tổ chức thu thập xử lý và cung cấp tài liệu
kế toán để kiểm tra và ghi sổ, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập
trung.
Theo mô hình này, công ty tổ chức một Phòng kế toán duy nhất để thực hiện
toàn bộ công việc kế toán, công việc tài chính và thống kê của công ty. Tại các đội,
có nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu nhận kiểm tra các chứng từ ban đầu, ghi
chép sổ sách, sau đó chuyển về Phòng kế toán công ty để tiến hành công việc hạch
toán.
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
14
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1 – 3:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
Mỗi bộ phận kế toán đều có những chức năng và nhiệm vụ riêng cụ thể như sau:
- Kế toán trưởng: Là người giúp giám đốc tổ chức thực hiện toàn bộ công việc
kế toán tài chính thống kê ở công ty bao gồm: Tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện
công việc kế toán, công tác tài vụ, tổ chức công tác tài chính và kế toán quản trị
theo yêu cầu quản lý của công ty. Lập và nộp đầy đủ các báo cáo kế toán định kỳ và
báo cáo kế toán nội bộ. Đồng thời kiểm tra giám sát hoạt động kinh tế, tài chính của
công ty. Kiểm tra việc tuân thủ các chế độ quy định về quản lý tài chính, việc tôn
trọng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức lao động, kiểm tra việc thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch, dự toán chi phí và tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh để
đánh giá kiểm tra các biện pháp quản lý, các quyết định kinh tế đang thực hiện và từ
đó đề xuất các biện pháp quản lý, các quyết định kinh tế hữu hiệu hơn.

- Kế toán phó: (1 người) Chịu trách nhiệm đôn đốc các nhân viên trong
phòng kế toán làm việc, giải quyết công việc thay kế toán trưởng khi kế toán trưởng
đi vắng, đồng thời chịu trách nhiệm về phần hành kế toán bất động sản
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN PHÓ
KẾ TOÁN
NVL, CCDC,
GIÁ
THÀNH
SẢN PHẨM
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG,
BHXH, BHYT,
THUẾ
KẾ TOÁN
TIỀN MẶT,
TSCĐ
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN ĐỘI
15
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Kế toán thanh toán (1 người): Có nhiệm vụ theo dõi tiền vay, tiền gửi, làm
các thủ tục vay, trả ngân hàng đúng thời hạn, đảm bảo an toàn về vốn, lập danh sách
khách hàng và nhà cung cấp theo dõi công nợ phát sinh, lập báo cáo chi tiết các
khoản nợ, theo dõi và thanh toán với nhà cung cấp kinh phí giữa Công ty và các
đơn vị nội bộ.

- Kế toán tiền lương, BHXH,BHYT,KPCĐ, thuế (1 người) Có nhiệm vụ trích
BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng liên quan. Thanh toán lương cho cán bộ
công nhân viên, tính thuế thu nhập cá nhân cho cán bộ công nhân viên trong công
ty, lập các báo cáo thuế định kỳ cho cơ quan thuế.
- Kế toán tiền mặt, TSCĐ: ( 1 người ) Có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi,
giấy uỷ nhiệm chi, kết hợp phòng Tổ chức hành chính thanh tra kiểm kê quỹ, theo
dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao TSCĐ cho các đối tượng
sử dụng.
- Kế toán NVL, công cụ dụng cụ, giá thành sản phẩm (2 người):Có nhiệm
vụ nhận Hóa đơn chứng từ từ nhân viên thống kê đội, theo dõi biến động NVL,CCDC,
lập phiếu xuất, nhập NVL, CCDC, tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm.
- Thủ quỹ (1 người) Có nghĩa vụ theo thu, chi tiền mặt, quản lý hành chính của
công ty.
1.2.2.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.2.2.1.Chính sách kế toán chung:
- Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm, Kỳ kế toán đầu tiên của công ty bắt đầu từ ngày 05/12/2006
đến ngày 31/12/2007
-Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: là đồng Việt Nam(“ VND”)
- Công ty thực hiện việc kê khai và hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thuế với mức thuế suất là 10%. Công ty áp dụng thuế suất thuế TNDN là
28% trên lợi nhuận chịu thuế.
- Chính sách kế toán áp dụng:
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
16
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nguyên tắc xác định các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh

nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi không kỳ hạn tại ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Kim Mã, Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Cầu Giấy, Ngân hành Công Thương Hà Nội và Ngân hàng Công
thương Quận 9 TP Hồ Chí Minh được ghi nhận và lập báo cáo theo đồng Việt Nam
(VND), phù hợp với quy định tại Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003
+Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc;
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua nguyên vật liệu và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp bình quân gia
quyền;
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên;
Công ty không trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Nguyên tắc chi nhận và khấu hao TSCĐ
* Tài sản cố định hữu hình được ghi nhận theo nguyên giá, được phản
ánh trên Bảng cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá
trị còn lại.
* Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi
tăng nguyên giá của tài sản khi các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế
trong tương lai. Các chi phí không thỏa mãn được điều kiện trên được công ty ghi
nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo phương pháp đường
thẳng đối với TSCĐ hữu hình. Kế toán TSCĐ hữu hình được phân loại theo nhóm
tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty gồm:
Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao ( năm)
Tài sản cố định phục vụ hoạt động quản lý
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
17
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phương tiện vận tải 08
Thiết bị, dụng cụ quản lý 02 - 04
Tài sản cố định phục vụ dự án Văn Khê 03
Tài sản cố định phục vụ dự án Huế: 02 – 03
+ Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
Khoản đầu tư tài chính của công ty là khoản đầu tư vào Công ty Cổ phần
Đầu tư và Phát triển Vân Phong ghi nhận theo giá gốc, bắt đầu ngày đầu tư
+ Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay:
Các khoản vay ngắn hạn (dài hạn) của Công ty được ghi nhận theo hợp
đồng, khế ước vay, phiếu thu, phiếu chi và chứng từ ngân hàng.
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí hoạt động tài chính. Riêng chi phí
đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng dự án hoặc sản xuất tài sản dở
dang được tính vào giá trị của tài sản, dự án đó (được vốn hóa) khi có đủ điều kiện
quy định trong chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay.
+ Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:
Chi phí trả trước vốn hóa để phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ sau bao gồm chi phí: công cụ dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dung
một lần với giá trị lớn và công cụ dụng cụ có thời gian sử dụng dưới 1 năm.
+ Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả:
Chi phí phải trả của Công ty bao gồm: trích trước chi phí lãi vay phải trả, chi
phí tiền lương, chi phí thi công thuê ngoài trích trước của dự án Văn Khê và Công
trình Phong Phú Plaza – Huế được ghi nhận theo hợp đồng, khế ước và giá trị ước
tính phải trả cho nhà thầu.
+ Nguyên giá ghi nhận vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu của Công ty bao gồm vốn của cổ đông Nhà nước, người lao
động trong và ngoài doanh nghiệp.
Các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và quỹ khen thưởng, phúc
lợi được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, mức trích các quỹ
này theo Nghị Quyết Đại Hội Cổ đông thường niên
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ hoạt động của doanh

nghiệp sau khi trừ chi phí thuế TNDN của năm nay và các khoản điều chỉnh do áp
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
18
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của
các năm trước.
+ Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh thu của công ty bao gồm doanh thu sản xuất và cung cấp lắp đặt cửa
nhựa, doanh thu xây công trình, doanh thu từ hoạt động kinh doanh khu đô thị, kinh
doanh nhà chung cư, doanh thu từ tiền lãi tiền gửi và thu nhập khác.
Doanh thu sản xuất và cung cấp lắp đặt cửa nhựa, xây dựng công trình được
xác định khi công trình hoàn thành, đã có nghiệm thu, thanh lý, đã phát hành hóa
đơn và được khách hàng chấp nhận thanh toán, phù hợp với 4 điều kiện ghi nhận
doanh thu quy định tại chuẩn mực số 14 – “ Doanh thu và thu nhập khác”. Phần
công việc đã hoàn thành của công trình được xác định theo phương pháp tỷ lệ hoàn
thành.
Doanh thu từ tiền lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi xuất
thực tế từng kỳ, phù hợp với 2 điều kiện ghi nhận doanh thu phát sinh từ tiền lãi
quy định tại chuẩn mực số 14 – “ Doanh thu và thu nhập khác”.
Doanh thu kinh doanh khu đô thị, kinh doanh nhà chung cư được ghi nhận
theo các biên bản bàn giao từng phần hiện trạng công trình và được xác định theo
phương pháp tỷ lệ hoàn thành.
Các khoản nhận trước của khách hàng không được ghi nhận doanh thu trong
kỳ.
+ Nguyên tắc ghi nhận giá vốn:
Giá vốn sản xuất và cung cấp lắp đặt của nhựa, xây dựng công trình được
ghi nhận theo chi phí thực tế phát sinh để sản xuất và xây dựng, lắp đặt công trình
phù hợp với doanhthu ghi nhận trong kỳ.
Giá vốn của hoạt động kinh doanh khu đô thị, kinh doanh nhà chung cư
được ghi nhận theo chi phí thực tế phát sinh tập hợp vào từng công trình tương ứng

và phù hợp với doanh thu ghi nhận.
1.2.2.2. Đặc điểm về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của
Công ty đều phải lập chứng từ kế toán, Công ty đã thực hiện tổ chức hệ thống
chứng từ của mình theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ. Công ty tự
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
19
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
in chứng từ dựa trên mẫu của Bộ tài chính đã ban hành.
Đối với những chứng từ là phiếu thu, phiếu chi số chứng từ được đánh theo
năm, bắt đầu từ 01 cho đến hết năm thì thôi như: PT01,PT02,…,PC01,PC02…
Đối với chứng từ liên quan đến ngân hàng như giấy báo Nợ do Ngân hàng
quy định, nhưng khi hạch toán, kế toán hạch toán theo tháng như: NH01/01…trong
đó chỉ số đầu là tháng,chỉ số sau là số thứ tự chứng từ.
Đối với các chứng từ thanh toán tạm ứng được đặt là TT, sau đó là chỉ số
tháng rồi đến số thứ tự như: TT01/01,TT01/02…
1.2.2.3. Đặc điểm về tổ chức tài khoản của công ty
Để đáp ứng nhu cầu hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế mang tính chất
đặc thù, công ty dựa vào tài khoản cấp 1, cấp 2 và mở thêm các tài khoản cấp 3, cấp
4 và cấp 5. Nhìn chung công ty áp dụng theo đúng chế độ tài khoản của Bộ tài
chính nhưng có một số tài khoản chi tiết như sau:
* TK 211 “ Tài sản cố định hữu hình”
Chi tiết: - TK 2111: Nhà cửa vật kiến trúc
- TK 2112: Máy móc thiết bị
- TK 2113 : Phương tiện vận tải truyền dẫn
- TK 2114 : Thiết bị dụng cụ quản lý
- TK 2118 : TSCĐ khác
* TK 213 “ Tài sản cố định vô hình”
Chi tiết: - TK 2131: Quyền sử dụng đất
- TK 2135: Phần mềm máy vi tính

*TK 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng công trình, hạng mục công trình
*TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Chi tiết: - TK 6231: Chi phí nhân công
- TK 6232: Chi phí vật liệu
- TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công

*TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Chi tiết: - TK 6271: Chi phí nhân viên đội sản xuất
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
20
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu
- Tk 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
1.2.2.4. Đặc điểm về hệ thống sổ kế toán sổ kế toán
Công ty Cổ phần Sông Đà – Thăng Long áp dụng hình thức ghi sổ kế toán
trên máy vi tính, công ty sử dụng phần mềm kế toán SONG DA ACCOUNTING
SYSTEM (SAS) của công ty phần mềm UNESCO, phần mềm này giúp kế toán xử
lý thông tin một cách kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo sự tập trung thống nhất trong
công tác kế toán.
Công ty đang sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung. Theo hình thức này hệ
thống sổ bao gồm các loại sau:
Sổ tổng hợp: Sổ Nhật ký chung, sổ Cái các tài khoản.
Sổ chi tiết: Sổ chi tiết nguyên vật liệu,Sổ kế toán chi tiết tiền mặt,Sổ tiền
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
21
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

gửi ngân hàng, Sổ TSCĐ, Sổ chi tiết các tài khoản như 154, 621, 622, 623, 627, 334
…Sổ chi tiết của công ty mở chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình.
Sơ đồ 1 – 4:
TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ – THĂNG LONG
Chú giải:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ ( cuối tháng)
Đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (đã được kiểm tra) các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được kế toán nhập vào máy để vào các sổ chi tiết liên quan, máy
sẽ tự động vào sổ các tài khoản phù hợp. Các phát sinh được nhập từ các chứng từ
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
NHẬP DỮ LIỆU
VÀO MÁY
BẢNG CÂN ĐỐI THỬ

SỔ CÁI
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
BẢNG TỔNG HỢP SỐ DƯ
TÀI KHOẢN CHI TIẾT
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
CHỨNG TỪ GỐC
BÁO CÁO KẾ TOÁN
22
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gốc vào các tài khoản chi tiết cấp thấp nhất và số phát sinh được tự động cộng dồn
lên các tài khoản cấp trên.
Khi kế toán muốn mở chi tiết các tài khoản Click chuột vào Hệ thồng tài
khoản trên thanh công cụ của chương trình. Tiếp theo đánh dấu các tài khoản cấp

trên của tài khoản chi tiết cần mở bấm nút thêm SAS sẽ tự động tạo số hiệu tài
khoản mặc định mới theo các tài khoản đã mở. Ghi tên tài khoản, hạn chế số dư
(nếu cần thiết). Sau đó bấm nút Ghi, tài khoản mới sẽ được đăng ký trong hệ thống
tài khoản.
Chương trình hoạt động theo hình thức Nhật ký chung nên các chứng từ được
nhập thống nhất trên một cửa sổ Nhập chứng từ theo trình tự thời gian các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ
Nhật ký chung, theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế. Sau đó lấy số liệu
trên sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Cuối tháng kế
toán dùng bút toán kết chuyển Sổ cái, Bảng cân đối số phát sinh và định kỳ phân bổ
lập báo cáo tài chính.
1.2.2.5. Đặc điểm về tổ chức báo cáo
Báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ; Bản thuyết minh báo cáo tài chính…. Các báo cáo này được
lập theo quý và phải được kiểm toán và được Đại hội đồng cổ đông thông qua, sau
đó nộp cho cơ quan thuế có thẩm quyền, ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao
dịch chứng khoán/ Trung tâm giao dịch chứng khoán và cơ quan đăng ký kinh
doanh.
Bảng cân đối kế toán tổng hợp về tình hình hoạt động của Công ty và các công
ty con vào cuối mỗi năm tài chính.
Bảng tóm tắt nội dung báo cáo tài chính đã được kiểm toán sẽ gửi tới các cổ
đông và công bố trên nhật báo của địa phương và một tờ báo kinh tế trung ương.
Báo cáo nội bộ bao gồm: Báo cáo KQHĐSXKD, Báo cáo tình hình sản xuất
kinh doanh tại công trình, Báo cáo công nợ, Báo cáo hoạt động chung. Báo cáo nội
bộ được lập để phục vụ cho công tác quản trị nộp cho giám đốc và Hội đồng Cổ
Đông.
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
23
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CPSX VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG
ĐÀ - THĂNG LONG
2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long:
Do đặc điểm doanh nghiệp xây lắp là sản xuất sản phẩm đơn chiếc mỗi sản
phẩm có đặc điểm riêng thời gian của mỗi sản phẩm cũng khác nhau vì vậy để đáp
ứng được nhu cầu quản lý và tính giá thành sản phẩm Công ty Cổ phần Sông Đà -
Thăng Long đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng công trình, hạng mục
công trình.
Hàng năm trong khi thi công; các công trình hạng mục công trình sẽ được mã
hóa theo thứ tự từ 01, 02,……,50,51…..,99…Sau đó sẽ được ghép với các tài
khoản có liên quan về chi phí và giá thành để dễ dàng theo dõi và hạch toán các
nghiệp vụ liên quan đến công trình.
Các chứng từ cũng được đánh số thứ tự theo những nguyên tắc nhất định:
Đối với các chứng từ là phiếu thu, phiếu chi, số chứng từ được đánh theo
năm bắt đầu từ 01 cho đến hết năm thì thôi như: PT01,PT02,…,PC01,PC02…
Đối với chứng từ liên quan đến ngân hàng như giấy báo Nợ do Ngân hàng
quy định,nhưng khi hạch toán, kế toán hạch toán theo tháng như: NH01/01…trong
đó chỉ số đầu là tháng,chỉ số sau là số thứ tự chứng từ.
Đối với các chứng từ thanh toán tạm ứng được đặt là TT, sau đó là chỉ số
tháng rồi đến số thứ tự như: TT01/01,TT01/02…Các chứng từ này thực chất là
bảng tổng hợp các hóa đơn đi kèm các chứng từ gốc phát sinh tại ban chi huy công
trình liên quan đến chi phí sản xuất thi công công trình do đội xây lắp thực hiện
được trong tháng.
Ở công ty Cổ phần Sông Đà – Thăng Long, công tác kế toán được thực hiện
trên máy vi tính và một phần thủ công. Trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty thì phần hành kế toán tiền lương được thực
hiện thủ công. Vì thế, công việc quan trọng nhất của kế toán là thu thập, xử lý, phân
loại chứng từ, định khoản kế toán và nhập dữ liệu vào máy. Còn các thông tin đầu
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8

24
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ra như các sổ sách, các báo cáo kế toán…, đều do máy tự động xử lý thông tin,
thống kê trên cơ sở số liệu đầu vào.
Thực tế, với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến các công trình
hạng mục công trình, có đầy đủ các chứng từ đảm bảo cho nghiệp vụ và có sự phê
duyệt xác nhận của các bên có liên quan thì kế toán sẽ nhập dữ liệu theo đúng công
trình. Còn đối với các nghiệp vụ phát sinh ở nơi thi công công trình, thì đội trưởng
giữ hóa đơn, chứng từ gốc kèm bản kê thanh toán hóa đơn GTGT hoặc bảng tổng
hợp thanh toán, các chứng từ phát sinh có liên quan đến quá trình tập hợp chi phí và
tính giá thành của một công trình, hạng mục công trình. Sau khi được kế toán
trưởng, giám đốc phê duyệt thì kế toán chi phí theo dõi hoạt động sản xuất kinh
doanh và tiến hành nhập vào máy.
Trong bài báo cáo của mình em xin tìm hiểu tình hình và lấy số liệu về kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Công trình khu
nhà ở Văn Khê - Hạng mục thượng tầng liền kề 7 - 21 do Đội xây lắp số 2 thuộc
xí nghiệp xây lắp 1 của Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long thi công.
Đội Xây Lắp số 2 có mã số 15, hiện đang thi công một số hạng mục công
trình nằm trong công trình DA Văn Khê như:Hạng mục LK6, hạng mục hàng rào
tuyến 11, hạng mục thượng tầng LK 7-21. Trong đó hạng mục thượng tầng LK 7-
21 có mã số 04. Hạng mục này được khởi công xây dựng vào tháng 7 năm 2008 và
kết thúc vào tháng 12 năm 2008.
Chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Sông Đà - Thăng Long gồm nhiều khoản
mục, mỗi khoản mục lại gồm nhiều loại chi phí cụ thể khác nhau. Để phục vụ tốt
nhất cho công tác quản lý và tập hợp chi phí Công ty đã tiến hành phân loại chi phí
theo mục đích, công dụng của chi phí, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ các loại chi phí nguyên
vật liệu cần thiết tạo nên sản phẩm xây lắp gồm cả nguyên vật liệu chính (xi măng,
sắt, thép, đá, gạch, vôi, cát….), nguyên vật liệu phụ (dây thép buộc, sơn, đinh,…),
vật liệu luân chuyển (tôn định hình, cốt pha, giàn giáo……)

- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương chính, tiền lương phụ và các khoản
phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân phục vụ thi
Trịnh Thị Hường – Lớp KTA – Khóa 8
25

×