..
LờI NóI ĐầU.
Với quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất với
tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất là quy luật cơ bản của xã hội. Từ quy
luật này hình thành những quy luật khác cùng chi phối sự phát triển của hình thái
kinh tế xã hội.
Từ Đại hội Đảng lần thứ IX, Đảng ta đã chủ trơng xây dựng một nền kinh tế
nhiều thành phần chính . Quan hệ sản xuất tiến bộ phải phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất nhằm mục đích làm cho nớc ta càng ngày
càng giàu mạnh .Việc nghiên cứu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lợng sản xuất
là rất quan trọng. Vấn đề này đã đợc nghiên cứu trên nhiều mặt của quan hệ sản
xuất và nó là mục tiêu và là cụ thể hoá của xã hội Việt Nam đó là sự phù hợp về sở
hữu t liệu sản xuất, về tổ chức và quản lý với lực lợng sản xuất.
. Với mong muốn tìm hiểu nền kinh tế đất nớc nên tôi đã chọn đề tài " Quan hệ
biện chứng giữa phát triển lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất ",để phân
tích .Bài viết của em có nhiều thiếu sót và có nhiều hạn chế em mong nhận đợc sự
góp ý, giúp đỡ của thày cô giáo trong bộ môn triết cùng tất cả bạn đọc, để cho bài
viết của em hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cám ơn!
1
I: Lý luận chung về quan hệ sản xuất và lực l-
ợng sản xuất
1. Lực lợng sản xuất.
Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con ngời với tự nhiên. ,là biểu
hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ngời trong một giai đoạn lịch sử nhất
định. Lực lợng sản xuất là nội dung của phơng thức sản xuất bao gồm toàn bộ các
yếu tố vật chất đợc sử dụng trong quá trình sản xuất: con ngời và t liệu sản
xuất.Lịch sử sản xuất là một thể thống nhất hữu cơ giữa t liệu sản xuất với ngời lao
động với kinh nghieemj và kỹ năng lao động nghề nghiệp. Lực lợng sản xuất
quyết định phơng thức sản xuất
Con ngời là lực lợng sản xuất hàng đầu, là nhân tố quan trọng nhất quyết
định sự vận động và phát triển của lực lợng sản xuất, quyết định quá trình sản
xuất, do đó quyết định năng suất lao động và tiến bộ xã hội.
T liệu sản xuất do xã hội tạo ra bao gồm t liệu lao động và đối tợng lao động.
Trong t liệu lao động có công cụ lao động và những t liệu lao động khác cần thiết
cho việc vận chuyển, bảo quản sản phẩm .... Công cụ lao động là yếu tố quan
trọng nhất của t liệu sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, công cụ lao động luôn đợc cải tiến. Nó là yếu tố
đồng nhất và cách mạng nhất trong lực lợng sản xuất.Trình độ phát triển của công
cụ lao động là cơ sở để xác định trình độ phát triển của sản xuất.
Trong thời đại ngày này, khoa học đã trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp,
đem lại sự thay đổi về chất của lực lợng sản xuất.Các yếu tố cấu thành lực lợng
sản xuất tác động lẫn nhau một cách khách quan
2. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản
xuất vật chất. Thể hiện ở quan hệ sở hữu với t liệu sản xuất , quan hệ sở tổ chức
quản lý trao đổi hoạt động với nhau và quan hệ phân phối sản phẩm. Quan hệ sản
xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất xã hội. Tính chất của quan hệ sản xuất đợc
thể hiện ở chỗ chúng tồn tại khách quan không phụ thuộc vào yếu tố con ngời.
Quan hệ sản xuất mang tính ổn định tơng đối với bản chất xã hội, và có tính đập
lập với ý thức con ngời.
II. Phát triển lực lợng sản xuất và đa dạng hóa các
hình thức sở hữu.
1. Phát triển lực lợng sản xuất.
2
Ngày nay, con ngời và khoa học kỹ thuật là hai yếu tố quan trọng nhất, cơ
bản nhất thúc đẩy lực lợng sản xuất. Phát triển nguồn nhân lực và khoa học kỹ
thuật là chủ trơng chính sách quan trọng của Đảng ta.
a. Vai trò của con ngời
Con ngời vừa tham gia sản xuất vừa với t cách là sức lao động. Trình độ văn
hóa, trình độ kỹ thuật, chuyên môn, ý thức và thái độ của ngời lao động với sản
xuất là những yếu tố quan trọng. Vi thế Anghen đã nói rằng: "Muốn nâng cao sản
xuất công nghiệp và nông nghiệp đến mức độ cao mà chỉ có phơng tiện cơ giới và
hóa học phù hợp thì cha đủ. Còn cần phải phát triển một cách tơng xứng năng lực
của con ngời sử dụng những phơng tiện tiến bộ.Đảng ta luôn khẳng định lấy việc
phát huy nhân lực là yếu tố cơ bản cho sự phát triển và bền vững. Yếu tố con ngời
giữ vai trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp cách mạng bởi vì con ngời là chủ thể
của mọi sáng tạo, của mọi nguồn của cải, vật chất.
Những nhân tố phát huy tính tích cực tác động trực tiếp nhằm sử dụng tối đa
những tiềm năng, năng lực hiện có của con ngời. Có nhiều yếu tố để phát huy tính
tích cực nhng xét đến cùng thì các yếu tố đó đều bắt nguồn từ lợi ích.Trong mỗi
lĩnh vực hoạt động những nhu cầu và lợi ích nhất định và tồn tại cho đến khi thỏa
mãn nó. Khi các lợi ích đợc nhận thức sẽ làm nảy sinh ra hoạt động làm chủ, tức là
kích thích thúc đẩy con ngời hành động. Hoạt động của con ngời quay xung quanh
trục lợi ích. Lợi ích bao giờ cũng đợc biểu hiện trong quan hệ của con ngời với
những điều kiện sống. Bất kỳ những thay đổi nào của những điều kiện ấy thông
qua hoạt động của con ngời đều tất yếu sẽ gây nên cả sự thay đổi của những lợi
ích đó.
Nhng nh vậy không có nghĩa là lợi ích tồn tại bên ngoài chủ thể mang lợi ích
đó. Tính khách quan ở đây có nghĩa là chính bản chất, điều kiện của một xã hội,
một giai cấp, một con ngời nhất định làm nảy sinh ra những nhu cầu tất yếu đó.
Nội dung của lợi ích chính là những nhu cầu khách quan của sự phát triển.
Đó là quyết định trực tiếp thái độ lao động tích cực hay tiêu cực của ngời lao động.
Đó là yếu tố quan trọng nhất trong cơ chế tác động của các quy luật khách
quan.của con ngời, xuất phát từ vị trí và điều kiện tồn tại xã hội của họ trong một
hệ thống sản xuất xã hội nhất định. Do vậy, bản thân lợi ích tất yếu phải có quy
luật riêng của nó. Làm trái quy luật, vi phạm các lợi ích hoặc cản trở việc thực
hiện lợi ích của ngời lao động thì chỉ có thể mang lại hậu quả xấu .
Lợi ích cá nhân không tách rời lợi ích xã hội. Mác đã nhấn mạnh: "Lợi ích
riêng cũng chính là lợi ích có tính chất xã hội nhất định, và chỉ có thể đạt đợc
trong điều kiện do xã hội cho phép... Đó là những lợi ích cá nhân riêng lẻ, nh-
ng nội dung của lợi ích ấy cũng nh hình thức và phơng tiện thực hiện đều do
điều kiện xã hôị đem lại và không phụ thuộc vào các cá thể.". Nguồn gốc của
lợi ích xã hội là sự phụ thuộc lẫn nhau của các cá thể mà cá thể này gắn bó với cá
thể kia bằng mối quan hệ kinh tế thông qua quan hệ phân công lao động. Vậy lợi
ích xã hội là lợi ích chung của mọi thành viên, biểu hiện nhu cầu tồn tại và phát
triển của xã hội với t cách là một chỉnh thể.
Bản thân việc làm nếu đạt đợc trong một cơ chế tuyển dụng nhất định có thể
trở thành động lực quan trọng thúc đẩy tính tích cực hoạt động của con ngời.
Trong nền sản xuất T bản chủ nghĩa, sức lao động là hàng hóa, chịu tác động của
3
quy luật cạnh tranh, cung về sức lao động bao giờ cũng lớn hơn cầu. Chính điều
này bắt buộc ngời làm việc phải đem hết sức lực và tài năng để làm việc
1.1.2.2. Đào tạo và giáo dục.
Đào tạo góp phần nâng cao một cách tơng đối và nhanh chóng chất lợng
nguồn nhân lực. Những sản phẩm đào tạo có thể sử dụng ngay trong vòng từ 3 đến
5 năm.
Giáo dục góp phần nâng cao chất lợng nguồn nhân lực cho thế hệ tơng lai.
1.2 Khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Trong thời đại ngày nay, thời đại mà khoa học đã thực sự trở thành lực lợng
sản xuất trực tiếp, với sự phát triển mạnh mẽ của nhiều ngành khoa học và công
nghệ hiện đại, với hàm lợng chất xám ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong mỗi sản
phẩm làm ra thì con ngời càng tỏ rõ vai trò quyết định của họ trong tiến trình phát
triển xã hội.
Khoa học công nghệ có vai trò quan trọng về nhiều mặt đối với sự phát triển.
Đó là cái không thể thiếu trong đời sống kinh tế - xã hội của một quốc gia. Vai trò
của khoa học công nghệ càng trở nên đặc biệt quan trọng đối với các nớc đang
trên con đờng rút ngắn giai đoạn phát triển để sớm trở thành một xã hội hiện đại.
Ngay từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới, Đảng ta đã xác định khoa
học và công nghệ giữ vai trò then chốt trong sự phát triển lực lợng sản xuất và
nâng cao trình độ quản lý, bảo đảm chất lợng và tốc độ phát triển của nền sản
xuất.
Cách mạng khoa học kỹ thuật là cuộc cách mạng then chốt trong ba cuộc
cách mạng lớn trong chiến lợc phát triển của nớc ta: Cách mạng khoa học kỹ
thuật, cách mạng quan hệ sản xuất, cách mạng t tởng văn hóa. Ba cuộc cách mạng
này tiến hành đồng thời, gắn bó chặt chẽ, tác động sâu sắc lẫn nhau.Quan hệ sản
xuất phát triển sẽ thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển .Tiến hành cách mạng
khoa học kỹ thuật không chỉ tạo ra lực lợng sản xuất lớn mạnh mà trên cơ sở đó
không ngừng củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới. Hai cuộc cách mạng
này về khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi tận gốc nền tảng của chế độ xã hội,
khiến cho nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, là cơ sở vững chắc để thực hiện thắng
lợi cuộc cách mạng t tởng văn hóa nhằm xây dựng con ngơì có ý thức làm chủ, có
năng lực làm chủ để tiến hành có kết quả hai cuộc cách mạng kia.
2. Đa dạng hóa các hình thức sở hữu.
2.1 Sở hữu.
Theo Cac Mac, sở hữu đợc biểu hiện trong những hình thái hiện thực của
quan hệ sản xuất. Hiện thực đợc tiếp cận từ hai phơng diện. Trên phơng diện bản
thể luận: hiện thực là sự hiện hữu của một đối tợng. Trên phơng diện nhận thức
luận: hiện thực là đối tợng khách quan đợc hiểu nh nó tồn tại, chứ không phải là sự
triển khai một cách triệt để các hình thức tồn tại của t tởng.
Tính hiện thực của sở hữu chỉ nhận thức đợc một cách gián tiếp thông qua
các quan hệ giữa những thành tố của quan hệ sản xuất vì sở hữu là sự tổng hòa của
các quan hệ sản xuất.
Sở hữu đợc hình thành từ sự chiếm hữu đối tợng (trớc hết là giới tự nhiên) để
tiến hành sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu của con ngời. Do đó, sự chiếm hữu
mang tính tất nhiên vì không có chiếm hữu thì không có sản xuất. Sản xuất càng
4
phát triển, lĩnh vực chiếm hữu càng mở rộng. Những quy định về quyền lực đợc
thiết chế tập trung vào một tổ chức bảo vệ và tiếp tục sự chiếm hữu một cách hiệu
quả.Tổ chức đó chính là Nhà nớc và quyền lực đợc thiết chế thành luật.
Sở hữu là quan hệ ngời - ngời hay của con ngời đối với các điều kiện sản xuất
và chỉ đợc thực hiện thông qua quá trình sản xuất.
2.2 Tính tất yếu của đa dạng hóa các hình thức sở hữu.
Trong những hình thái kinh tế - xã hội trrớc đây, sự quá độ từ một hình thái
này sang hình thái khác diễn ra không có thời kỳ quá độ, vì chế độ chiếm hữu t
nhân đã cho phép thúc đẩy sản xuất mới ra đời và phát triển ở trong lòng xã hội
cũ. Vì vậy, thành phần kinh tế t bản công nghiệp lại có thể nảy sinh và lớn lên
trong điều kiện lao động phong kiến còn thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa thì
ngợc lại không thể phát triển tự phát bằng con đờng tiến hóa từ Chủ nghĩa t bản.
Do vậy, Chủ nghĩa xã hội chỉ có thể đợc xây dựng trên nền tảng kết quả của cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa và đợc đánh dấu bằng thời kỳ quá độ đặc biệt. Đây là
thời kỳ khó khăn và vô cùng phức tạp.Vì đang ở trong thời kỳ quá độ nên xã hội
này vừa không phải là chính nó cũng không phải là xã hội mà nó đang hớng tới.
Do vậy chế độ sở hữu của hình thái kinh tế - xã hội này là hỗn hợp các loại hình sở
hữu của hai xã hội : xã hội cũ và xã hội đang hớng tới . Đó là một chế độ sở hữu
đa dạng.
Thực tiễn lịch sử nền kinh tế thế giới đã chứng minh: sản xuất hàng hóa là
nấc thang tất yếu mà bất kỳ nền kinh tế nào muốn phát triển đều phải trải qua.
Sản xuất hàng hóa xuất hiện, tồn tại và phát triển với những điều kiện sau:
+ Phân công lao động xã hội đã phát triển ở một mức độ nhất định.
+ Xã hội tồn tại nhiều dạng sở hữu khác nhau.
Quá trình sản xuất và tái sản xuất của sản xuất hàng hóa gắn bó chặt chẽ với
thị trờng, mà thị trờng là nơi diễn ra quan hệ mua bán giữa các chủ sở hữu khác.
Nh vậy, không có chủ sở hữu đích thực thì không có thị trờng.
Do đó, tính đa dạng của các hình thức sở hữu là đặc trng của sản xuất hàng
hóa.
Các Mac quan niệm rằng sản xuất và trao đổi hàng hóa là "một nét chung
cho những hình thái kinh tế - xã hội hết sức khác nhau". Mặt khác, kinh tế
hàng hóa không phải là cái do Chủ nghĩa t bản tạo ra mà là thành tựu văn minh mà
loài ngời đạt đợc trong quá trình phát triển sản xuất của mình. Do vậy, hoàn toàn
có thể xây dựng kinh tế thị trờng theo định hớc xã hội chủ nghĩa. Nếu sở hữu nhà
nớc đợc phân giải thành các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt và
Nhà nớc là đại diện của chủ sở hữu nắm quyền chiếm hữu, còn quyền sử dụng
kinh doanh trao cho doanh nghiệp thì khi đó sẽ tạo nên những chủ thể kinh tế độc
lập có lợi ích riêng, do đó hình thành đợc kinh tế thị trờng.
Xây dựng nền kinh tế thị trờng mà không đa dạng hóa các hình thức sở hữu
thì đó là một ảo tởng.
II. Quan hệ biện chứng giữa phát triển lực lợng sản xuất và đa dạng hóa
các hình thức sở hữu ở Việt Nam.
1. Mối quan hệ giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
5
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản xuất,
chúng tác động qua lại lẫn nhau tạo nên quy luật cơ bản của xã hội.
Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất trong bất cứ tình hình nào, ở bất cứ
thời kỳ lịch sử nào cũng tồn tại trong một thể thống nhất cụ thể.
Quan hệ sản xuất và lực lợng sản xuất luôn gắn bó với nhau, thúc đẩy nhau
cùng phát triển. Mỗi bớc cải tạo quan hệ sản xuất cũ, xây dựng quan hệ sản xuất
mới đều thúc đẩy sự ra đời và sự lớn mạnh của lực lợng sản xuất mới. Ngợc lại,
mỗi bớc tạo ra lực lợng sản xuất mới đều có tác động củng cố và hoàn thiện quan
hệ sản xuất mới.
Do xuất phát từ sản xuất nhỏ nên lực lợng sản xuất vô cùng thấp kém. Để
phát triển lực lợng sản xuất cần phải xây dựng một quan hệ sản xuất phù hợp với
tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Nh vậy, theo quy luật chung, đáng lẽ
quan hệ sản xuất là kết quả thì ở đây lại là nguyên nhân còn lực lợng sản xuất
đáng lẽ là nguyên nhân lại là kết quả. Bởi vì mối quan hệ nhân - quả có tác động
hai chiều. ở đây, không phải chỉ cần tạo ra quan hệ sản xuất mới là tự nó có thể
đứng vững mà không cần đến vai trò quyết định của lực lợng sản xuất. Lực lợng
sản xuất phát triển một bớc thì quan hệ sản xuất đợc củng cố hơn một bớc. Ngợc
lại, quan hệ sản xuất càng đợc củng cố vững chắc sẽ tạo điều kiện thúc đẩy lực l-
ợng sản xuất phát triển cao hơn.
1.1 Lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
Xu hớng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi, sự biến đổi đó bao
giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi của lực lợng sản xuất. Nhng lực lợng sản xuất
thờng phát triển nhanh còn quan hệ sản xuất có xu hớng ổn định nên khi lực lợng
sản xuất đã phát triển lên một trình độ mới quan hệ sản xuất không còn phù hợp
nữa sẽ dẫn tới tất yếu khách quan xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay bằng quan hệ
sản xuất mới phù hợp, mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển.
Lực lợng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của
nó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình
thức, hình thức phụ thuộc vào nội dung. Nội dung thay đổi làm hình thức thay
đổi. Tất nhiên, hình thức không phải là mặt thụ động, nó cũng tác động trở lại đối
với sự phát triển của nội dung.
Từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn không thể không có thời kỳ tích lũy ban
đầu. Chủ nghĩa t bản bắt đầu thực hiện con đờng đó bằng cách tớc đoạt sức lao
động của nhân dân lao động trong nớc và thuộc địa, biến họ thành nô lệ làm thuê.
Còn Chủ nghĩa xã hội đi theo con đờng phát triển sản xuất và nâng cao năng suất
lao động.Trên con đờng đi tới sản xuất lớn, Chủ nghĩa t bản hay Chủ nghĩa xã hội
đều có phơng hớng và mục đích riêng của mình; nhng đứng về phơng diện phát
triển lực lợng sản xuất mà nói thì có thể tìm thấy ở đây những bóc đi mang tính
quy luật chung. Chúng ta không thể nào vợt qua hay dùng biện pháp hành chính
để xóa bỏ các giai đoạn phát triển tự nhiên của quá trình đó.
Lực lợng sản xuất ở trình độ thấp thì quan hệ sản xuất không thể có chất lợng
cao. Các quan hệ sản xuất mới chỉ có thể phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lợng sản xuất và thật sự vững chắc, thật sự ổn định khi đợc xây dựng trên một cơ
sở vật chất- kỹ thuật cao , trở thành kết quả tự nhiên của một trình độ phát triển
6