Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

94 Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Điện lực Hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.29 KB, 87 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN I : NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA
c«ng ty cæ phÇn chÌ hïng an huyÖn b¾c quang tØnh HÀ GIANG.
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ c«ng ty cæ phÇn chÌ hïng an huyÖn b¾c
quang tØnh HÀ GIANG.
1.Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của c«ng ty cæ phÇn chÌ hïng an
huyÖn b¾c quang tØnh Hµ Giang.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Điện lực Hà giang
3.Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm tổ chức kinh doanh
3.1. Chức năng
3.2. Nhiệm vụ
3.2.1. Nhiệm vụ chung:
3.2.2. Nhiệm vụ cụ thể:
4. Tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Hà Giang
4.1. Cơ cấu tổ chức
4.2. Vai trò chức năng quản lý của các bộ phận
4.2.1 Sơ đồ tổ chức
4.2.2 Chức năng nhiệm vụ trong ban giám đốc
4.2.3 Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban
5. Tổ chức công tác kế toán ở Điện lực Hà giang
5.1. Bộ máy kế toán
5.2. Sơ đồ tổ chức
5.3. Chức năng nhiệm vụ các vị trí
5.4. Công tác kế toán
6. Tình hình sử dụng lao động của đơn vị
1
7. Phương pháp phân tích .
Phần II :
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LI ỆU
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI ĐI ỆN LỰC HÀ GIANG


Phần III :
M ỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUY ÊN LI ỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI ĐI ỆN LỰC HÀ GIANG
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế tự quản lý kinh tế và hạch toán
kinh doanh, bất kỳ Doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải đảm bảo
tự chủ trong kinh doanh và tạo ra lợi nhuận để đạt được yêu cầu trên đòi hỏi các
doanh nghiệp phải thực hiện quản lý chặt chẽ việc sử dụng tiết kiệm có hiệu quả
và hợp lý các loại tài sản, vật tư tiền vốn, lao động của mình việc hạch toán
đúng và đủ chi phí thực tế bỏ ra giúp cho các doanh nghiệp đánh giá được hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh sức lao động và đối tượng lao
động, doanh nghiệp cần phải có tư liệu lao động. Khác với các đối tượng lao
động (nguyên vật liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm...), các tư liệu lao
động (máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải...) là những phương
tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến
đổi nó theo mục đích của mình Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao
động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là Nguyên
vật liệu - công cụ dụng cụ. Cơ sở để nhận biết các tư liệu lao động là Nguyên
vật liệu - công cụ dụng cụ phải dựa trên hai tiêu chuẩn: tiêu chuẩn về mặt giá trị
và về thời gian sử dụng là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được trong
bất kì một nền kinh tế nào cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp thì việc mở rộng quy mô Nguyên vật liệu - công cụ
dụng cụ là một yếu tố quan trọng để tạo ra một sức mạnh cạnh tranh của các
doanh nghiệp. Trong khi đó mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng găy
gắt, nhu cầu đòi hỏi của thị trường ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã sản
phẩm mà giá cả phải phù hợp. Do vậy, để tăng năng lực sản xuất, lợi thế quy
mô và khả năng cạnh tranh trên thị trường các doanh nghiệp cần phải mở rộng

đầu tư Nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ, có chế độ quản lý thích hợp, toàn
diện đối với Nguyên liệu vật liệu, từ tình hình tăng, giảm về số lượng và giá trị
đến tình hình sử dụng, khấu hao công cụ dụng cụ... làm thế nào để sử dụng hợp
lý, đầy đủ, phát huy hết công suất, bởi vậy hạch toán Nguyên vật liệu - Công cụ
dụng cụ có vai trò quan trọng vì đây là yếu tố cơ bản tạo ra thực thể sản phẩm
và nó chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng chi phí, tác động trực tiếp đến hiệu quả của
quá trình sản xuất kinh doạnh. Nếu sự thay đổi đột xuất về chi phí Nguyên vật
liệu - Công cụ dụng cụ tất yếu ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm từ đó ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Doanh nghiệp .
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại đơn vị, nhận được sự giúp đỡ tận tình
của lãnh đạo Điện lực Hà giang, đặc biệt là các đồng chí trong phòng kế toán
Điện lực Hà giang, em đã được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại đơn vị
Em nhận thấy kế toán Nguyên vật liệu trong Điện lực Hà giang giữ vai trò đặc
biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy, em đã đi sâu tìm
3
hiểu về phần hạch toán kế toán Nguyên vật liệu và trong phạm vi bài viết này,
em xin được trình bày vấn đề” Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại
Điện lực Hà giang”
Mặc dù rất cố gắng và nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo
PGS TS : Vũ Duy Hảo cũng như các đồng chí trong ban lãnh đạo và phòng kế
toán Điện lực Hà giang, nhưng do nhận thức và trình độ bản thân có hạn nên bài
viết này không tránh khỏi những sai sót và hạn chế.
Em rất mong được tiếp thu và xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng
góp cho bài viết này hoàn thiện hơn
Nội dung của đề tài bao gồm 3 phần sau:
Phần I: Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu -
công cụ dụng cụ tại Điện lực Hà Giang.
Phần II: Cơ sở lý luận chung và thực trạng về kế toán Nguyên vật liệu -
công cụ dụng cụ tại Điện lực Hà giang .
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật

liệu - công cụ dụng cụ tại Điện lực Hà giang .
4
PHẦN I
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA ĐIỆN LỰC HÀ GIANG
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG VỀ ĐIỆN LỰC HÀ GIANG
1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN LỰC HÀ
GIANG
Hà Giang là một tỉnh miền núi cực bắc của tổ quốc, ngành Điện lực từ
khi thành lập đến nay gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật, với địa
bàn rộng chủ yếu là rừng núi, dân cư sống dải rác phân tán. Do vậy, bộ máy
quản lý chung của toàn doanh nghiệp cũng không gặp ít khó khăn. Đứng trước
tình hình đó ban lãnh đạo doanh nghiệp đã nghiên cứu tìm ra hướng đi phù hợp
với điều kiện thực tế trong cơ chế mới. Khó khăn đó đã dần được khắc phục để
từng bước đi lên ngày một phát triển và hiện nay đã trở thành một doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
Điện lực Hà Giang được thành lập tháng 10 năm 1991 theo quyết định số
490 NL/TCCBLĐ ngày 30/09/1991 của Bộ năng lượng về việc thành lập Điện
lực Hà Giang. Điện lực Hà Giang là một doanh nghiệp nhà nước, hạch toán phụ
thuộc công ty điện lực , trên cơ sở tách ra từ sở Điện lực Hà Tuyên. Trụ sở Điện
lực Hà Giang tại số 19, đường Trần Hưng Đạo, phường Nguyễn Trãi, thị xã Hà
Giang, tỉnh Hà Giang.
Điện lực Hà Giang có bán kính hoạt động rất rộng gần 200 km, các đơn
vị phụ thuộc hầu hết nằm trên địa bàn toàn tỉnh, địa hình phức tạp, khí hậu khắc
nghiệt, đường xá đi lại khó khăn, mặt bằng dân trí thấp, đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn thiếu thốn, mật độ dân số phân bổ không đồng đều, ở rải rác,
không tập chung (trừ thị trấn, thị xã). Phần lớn đồng bào dân tộc ở trên sườn núi
cao. Đây cũng là một trở ngại, khó khăn đối với Điên lực Hà Giang trong việc
thực hiện nghị quyết của trung ương, của quốc hội và của đảng bộ tỉnh Hà giang
đến năm 2000 phải đưa lưới điện đến tất cả 10 huyện thị và 60 % số xã trong

tỉnh.
Điện lực Hà Giang là một đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc công ty
Điện lực, không hạch toán lỗ lãi, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
ngân hàng nhà nước, được đăng ký kinh doanh, có tư cách pháp nhân theo phân
cấp uỷ quyền công ty Điện lực. Đơn vị phải chịu trách nhiện trước pháp luật về
hoạt động kinh doanh của đơn vị mình, có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, bảo
toàn và phát triển nguồn vốn được giao, chịu sự kiểm tra, giám sát về vốn và tài
sản nhà nước tại địa phương nơi văn phòng đơn vị đóng. Ngoài ra Điện lực Hà
Giang còn thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước như: thuế, khấu hao
cơ bản và khoản thanh toán khác theo chế độ về quản lý và sử dụng một cách có
hiệu quả nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn tự có, tự bổ sung qua các
năm hoạt động kinh doanh.
5
Quá trình phát triển của Điện lực Hà Giang chia làm 2 thời kì:
+ Thời kì từ năm 1991 đến năm 1994: Là thời kỳ chưa có điện lưới quốc
gia .
Tỉnh Hà Giang được tách từ tỉnh Hà Tuyên năm 1991, trong tình trạng
thiếu thốn, khó khăn về nhiều mặt trong đó có điện. Toàn tỉnh mới có 7 trạm
thuỷ điện ở phân tán rải rác các xã vùng sâu, vùng xa, vận hành độc lập không
hỗ trợ lẫn nhau được. Mặt khác, trạm thuỷ điện không có hồ chứa nước nên gần
như chỉ vận hành có một mùa khô chỉ đạt 30% công suất phát thực tế, do vậy
nguồn điện không đáp ứng được yêu cầu. Lãnh đạo điện lực đã đề bạt phương
án cấp điện tạm thời để đảm bảo nhu cầu sử dụng điện của khách hàng bằng
cách khôi phục và sửa chữa một số trạm Diêzel cung cấp điện cho khu vực thị
xã Hà Giang và các huyện vùng cao, vùng sâu, vùng xa. Được công ty Điện lực
chấp thuận, chỉ trong 2 năm 1992 đến 1994 lưới điện đã cung cấp cho các khu
vực trung tâm của 1 thị xã và 10 huyện trong tỉnh.
+ Thời kì 1995 đến nay:
Sau một năm thi công tuyến đường dây cao thế 110 KVtừ Khánh Hoà
đến yên Bái dài 114.3 Km đã hoàn thành và việc đó đã đồng nghĩa với việc tỉnh

Hà Giang- một tỉnh cực bắc của tổ quốc đã có lưới điện quốc gia (qua trạm biến
áp trung gian 16000 KV từ tháng 1/1995). Từ đây, tỉnh Hà Giang sẽ có đủ
nguồn điện năng cung cấp cho nhu cầu SXKD và phục vụ cho nhu cầu dân sinh,
tạo thế đi lên vững chắc trong sự phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên toàn tỉnh.
Điều đó được chứng minh qua bảng số liệu sau:
Biểu 01: kết quả sản xuất kinh doanh điện 3 năm (2005- 2007)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2006/2005 2007/2006
+- % +- %
1, Sản lượng
điện thương
phẩm (Kwh)
64.460.327 73.439.029 87.816.688
8.978.702
113, 93 14.377.659
119,5
8
2, Tỷ lệ tổn thất
điện năng
6,40 6,8 6,7 -0,06
3, Doanh thu
(đ)
73.291.439.04
8
78.304.557.02
1

90.575.077.386 5.013.117.973 106,8 12.270.520.365
115,6
7
4, Thu nhập
bình quân
(đ/người/tháng)
2.300.000 2.700.000 3.500.000 400.000 108.7 1.000.000 120
Sản lượng điện thương phẩm luôn có chiều hướng tăng lên qua các năm,
cụ thể: năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là 8.978.702 Kwh, tức tăng
13,93%; năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là 14.377.659 Kwh, tức tăng
19,58%. Điều này, làm cho tỷ lệ tổn thất điện năng ngày càng giảm dần đến
năm 2007 chỉ còn 6,7% thấp hơn so với kế hoạch là 0,43%.
6
- Doanh thu của đơn vị cũng tăng dần lên:
+ Năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là: 9.741.785.061 đồng, tức là
tăng 6,8 %.
+ Năm 2007 tăng hơn so với năm 2006 là: 7.541.853.277 đồng, tức là
tăng 15,67%.
Doanh thu tăng làm cho thu nhập của cán bộ nhân viên trong đơn vị tăng
lên trong các năm 2005- 2007.
Đồng thời với việc SXKD, Điện lực Hà Giang đang đẩy mạnh phát triển
lưới điện trung, hạ áp đưa lưới điện quốc gia tới 100% huyện lị và 60% các xã
vùng sâu, vùng xa.
Biêủ 02: Sự phát triển của hệ thống lưới điện
S
T
Danh mục Đơn vị Số lượng
1991 2007
Đường dây
1 ĐZ cao áp 110 KV Km 0 111,5

2 ĐZ trung áp 35 KV Km 0 618,6
3 ĐZ trung áp 20 KV Km 0 29,4
4 ĐZ trung áp 10 KV Km 84,5 152,8
5 ĐZ hạ áp 0,4 KV Km 0 546
Trạm biến áp
1 Trạm biến áp tăng 0,4/10 Trạm 6 8
2 Trạm trung gian 110/35/10 Trạm 0 1
3 Trạm trung gian 35/10 Trạm 0 3
4 Trạm hạ áp 35/0,4 Trạm 0 140
5 Trạm hạ áp 10/0,4 Trạm 19 103
2. ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐIỆN LỰC HÀ GIANG
Do điện lực là một ngành sản xuất rất quan trọng nên nó phải đi trước các
ngành kinh tế khác một bước. Sản phẩm điện không phải là sản phẩm hiện vật
như các nghành công nghiệp khác mà là sản phẩm dưới dạng năng lượng. Quy
trình sản xuất vừa mang tính chất của nghành khai thác (thuỷ điện), vừa mang
tính chất của nghành công nghiệp chế biến. Ngành điện không có bán thành
phẩm, không có sản phẩm tồn kho như các ngành sản xuất khác. Vì vậy, tiêu
dùng điện có ảnh hưởng đến sản xuất điện. Việc tiêu dùng điện hoàn toàn phụ
thuộc vào yếu tố kỹ thuật tự trang bị, đầu tư của ngành điện, người tiêu dùng
không làm chủ được sản phẩm mà mình đã mua và phụ thuộc vào sự điều hành
sản xuất, truyền tải và phân phối của người bán.
7
Điện do nhà máy sản xuất ra muốn đến người sử dụng điện qua hệ thống
truyền tải, phân phối điện. Hệ thống truyền tải bao gồm: cột, đường dây cao thế
110 KV, rung thế 10- 35 KV, hạ thế 0,4 KV, trạm biến thế. Hệ thống truyền tải
điện đi càng xa, càng mở rộng lại càng hao hụt nhiều ở đường dây và trạm biến
áp.
Sơ đồ 05: Quy trình sản xuất- truyền tải-phân phối địên
3. CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KINH DOANH
3.1. Chức năng

Căn cứ vào quyết định thành lập và nhiệm vụ được giao thì Điện lực Hà
Giang thực hiện đồng thời 2 chức năng:
(1) Là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc công ty Điện lực.
(2) Quản lý nhà nước về điện lực ở địa phương.
3.2. Nhiệm vụ
3.2.1. Nhiệm vụ chung:
Xây dựng, thực hiện kế hoạch không ngừng phát triển và SXKD nâng
cao sản lượng điện thực hiện một cách có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng tiến
bộ khoa học.
3.2.2. Nhiệm vụ cụ thể:
Quản lý và vận hành các thiết bị truyền tải, trung áp, hạ áp đảm bảo tốt
việc cung cấp điện, thực hiện tốt kế hoạch hàng năm và 5 năm do nghành đề ra:
- Sản xuất kinh doanh điện năng.
- Kinh doanh Viễn thông .
- Sửa chữa đại tu thiết bị điện.
- Xây lắp cải tạo đường dâyvà trạm.
- Khảo sát, thiết kế lưới, phân phối điện đến 35 KV.
- Thí nghiệm, sửa chữa, hiệu chỉnh thiết bị điện, xây dựng quy hoạch và
kế hoạch phát triển lưới điện phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội địa phương.
Trong những năm gần đây, Điện lực Hà Giang đã không ngừng lớn
mạnh. Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế mà đơn vị đã đạt được (biểu 03, 04).
Ph¸t ®iÖn
nhµ m¸y
s¶n xuÊt
TruyÒn t¶i
®iÖn qua ®­
êng d©y
Ph©n phèi

®iÖn c¸c
tr¹m biÕn
N¬i tiªu
thô
8
Biểu 03: Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động SXKD
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1.1. Bố trí cơ cấu tài sản
- Tổng TSCĐ/ tổng tài sản 71% 70%
Tài sản lưu động/tổng tài sản 29% 30%
1.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn
- Nợ phải trả/tổng nguồn vốn 56% 62%
- Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn 44% 38%
2. Khả năng thanh toán ( lần)
2.1. Khả năng thanh toán hiện hành 1,7 2,3
2.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 0,6 0,8
2.3. Khả năng thanh toán nhanh 0,01 0,02
2.4. Khả năng thanh toán nợ dài hạn
Biểu 04: Tài sản và nguồn vốn kinh doanh
Thời gian
Nguyên giá
TSCĐ
Tổng số vốn
kinh doanh
Vốn cố định Vốn lưu động
31-12-2005 429.241.596.129 202.754.736.591 200.755.724.818 1.999.011.773
31-12-2006
497.481.937.087
199.937.227.623 197.938.215.850

1.999.011.773
31-12-2007 569.374.788.503 183.617.642.392 181.618.630.619 1.999.011.773
4. Tổ chức bộ máy quản lý của Điện lực Hà Giang
4.1. Cơ cấu tổ chức
Để quản lý có hiệu quả các trạm biến áp và lưới điện theo từng giai đoạn
trên địa bàn tỉnh, việc quản lý cũng như đáp ứng yêu cầu chỉ đạo về sản xuất
theo phân cấp chức năng hoạt động. Điện lực Hà Giang hoạt động với bộ máy
quản lý có mô hình sau:
Đứng đầu là ban giám đốc, tiếp đến là các ban chức năng, các đơn vị phụ
trợ và các chi nhánh điện. Các đơn vị trong Điện lực Hà Giang có liên hệ chặt
chẽ với nhau và dưới sự chỉ đạo chung của ban giám đốc.
4.2. Vai trò chức năng quản lý của các bộ phận
9
4.2.1 Sơ đồ tổ chức.
4.2.2 Chức năng nhiệm vụ trong ban giám đốc:
4.2.2.1- Giám đốc:
10
ĐỘI ĐẠI TU
CNĐTX HÀ GIANG
& 10 CNĐ HUYỆN
PHÒNG
TỔ CHỨC LAO ĐỘN
PHÒNG
TÀI CHÍNH- K TOÁN
PHÒNG
AN TOÀN LAO ĐỘNG
PHÒNG
ĐIỀU ĐỘ
PHÒNG
KỸ THUẬT

PHÒNG
KẾ HOẠCH
PHÒNG
QL XÂY DỰNG
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG
HÀNH CHÍNH - Q TRỊ
PHÒNG
CÔNG NGHỆ VT & TT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
TRUNG TÂM VIỄN
THÔNG ĐIỆN LỰC
PHÂN XƯỞNG
THÍ NGHIỆM ĐIỆN
PHÓ GIÁM ĐỐC
XÂY DỰNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
KIÊM TRƯỞNG TTVT
TỔ SỬA CHỮA GIA
CÔNG CƠ KHÍ
PHÒNG
KTRA GSÁT MBÁN ĐIỆN
a, iu hnh chung ; Lónh o v ch o iu hnh ton din cỏc hot
ng ca n v c th trc tip iu hnh cỏc lnh vc c th sau ;
+ K hoch ti chớnh . K hoch sn xut kinh doanh in nng, vin
thụng v dch v khỏc. u t v xõy dng Cụng tỏc phỏp ch, thanh kim tra,
bo v ni b.

+ Ch o thc hin nghiờm tỳc:" Quy trỡnh kinh doanh bỏn in" ca
Cụng ty in lc I.
+ Ch o cụng tỏc kinh doanh bỏn in t v vt cỏc ch tiờu Cụng ty
giao v tn tht, thu tin,d n,giỏ bỏn bỡnh quõn .
b, Trc tip tham gia : Vic huy ng, qun lý cỏc ngun vn v hot
ng ti chớnh ca in lc H Giang theo ỳng ch , chớnh sỏch quy nh
ca Nh nc, ỳng theo ch o ca Cụng ty v Tp on in lc Vit Nam.
4.2.2.2- Phú Giỏm c Ph trỏch k thut:
a, iu hnh cụng tỏc qun lý k thut. C th trc tip iu hnh cỏc
lnh vc sau ;
- Sn xut in, vn hnh khai thỏc h thng in, thit b, gii quyt cỏc
vn k thut, cỏc nh mc v k thut, cỏc ch tiờu kinh t k thut, k thut
an ton v bi hun nõng cao tay ngh.
- Cụng tỏc thớ nghim , hiu chnh cỏc thit b in . Cụng tỏc an ton v
bo h lao ng. Cụng tỏc nghim thu úng in cỏc d ỏn u t xõy dng v
sa cha ln .
b, iu hnh cụng tỏc qun lý u t phỏt trin cỏc d ỏn sn xut
khỏc, c th trc tip iu hnh trong cỏc lnh vc :
- Cỏc d ỏn u t ca in lc v cỏc d ỏn c Cụng ty in lc 1
giao, phờ duyt cng kho sỏt, bỏo cỏo d ỏn kh thi thit k k thut, d
toỏn , duyt kt qu u thu theo phõn cp .
- i mi v hin i hoỏ dõy chuyn cụng ngh, s dng k thut v
cụng ngh mi trong cụng tỏc qun lý , vn hnh ng dõy v trm bin ỏp .
4.2.2.3- Phó Giám đốc Phụ trách xây dựng cơ bn:
a, Điều hành công tác Xõy dng c bn.
- Trc tip iu hnh cụng tỏc chun b u t, thc hin u t v xõy
dng ; Phờ duyt cng d toỏn ca vic kho sỏt lp BCT , BCNCTKT<
BCNCKT cho cỏc d ỏn u t theo phõn cp.
- Xõy dng mi, ci to , m rng nõng cp li in v cỏc cụng trỡnh
ph tr cú liờn quan, ci to nõng cp li in hin cú ;

- u t xõy dng cỏc d ỏn ngun in mi .
4.2.2.4- Phó Giám đốc - Kiêm trởng trung tâm viễn thông Điện lực:
a, iu hnh cụng tỏc cụng ngh thụng tin v kinh doanh vin thụng. c
th iu hnh trc tip cỏc lnh vc sau ;
- Cụng tỏc u t xõy dng h tng vin thụng.
11
- Công tác kinh doanh dịch vụ , sản phẩm viễn thông công cộng trên địa
bàn tỉnh do Điện lực quản lý. Công tác quản lý vận hành hệ thống cáp quang
truyền dẫn nội hạt. Công tác quản lý hệ thống kênh phân phối ( Các đại lý phổ
thông ) Công tác công nghệ thông tin.
b, Điều hành trực tiếp các lĩnh vực công tác khác ;
- Công tác HTQLCL ISO 9001;2000.
- Công tác quân sự .
4.2.3. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban :
4.2.3.1 Phòng Hành chính quản trị:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp Giám đốc Điện lực Hà Giang quản lý công tác
hành chính, văn thư, lưu trữ , bảo vệ, quản lý và điều hành phương tiện xe con
trong Điện lực và quản trị Điện lực Hà Giang.
b) Nhiệm vụ:
* Công tác tổng hợp:
- Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động chung của toàn Điện lực hàng
tuần,tháng ,quý, năm theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
* Công tác hành chính:
- Làm đầu mối quy định, hướng dẫn và kiểm tra công tác hành chính, văn
thư lưu trữ trong Điện lực.
- Quản lý công tác hành chính,văn thư ,lưu trữ, in ấn, ài liệu văn bản của
cơ quan Điện lực. Làm thủ tục và chuyển các văn bản đến, đi của Điện lực,theo
dõi đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
- Quản lý, bảo quản toàn bộ tài sản, vật tư, trang thiết bị hành chính của

cơ quan Điện lực.
* Công tác bảo vệ:
-Làm đầu mối quản lý chỉ đạo và kiểm tra các đơn vị trực thuộc về công
tác bảo vệ tài sản và an ninh trật tự cho cơ quan và các khu vực Điện lực quản
lý.
- Phối hợp với Công an và chính quyền địa phương bảo vệ các trọng
điểm của Điện lực. Hướng dẫn và tổ chức chỉ đạo công tác bảo vệ cơ quan và
công tác tự vệ của Điện lực.
4.2.3.2. Phòng Kế hoạch - Vật tư:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp Giám đốc Điện lực trong công tác kế hoạch sản
xuất kinh doanh, quản lý vật tư và sửa chữa lớn của toàn Điện lực.
b) Nhiệm vụ:
* Công tác kế hoạch:
- Làm đầu mối tổng hợp, nghiên cứu, xây dựng, lập và trình duyệt
phương hướng, mục tiêu, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn và
trong từng thời kỳ của toàn Điện lực. Xây dựng và quản lý: quỹ đầu tư và phát
12
triển, kế hoạch đầu tư xây dựng, kế hoạch sản xuất kinh doanh điện, kế hoạch
cải tạo nâng cấp và phát triển lưới điện phân phối.
* Công tác quản lý vốn, năng lực, tài sản
- Làm đầu mối lập kế hoạch, phân bổ, theo dõi việc thực hiện vốn khấu
hao cơ bản và những nguồn vốn khác được sử dụng cho công tác đầu tư xây
dựng. Làm đầu mối cân đối, điều hoà,phân bổ kế hoạch vốn đại tu sửa chữa lớn
trong toàn Điện lực.
- Quản lý vật tư, thiết bị dự phòng chung của toàn Điện lực
- Kiểm tra thực hiện chế độ mua sắm, bảo quản,sử dụng, kiểm kê và sổ
sách theo dõi vật tư thiết bị… tại các Đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức kiểm kê vật tư thiết bị định kỳ. Đề xuất các biện pháp giảm tồn
kho ứ đọng.

4.2.3.3 Phòng Tổ chức lao động:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp Giám đốc Điện lực về công tác tổ chức bộ
máy,công tác cán bộ,công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong Điện
lực,quản lý cán bộ công nhân viên Điện lực,quản lý công tác lao động,tiền
lương,chế độ bảo hộ lao động,chế độ bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,đời sống xã
hội, Công tác thanh tra và Pháp chế của Điện lực.
b) Nhiệm vụ:
* Công tác tổ chức bộ máy quản lý:
- Nghiên cứu xây dựng các quy chế phân cấp quản lý đối với các lĩnh vực
công tác do phòng quản lý.Quản lý hệ thống các quy chế phân cấp quản lý trong
Điện lực.Làm đầu mối ban hành các quy chế phân cấp không thuộc các lĩnh vực
công tác của phòng.
* Công tác cán bộ:
- Nghiên cứu, xây dựng các quy chế quản lý và các quy định về công tác
quản lý cán bộ. Quản lý cán bộ, quy hoạch cán bộ theo quy chế phân cấp quản

* Công tác đào tạo:
- Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch,quy chế và các quy định về đào tạo
phát triển nguồn nhân lực trong Điện lực.
* Công tác lao động - tiền lương:
- Nghiên cứu, xây dựng các hình thức và phương pháp tổ chức lao động
khoa học trong Điện lực.Các hình thức và phương pháp trả lương, thưởng và
các hình thức khuyến khích vật chất kích thích tăng năng suất lao động.
- Xây dựng kế hoạch trang bị bảo hộ cho người lao động, vệ sinh công
nghiệp và môi trường làm việc, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4.2.3.4. Phòng Kỹ thuật:
a) Chức năng:
13

Tham mưu giúp Giám đốc Điện lực quản lý công tác kỹ thuật trong toàn
Điện lực.
b) Nhiệm vụ:
* Công tác quản lý kỹ thuật lưới điện có cấp điện áp tư 35 KV trở xuống:
- Lập kế hoạch công tác quản lý kỹ thuật lưới điện, đường dây, trạm biến
áp, nguồn Điêzen và thuỷ điện.
- Biên soạn và quản lý các quy trình,định mức,tiêu chuẩn kỹ thuật.Quy
trình vận hành lưới điện, thiết bị, thao tác, giải quyết sự cố.Quản lý các chỉ tiêu
chuẩn kỹ thuật về nhà máy điện, lưới điện và hệ thống điện.
- Quản lý công tác nghiên cứu khoa học, tiến bộ kỹ thuật, đổi mới công
nghệ.Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, sáng kiến cải tiến, kết quả các đề
tài nghiên cứu khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào công tác kỹ thuật
và quản lý.
4.2.3.5 Phòng Tài chính kế toán:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp Giám đốc Điện lực quản lý công tác tài chính, hạch toán
kế toán trong toàn Điện lực và quản lý công tác tài chính kế toán trong Điện
lực.
b) Nhiệm vụ:
* Công tác tài chính giá cả:
- Làm đầu mối lập và trình duyệt kế hoạch cân đối tài chính toàn Điện
lực. Giao kế hoạch tài chính cho các đơn vị thực hiện sau khi được duyệt. Quản
lý và kiểm tra việc thực hiện.
- Quản lý các nguồn quỹ và vốn toàn Điện lực
- Quản lý vốn sửa chữa lớn. Làm đầu mối quyết toán các công trình (Kể
cả sản xuất kinh doanh điện và sản xuất kinh doanh khác) và sửa chữa lớn đã
hoàn thành theo quy chế phân cấp quản lý.
- Thực hiện thanh toán, thu nộp với Công ty
- Quản lý và kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản. Hướng dẫn,
theo dõi và đôn đốc thực hiện thủ tục giao nhận, tăng giảm, kiểm kê tài sản cố

định và vật tư thiết bị trong toàn Điện lực.
* Công tác hạch toán kế toán:
- Tổ chức công tác hạch toán, lập báo cáo tài chính trong toàn Điện lực
trình Công ty phê duyệt.
- Thực hiện hạch toán và tổng hợp quyết toán:
- Hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh, chi phí quản lý và các phát sinh
khác. Hạch toán các khoản thanh toán, trích nộp.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ chứng từ, tài liệu kế toán.Cung cấp thông tin tài
chính theo quy định.
4.2.3.6 Phòng Quản lý xây dựng:
a) Chức năng:
14
Tham mưu giúp Giám đốc Điện lực thực hiện chức năng đầu tư và quản
lý công tác xây dựng toàn Điện lực.
b) Nhiệm vụ
* Công tác quản lý xây dựng:
- Hướng dẫn, theo dõi, quản lý giám sát công tác thực hiện đầu tư xây
dựng trong Điện lực theo quy chế phân cấp quản lý.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ và chất lượng các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản của Điện lực.
4.2.3.7- Phòng kinh doanh điện năng:
a) Chức năng:
Tham mưu giúp Giám đốc Điện lực quản lý công tác kinh doanh điện
năng, dịch vụ khách hàng điện và công tác điện nông thôn ;
b) Nhiệm vụ:
* Công tác kinh doanh điện năng ;
- Làm đầu mối lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về điện thương phẩm, phát
triển khách hàng điện, giá bán điện bình quân, giá mua điện đầu nguồn của
Công ty điện lực I, doanh thu tiền điện, thu nộp tiền điện và tổn thất điện năng
để trình Công ty phê duyệt. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực

hiện.
- Tính toán, quản lý sản lượng điện năng mua, giao, nhận giữa Điện lực
với các đơn vị. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện các biện pháp giảm tổn
thất điện năng. Hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm định, hiệu chỉnh, treo thác
và quản lý hệ thống đo đếm điện của khách hàng, dịch vụ khách hàng .
* Công tác điện nông thôn :
Hướng dẫn điều tra, tổng hợp lưới điện nông thôn, tham gia phối hợp
xây dựng và theo dõi thực hiện phương án cải tạo lưới điện, bộ máy bán điện
đến hộ nông thôn. vụ hướng dẫn công tác quản lý điện nông thôn.
- Thống kê, báo cáo về quản lý kinh doanh điện năng ở nông thôn. Quản
lý công tác điện nông thôn, theo dõi tổng hợp về những công trình lưới điện
nông thôn.
4.2.3.8 Phòng An toàn lao động:
a) Chức năng:
Tham gia giúp Giám đốc Điện lực trong công tác An toàn lao động trong
toàn Điện lực.
b) Nhiệm vụ:
- Công tác an toàn, bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy
nổ, phòng chống lụt bão và môi trường làm việc.
- Quản lý, kiểm tra, thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, dụng cụ an
toàn, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt.
- Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện các chế độ hệ thống sổ
sách, quy trình quy phạm an toàn trong sản xuất, dụng cụ an toàn.
15
- Tổ chức điều tra các vụ tai nạn lao động-phòng chống cháy nổ, sơ cứu
và chăm lo sức khoẻ người lao động.
4.2.3.9 Phòng Công nghệ thông tin và viễn thông:
a) Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc Điện lực trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và
viễn thông.

b) Nhiệm vụ:
*Quản lý công nghệ thông tin và máy tính:
- Phòng Công nghệ thông tin và viễn thông có chức năng tham mưu giúp
Giám đốc Điện lực Hà Giang trong việc lập kế hoạch trang bị phần cứng, mạng
máy tính và phần mền.Tổ chức thực hiện việc áp dụng các tiến độ của công
nghệ thông tin vào công tác quản lý,chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của
Điện lực Hà Giang theo chỉ đạo chung của Công ty điện lực I.
- Duy trì việc kết nối mạng máy tính và truyền dữ liệu giữa Điện lực Hà
Giang với Công ty điện lực I và giữa Điện lực với các đơn vị trực thuộc.
- Hướng dẫn kiểm tra và trực tiếp sửa chữa và bảo hành các trang thiết bị
viễn thông cho khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông Điện lực.
4.2.3.10 Phòng điều độ:
a) Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc Điện lực trong việc điều hành, vận hành lưới
điện.
b) Nhiệm vụ:
- Chỉ huy điều hành, vận hành lưới điện khu vực được Công ty điện lực I
giao, phân cấp quản lý chỉ đạo phương thức cấp điện an toàn và liên tục theo
yêu cầu, chấp hành nghiêm ngặt các lệnh trong chỉ huy vận hành điều độ hệ
thống điện, giải quyết khôi phục sự cố lưới điện.
- Theo dõi tình trạng của các thiết bị điện, khí cụ điện chủ yếu của hệ
thống điện, hoạt động của các rơ le bảo vệ và tự động. Tình hình vận động
mạng điện cao thế của Điện lực, đề xuất biện pháp khắc phục các khiếm khuyết
đề xuất các chế độ vận hành thích hợp, giúp các đơn vị quản lý giải quyết các
khó khăn kỹ thuật, xét hoặc đề xuất các phương án sử lý sự cố
- Tham gia thực hiện các chương trình chống tổn thất điện năng, sắp xếp
các tuyến để tính hiệu suất cho các đường dây, thực hiện thí nghiệm xác định
tổn thất kỹ thuật.
4.2.3.11. Tổ gia công cơ khí :
a, Chức năng :

Tham mưu cho Ban giám đốc trong công tác tổ chức thực hiện gia công
các thiết bị điện phục vụ cho công tác xây dựng , sửa chữa lớn , sửa chữa
thường xuyên các công trình điện và các công trình xây dựng kiến trúc khác.
b, Nhiệm vụ :
- Nhận kế hoach gia công sửa chữa tất cả các mặt hàng sản xuất của địên
lực giao cho tổ và nghiên cứu các bản vẽ .
16
- Lập kế hoạch sản xuất , giao nhiệm vụ cụ thể cho từng công nhân thực
hiện kế hoạch sản xuất đúng tiến độ , đúng thiết kế được phê duyệt .
4.2.3.12. Phòng Kiểm tra giám sát Mua bán điện :
a, Chức năng :
Tham mưu cho giám đốc Điện lực Hà giang trong việc quản lý , tổ chức
thực hiện việc kiểm tra , giám sát mua bán điện trong phạm vi địa bàn quản lý
của Điện lực Hà giang .
b, Nhiệm vụ :
+ Tổ chức việc kiểm tra thực hiện Luật Điện lực , các quy định của pháp
luật về hoạt động Điện lực, quy trình kinh doanh điện năng tại các chi nhánh
điện .
+ Tổ chức kiểm tra , giám sát mua bán điện trên địa bàn Tỉnh Hà giang .
+ Tiếp nhận và giải quyết đơn thư của khách hàng sử dụng điện khi thắc
mắc , về việc cung ứng và sử dụng điện .
4.2.3.13 Trung Tâm Viễn Thông điện lực :
a, Chức năng :
Trung tâm viễn thông được giao nhiệm vụ kinh doanh , phân phối các sản
phẩm , dịch vụ viễn thông công cộng trên địa bàn tỉnh do điện lực quản lý .
b, Nhiệm vụ :
- Trực tiếp triển khai các hoạt động khai thác , kinh doanh cung cấp các
sản phẩm dịch vụ viễn thông công cộng , quản lý thuê bao, phát triển , hỗ trợ và
chăm sóc phục vụ khách hàng trên địa bàn được giao quản lý .
- Quản lý vận hành hệ thống cáp quang truyền dẫn nội hạt . Quản lý hệ

thống kênh phân phối ( các đại lý phổ thông )
4.2.3.14 Phân xưởng Thí nghiệm điện :
a. Chức năng:
Tham mưu với Ban Giám đốc trong công tác tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất của Điện lực giao cho đơn vị về công tác thí nghiệm, đo lường, kiểm
định, hiệu chỉnh các vật tư thiết bị điện, thiết bị đo lường điện mới mua sắm,
các thiết bị trên lưới điện của Điện lực và thí nghiệm dầu máy biến áp. Tổ chức
thực hiện tốt các lô hàng dịch vụ thí nghiệm, kiểm định chát lượng thiết bị điện
có cấp điện áp từ 35 kV trở xuống của khách hàng, sửa chữa các thiết bị đo đếm
điện năng nhằm bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy
định và đúng tiến độ được Điện lực giao.
b. Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch kiểm định định kỳ các thiết bị điện, thử nghiệm, hiệu
chỉnh định kỳ chất lượng các thiết bị điện, hệ thống rơ le bảo vệ và đo đếm điện
năng trên lưới nhằm đảm bảo chất lượng, các tiêu chuẩn kỹ thuật trước khi xuất
xưởng và đảm bảo độ tin cây, an toàn, làm việc chính xác của các thiết bị khi
vân hành.
17
+ Tổ chức thực hiện các dịch vụ thí nghiệm, kiểm định chất lượng các
thiết bị điện có cấp điện áp từ 35 kV trở xuống của khách hàng mà Điện lực
nhận thầu và sửa chữa hiểu chỉnh, kiểm định các thiết bị đo đếm điện năng
nhằm bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định và đúng
tiến độ được Điện lực giao.
4.2.3.15 Đội sửa chữa và xây lắp điện :
a. Chức năng:
Tổ chức thực hiện các dịch vụ xây lắp các công trình điện từ cấp điện áp
35 kV trở xuống, xây lắp mạng viễn thông công cộng cho khách hàng mà Điện
lực nhận thầu nhằm đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, đúng thiết kế đã được
phê duyệt.
b. Nhiệm vụ:

- Tổ chức, chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, từng
cán bộ, nhân viên của đơn vị thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao đảm
nhận phụ trách theo sơ đồ tổ chức, chức năng nhiệm vụ Đội xây lắp điện nhằm
hoàn thành các công việc sau:
+ Lập kế hoạch, giao nhiệm vụ cụ thể và chỉ đạo thực hiện cho các bộ
phận, tổ sản xuất của đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất của Điện
lực giao cho đơn vị về công tác sửa chữa và xây lắp các hạng mục công trình
thuộc các dự án đầu tư SCL, SCTX. Tổ chức thực hiện các dịch vụ xây lắp các
công trình điện từ cấp điện áp 35 kV trở xuống, đúng tiến độ, đúng thiết kế đã
được phê duyệt.
4.2.3.16 Chi nhánh điện Thị Xã Hà giang :
(10 chi nhánh điện còn lại có chức năng nhiệm vụ giống như CNĐ Thị
xã Hà giang)
a. Chức năng :
- Tham mưu với Ban Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch quản
lý vận hành lưới điện phân phối từ 35 kV trở xuống, các nguồn phát thuỷ điện
nhỏ và lưới điện hạ thế trên địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý bảo đảm cung
cấp điện an toàn, liên tục và chất lượng cho khách hàng theo hợp đồng. Tổ chức
bộ máy, nhân lực thực hiện quản lý vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thường
xuyên, sửa chữa lớn hệ thống lưới điện trên tại địa bàn được giao nhiệm vụ
quản lý và đảm bảo công tác an toàn điện, an toàn hành lang lưới điện, an toàn
lao động, quản trị hành chính và đời sống CBCNV của đơn vị.
- Nắm chắc và quản lý chặt chẽ số lượng, địa chỉ và tình hình sử dụng
điện của khách hàng, đề xuất nhu cầu phát triển phụ tải, phát triển lưới điện
trong địa bàn quản lý. Tổ chức tốt việc phục vụ và dịch vụ khách hàng, tiếp
nhận mọi nhu cầu sử dụng điện của khách hàng để làm thủ tục thụ lý hồ sơ
chuyển Điện lực hoặc giải quyết ký kết hợp đồng theo phân cấp. Quản lý hệ
thống đo đếm điện năng đầu nguồn, thiết bị đo đếm và tổ chức thực hiện, quản
lý kinh doanh bán điện đúng theo quy trình kinh doanh điện năng của Tổng
18

Công ty trên địa bàn được giao quản lý. phát triển SXKD khác của Điện lực
trên địa bàn đơn vị quản lý.
b. Nhiệm vụ:
- Tổ chức, chỉ đạo và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận, từng
cán bộ, nhân viên của đơn vị thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao đảm
nhận phụ trách theo sơ đồ tổ chức, chức năng nhiệm vụ Chi nhánh điện Thị xã
Hà giang nhằm hoàn thành các công việc sau:
+ Lập kế hoạch, giao nhiệm vụ cụ thể và chỉ đạo thực hiện cho các bộ
phận, tổ, đội sản xuất của đơn vị về công tác quản lý vận hành, thực hiện kế
hoạch kiểm tra, SCTX và lập kế hoạch SCL hệ thống lưói điện phân phối từ 35
kV trở xuống, lưới điện hạ thế thuộc đơn vị được giao quản lý.
+Lập kế hoạch quản lý chặt chẽ hệ thống đo đếm đầu nguồn, thiết bị đo
đếm, kế hoạch giao chỉ tiêu kinh doanh bán điện cho các bộ phận, quản lý
khách hàng sử dụng điện. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh điện năng,
thực hiện tốt việc phục vụ, dịch vụ và các thủ tục phát triển khách hàng.
5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở ĐIỆN LỰC HÀ GIANG
5.1. Bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn nhằm đảm bảo
vai trò, chức năng, nhiệm vụ công tác kế toán. Để trợ giúp và phù hợp với bộ
máy quản lý của Điện lực Hà Giang, đơn vị đã áp dụng hình thức tổ chức kế
toán tập chung.
Điện lực Hà Giang có nhiều đơn vị trực thuộc nhưng toàn bộ công tác kế
toán được tập chung tại phòng kế toán. Hàng tháng căn cứ vào kết quả hoạt
động SXKD và các chứng từ gốc có liên quan đến quá trình phục vụ sản xuất,
kế toán các đơn vị trực thuộc về thanh quyết toán tại phòng tài chính kế toán
của điện lực.
5.2 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC:
19
Trưởng phòng
Tài chính – Kế toán

KT
SCL
,SX
K
Kế
toán
công
nợ
KT
TS

TK
Kế
toán
vật

KT
TH
SX
KT
TT
TM
TG
Thủ
quỹ
Kế toán các đơn vị
trực thuộc
5.3 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CÁC VỊ TRÍ:
5.3.1-Trưởng phòng kế toán:
a. Chức năng :

Tham mưu giúp Giám đốc Điện lực quản lý công tác tài chính, hạch toán
kế toán trong toàn Điện lực, có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn
bộ công tác kế toán tài chính của điện lực .
a. Nhiệm vụ:
- Lập và thực hiện kế hoạch tài chính trong toàn Điện lực, chỉ đạo công tác
quản lý tài chính theo đúng chế độ kế toán áp dụng trong Tổng công ty điện lực
Việt nam và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
- Kiểm tra tình hình thu , chi của điện lực .
- Kiểm tra các báo cáo của từng kế toán viên theo định kỳ tháng , quý, năm
- Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh trên cơ sở báo cáo tài chính của
điện lực .
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của phòng theo quy định phân công nhiệm
vụ của điện lực .
b. Quyền hạn:
- Kiểm soát việc sử dụng các nguồn vốn , tài sản , vật tư trình giám đốc phê
duyệt trên cơ sở đáp ứng cho sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp .
5.3.2 -Kế toán tổng hợp sản suất kinh doanh
a. Chức năng:
Tham mưu giúp trưởng phòng về thực hiện các công tác nghiệp vụ kế toán
của phòng, đảm bảo công tác lập báo cáo quyết toán tài chính, báo cáo nghiệp
vụ đúng thời gian và chế độ kế toán hiện hành của Công ty và Nhà nước.
b. Nhiệm vụ :
-Tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, đối chiếu, kiểm tra việc thực
hiện công tác kế toán của các kế toán chi tiết.
5.3.3- Kế toán vật tư:
a. Chức năng:
Làm công tác kế toán vật liệu.
b. Nhiệm vụ:
- 5 ngày một lần đi lấy phiếu nhập xuất kho trong tháng tại kho của Điện

lực, đối chiếu phiếu nhập xuất với thẻ kho.
- Cập nhật vào máy theo dõi chi tiết nhập xuất tồn vật tư.
- Tất cả các vật tư, công cụ mua về khi thanh toán: Kế toán vật tư phải kiểm
tra đầy đủ dự trù cung cấp vật tư ( được các phòng ban , đơn vị sản suất , phòng
kế hoạch lâp đã được ban giám đốc duyệt theo chức năng nhiệm vụ được phân
20
công của điện lực ) , báo giá đã dược duyệt, hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho,
biên bản nghiệm thu chất lượng hàng hoá (được thủ kho, kế toán kho và các
thành viên liên quan ký nhận).
- Cuối tháng, quý, năm báo cáo chi tiết nhập xuất tồn vật tư của Điện lực.
- Kết thúc năm tài chính kiểm kê vật tư thiết bị tồn kho theo quy định.
- Kiểm tra việc sử dụng vật tư đảm bảo hiệu quả .
- Làm các nhiệm vụ khác do trưởng phòng giao.
5.3.4 - Kế toán thanh toán:
a. Chức năng:
Làm công tác kế toán thanh toán tiền mặt , tiền gửi ngân hàng
b. Nhiệm vụ:
Làm nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi liên quan đến tiền mặt , tiền gửi
ngân hàng trên phần mềm kế toán theo chế độ hiện hành.
Cuối tháng, quý, năm kiểm tra chứng từ thu chi và báo cáo quỹ tiền mặt
và tiền gửi ngân hàng của các chi nhánh điện trực thuộc điện lực, báo cáo
Tổng hợp tình hình thực hiện quỹ tiền mặt , tiền gửi ngân hàng của toàn
Điện lực.
Kiểm soát tất cả các chứng từ gốc liên quan đến việc thanh toán tiền mặt.
Kiểm soát tất cả các chứng từ gốc liên quan đến việc thanh toán qua ngân
hàng.
Làm công việc khác do trưởng phòng giao.
5.3.5- Kế toán công nợ:
a. Chức năng:
Làm công tác kế toán các khoản công nợ phải thu, phải trả của Điện lực.

b. Nhiệm vụ:
Kiểm tra và giải quyết các khoản tạm ứng trên cơ sở nhu cầu thực tế đã
được lãnh đạo phòng , lãnh đạo điện lực duyệt.
Thường xuyên kiểm tra đối chiếu các khoản công nợ , có trách nhiệm tổng
hợp và hoàn thiện hồ sơ , chứng từ liên quan đến công nợ phải thanh toán .
Đôn đốc việc thu hồi các khoản công nợ khi có đầy đủ các chứng từ hợp lệ.
Thực hiện nhiệm vụ khác do trưởng phòng giao.
5.3.6 -Kê toán tài sản cố định:
a. Chức năng:
Làm công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại Điện lực.
b. Nhiệm vụ:
Theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản cố định và tài sản
cố định hiện có trên phần mềm kế toán và lập báo cáo tháng, quý, năm.
Thực hiện thanh lý tài sản cố định đối với những tài sản cố định đã hết thời
gian sử dụng, hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật... theo quy định.
Cuối tháng, quý, năm thực hiện trích khấu hao tài sản cố định để làm cơ sở
tính giá thành cho các đối tượng sử dụng.
Kết thúc năm tài chính kiểm kê tài sản cố định theo quy định.
21
5.3.7 - Kế toán sửa chữa lớn, sản xuất khác :
a. Chức năng:
Hạch toán và quyết toán các hạng mục công trình sửa chữa lớn, xây dựng cơ
bản của Điện lực.
b. Nhiệm vụ:
Kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, sản xuất khác theo từng hạng mục công
trình và hạch toán vào giá thành hàng tháng, quý, năm.
Quyết toán từng hạng mục công trình SCL, sản xuất khác theo chế độ quy
định hiện hành .
Lập báo cáo tình hình thực hiện giá trị SCL , vốn SCL và thanh toán vốn các
công trình sản xuất khác .

5.3.8 - Thủ quỹ:
a. Chức năng:
Làm công tác lưu giữ tiền mặt.
b. Nhiệm vụ:
Quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi tiền mặt theo quy định.
Kiểm tra tiền trước khi nhập quỹ, mọi phát hiện tiền giả sau khi nhập quỹ
thủ quỹ phải chịu trách nhiệm.
Cuối ngày khớp sổ quỹ với số tiền tồn quỹ thực tế và kế toán thanh toán.
* Công tác kế toán của các đơn vị trực thuộc: Thực hiện thu, chi quyết
toán theo hình thức báo sổ; trực tiếp tổng hợp các khoản thu, chi và các khoản
khác của đơn vị trực thuộc theo yêu cầu quản lý của điện lực; hàng tháng thanh
quyết toán các khoản thu, chi phục vụ SXKD theo kế hoạch hoặc phát sinh đột
xuất đã được điện lực phê duyệt.
5.4 - Công tác kế toán
Phòng kế toán của điện lực là đơn vị kế toán hạch toán toàn ngành trực
thuộc công ty Điện lực , tuân thủ theo quy định về quản lý kinh tế, chính sách
của nhà nước và một số quy chế áp dụng trong công ty Điện lực .
Việc lựa chọn hình thức ghi sổ có vai rất quan trọng, điều này giúp cho
hệ thống hoá và xử áy thông tin ban đầu.Hiện nay, Điện lực Hà Giang đang áp
dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ chung,ứng dụng phần mềm Fmis.
Đồng thời áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn
kho, nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo quy định của nhà nước, áp dụng thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp khấu hao đường thẳng là
phương pháp tuyến tính đã được áp dụng để tính khấu hao. Do số lượng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn nên từ năm 2003 Điện lực Hà Giang áp dụng
chương trình phần mềm kế toán thống nhất trong toàn công ty Điện lực . Đơn vị
cũng đã trang bị hệ thống máy vi tính hiện đại hoá công tác kế toán. Chính vì
vậy, nó đã giúp cho việc hạch toán thuận lợi hơn so với trước đây.
22
S 08: S luõn chuyn chng t v ghi s k toỏn

* Nhng s sỏch k toỏn ch yu s dng trong hỡnh thc k toỏn nht ký
chng t ca in lc H Giang:
- Nht ký chng t
- Bng kờ
- S cỏi
- S hoc th chi tit
6. TèNH HèNH S DNG LAO NG CA N V
23
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Sổ chi tiếtBảng kê
Sổ quỹ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Điện lực Hà Giang có đội ngũ cán bộ công nhân viên tính đến
31/12/2007 là 729 người. Trong đó, có 113 người là đại học, 18 người cao
đẳng, 72 người là thợ bậc cao, còn lại là lao động phổ thông.
Để đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho hiện tại và tương lai trong
điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập thì đòi hỏi trình độ chuyên
môn cao. Vì vậy hàng năm, Điện lực Hà Giang gửi đi đào tạo tại chức và học
tập ở các trường có tới 80 người. Nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ công nhân viên, đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của
khoa học kỹ thuật.
7- PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH

Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng một số phượng pháp sau:
* Phương pháp hạch toán kế toán:
- Phương pháp chứng từ kế toán: Đây là phương pháp phản ánh các
nghiệp vụ (hiện tượng) vào chứng từ kế toán, các chứng từ kế toán đó phục vụ
cho công tác kế toán có hình thức biểu hiện thông qua hệ thống các Chứng từ
kế toán và chứng từ luân chuyển kế toán.
- Phương pháp tài khoản kế toán: Phản ánh và kiểm tra đối tượng kế toán
một cách thường xuyên, liên tục, có hệ thống, hình thức biểu hiện của nó là các
tài khoản và cách ghi trên các tài khoản kế toán.
- Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Tổng hợp các số liệu từ sổ kế
toán theo các mối quan hệ cân đối vốn có của kế toán nhằm cung cấp các chỉ
tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho việc viết đề tài.
* Phương pháp thu thập thông tin và thể hiện thông tin: Là thu thập thông
tin, số liệu.
- Điều tra thống kê số liệu trên phòng kế toán và các phòng có liên quan
phỏng vấn những người có trách nhiệm.
- Thu thập thông tin trong tài liệu đã công bố để hệ thống lý luận.
- Thể hiện chủ yếu thông tin trên bảng biểu.
* Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
- Phương pháp chỉ số: Phương pháp này kiểm tra được sự tăng, giảm của
một yếu tố nào đó giữa các kỳ là bao nhiêu % là do nguyên nhân nào gây ra.
- Phương pháp so sánh thống kê: Cho biết sự chênh lệch giữa các kỳ, từ
đó có hướng đầu tư, phát triển.
24
PHẦN III
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LI ỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TẠI ĐIỆN LỰC HÀ GIANG

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG
CỤ TẠI ĐIỆN LỰC HÀ GIANG
1. Đặc điểm NVL - CCDC và công tác quản lý NVL - CCDC
1.1. Đặc điểm NVL - CCDC
I. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty cổ phần
xây dựng số 4 Thăng Long
Để tiến hành thi cong xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng
nhu cầu thị trường công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu
rất lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu, công
cụ dụng cụ có vai trò, tính năng lý hoá riêng. muốn quản lý tốt và hạch
toán chính xác vật liệu, công cụ dụng cụ thì phải tiến hành phân loại vật
liệu, công cụ dụng cụ một cách khoa học, hợp lý. Tại công ty cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long cũng tiến hành phân loại vật liệu công cụ dụng cụ.
nhưng việc phân loại vật liệu chỉ để thuận lợi và đơn giản cho việc theo
dõi, bảo quản nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở kho. Trong công tác
hạch toán do sử dụng mã vật tư nên công ty không sử dụng tài khoản cấp
II để phản ánh từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ mà công ty đã xây
dựng mỗi thứ vật tư một mã số riêng, như quy định một lần trên bảng mã
vật tư ở máy tính bởi các chữ cái đầu của vật liệu công cụ dụng cụ. Vì
vậy tất cả các loại vật liệu sử dụng đều hạch toán tài khoản 152 “ nguyên
vật liệu”, các loại công cụ dụng cụ sử dụng đều hạch toán vào tài khoản
25

×