Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

135 Công tác hạch toán kế toán tại Công ty May Chiến Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.82 KB, 72 trang )

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, một đơn
vị hạch toán độc lập tiến hành sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm, hàng
hoá,dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các mục
tiêu về lợi nhuận. Với xu hớng hội nhập hiện nay và đặc biệt cho việc thực hiện
hội nghị AFTA sắp tới của Việt Nam, để tồn tại phát triển và theo kịp xu hớng
chung, mỗi doanh nghiệp cần có những quyết sách, chiến lợc kịp thời với các
hoạt động kinh tế của mình.
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng công
ty dệt may Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm
dệt may phục vụ tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu. Ra đời năm 1968, qua 35
năm tồn tại phát triển, từ một Xí nghiệp nhỏ đến nay Chiến Thắng đã trở thành
Công ty có vị trí vững chắc trên thị trờng quốc tế cũng nh thị trờng trong nớc.
Chuẩn bị cho những chiến lợc sắp tới Công ty không ngừng cải tạo sản phẩm:
nâng cao chất lợng,đa dạng hoá chủng loại,mẫu mã, phát triển sản xuất ổn định
góp phần không nhỏ vào sự phát triển toàn ngành.
Với mục đích tiếp cận thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác
hạch toán kế toán tại doanh nghiệp, vận dụng kiến thức từ nhà trờng vào thực tế,
sau thời gian thực ở Công ty dới sự hớng dẫn tận tình của PGS - TS Nguyễn Thị
Đông cùng sự giúp đỡ của các chị các cô phòng tài vụ và trong toàn Công ty em
đã nghiên cứu tìm hiểu khái quát về Công ty, về tổ chức bộ máy quản lý của Công
ty cũng nh đặc điểm công tác kế toán của Công ty và đã hoàn thành "Báo cáo thực
tập tổng hợp" của mình với nội dung gồm ba phần:
Phần I : Giới thiệu chung về Công ty May Chiến Thắng.
Phần II : Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
Phần III : Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty.
Vì thời gian có hạn không thể tránh khỏi htiếu sót trong quá trình tìm hiểu,
em mong nhận góp ý của cô giáo và các cô chú, anh chị trong ban lãnh đạo
Công ty để báo cáo đợc hoàn thiện hơn.
Nội dung
Phần I : Giới thiệu chung về Công ty May Chiến Thắng.


1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty May Chiến Thắng tiền thân là Xí nghiệp may cấp I Hà Nội thuộc
Bộ Nội Thơng và trạm may Lê Trực thuộc Công ty gia công dệt kim vải sợi cấp
I Hà Nội, vì cuộc chiến tranh chống Mỹ ác liệt,để bảo toàn lực lợng và tiếp tục
sản xuất, cũng nh hầu hết cac cơ sở sản xuất khác tại Hà Nội lúc đó, Xí nghiệp
may cấp I phải hoạt động phân tánthành hai bộ phận, một lên huyện Lâm Thao
tỉnh Phú Thọ, một về huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây. Năm 1968 thực hiện chủ tr-
ơng của Đảng và Nhà Nớc, các cơ sở nhanh chóng trở về địa điểm cũ ổn định
sản xuất, ngày 02/3/1968 trên cơ sở máy móc thiết bị và nhân lực của trạm may
Lê Trực và xởng may cấp I Hà Tây Bộ Nội Thơng quyết định thành lập Xí
nghiệp May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực quận Ba Đình Hà Nội
và giao cho Cục Vải Sợi may mặc quản lý, nhiệm vụ của Xí nghiệp lúc này là
sản xuất sản phẩm may mặc, găng tay theo chỉ tiêu kế hoạch của Cục Vải Sợi
phục vụ lực lợng vũ trang và trẻ em. Sau quá trình chuẩn bị đến ngày 15/6/1968
đợc xem là ngày ra mắt chính thức của Xí nghiệp may Chiến Thắng.
Giai đoạn ra đời và lớn lên trong khó khăn.
Đầu năm 1969, trớc những đòi hỏi chính đáng của ngời lao động, cấp trên
bổ sung cho May Chiến Thắngcơ sở II ở Đcs Giang Gia Lâm, Xí nghiệp lại bắt
đầu thời kỳ mới xây dựng ổn định và phát triển. Tổng kết năm 1969, 6 thnág
đầu năm Xí nghiệp mới sản xuất đợc 38% kế hoạch nhng cuối nm Xí nghiệp
2
vẫn hoàn thành kế hoạch và sản xuất đợc 466902 sản phẩmgồm các loại quân
trang : quần áo chiến sĩ, bao gạo, tăng, võng ...và quần áo phục vụ trẻ em.
Tháng 5 năm 1971 Xí nghiệp đợc chính thức chuyển giao cho Bộ Công
Nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ chuyên may hàng xuất khẩu, chủ yếu là quần
áo bảo hộ lao động.
Ngày 16/4/1972 cơ sở may tại Đức Giang GiaLâm bị ttrúng bom phải sơ tán
sang huyện Đông Anh, do sản xuất bị phân tán, dới sự chỉ đạo của Bộ Công
Nghiệp nhẹ bộ phận sơ tán lại di chuyển về xã Lệ Chi huyện Gia Lâm. Kết thúc
năm 1972dù gặp muôn vàn khó khăn, Xí nghiệp vẫn sản xuất đợc 997788 sản

phẩm, bảo đảm chất lợng và giao hàng đúng tiến độ.
Năm 1973, sau khi chiến tranh chấm dứt, nhờ sự trợ giúp về vốn của cấp
trên, Xí nghiệp đã mua đợc thêm phần diện tích của Hợp Tác Xã thơng binh
Nguyễn Đình Chiểu cạnh cơ sở 8B Lê Trực nâng tổng diện tích ở đây lên
4000m
2
. Cuối năm 1973 Xí nghiệp sản xuất đợc 95352 sản phẩm, tiết kiệm đợc
17600 m vải. Đến năm 1975, sau 7 năm Xí nghiệp đã có bớc tiến vợt bậc : giá
trị tổng ản lợng tăng 10 lần, sản lợng sản phẩm tăng hơn 6 lần đạt1.969.343 sản
phẩm. Cũng thời kỳ này với yêu cầu đẩy mạnhxây dựng chủ nghĩa xã hộicủađất
nớc, nhiệm vụ sản xuất của Xí nghiệp ngày càng nặng nề, việc may hàng cho
quốc phòng vãn tiếp tục, thêm vào đó, khối lợng hàng may xuất khẩu cho các n-
ớc Đông Âu và Liên Xô cũ ngày càng tăng, không có điều kiện mở rộng mặt
bằng sản xuất, Xí nghiệp phải tổ chức gia côngbên ngoài. Phơng thức này giúp
đỡ Xí nghiệp rất nhiều đồng thời còn tạo khối lợng công việc lớn cho lao động
xã hội, vì vậy năm 1976 Xí nghiệp sản xuất đợc gần 2 triệu sản phẩm trong đó
gần 600.000 xuất khẩu, doanh thu xuất khẩu đạt trên 6,2 triệu đồng, lợi nhuận
đạt trên 1,6 triệu đồng, Xí nghiệp đợc công nhận là lá cờ đầu của ngành may.
Năm 1978, sau 10 năm giá trị tổng sản lợng tăng gấp 11 lần, trong khi cơ
cấu công nhân viên chức chi tăng 3 lần, cơ cấu sản phẩm ngày càng tăng cao về
mặt kỹ thuật , từ chỗ chỉ sản xuất quần áo trẻ em và một số quân trang, quân
3
phục, Xí nghiệp đã vơn lên sản xuất hàng xuất khẩu với yêu cầu kỹ thuật ngày
càng cao. Có thể đánh giá một cachs khái quát : giai đoạn này sản xuất của Xí
nghiệp đã ổn định và có nhiều tiến bộ, đời sống cán bộ công nhân viên từng bớc
đợc cải thiện, nhng phong cách quản lý vẫn nặng về bao cấp, sản xuất vẫn theo
phơng thức giao nhận chứ cha hạch toán lỗ lãi. Do cách quản lý cũ, lợi nhuận
nộp hàng năm vẫn là lợi nhuận định mức đợc quy định trên giá thành thành
phẩm.
Giai đoạn đối mặt với khó khăn, tìm hớng đi mới. ( 1980 1986 )

Năm 1980, nớc ta bị cấm vận kinh tế, các cơ sở sản xuất hầu hết rơi vào tình
trạng khủng hoảng trong đó có Chiến Thắng, tuy vậy Xí nghiệp vẫn vơn lên tìm
hớng đi mới chú trọng cải tiến công tác quản lý, xây dựng lại định mức lao
động tiền lơng, nổi bật ở giai đoạn này là phong trào hạch toán bàn cắt giúp Xí
nghiệp tiết kiệm tới 60 -70 nghìn mét vải/ năm. Trong năm 1983 1984 công
tác cải iến quản lý đợc đẩy mạnh, đặc biệt là công tác hạch toán kế toán. Đầu
tiên, công tác hạch toán kinh tế đợc tiến hành từ phân xởng, sau đó rut kinh
nghiệm và mở rộng toàn Xí nghiệp. Công tác kế hoạch hoá cũng từng bớc đợc
hoàn thiện, công việc sản xuất đợc tiến hành chu dáo nên dây chuyền sản xuất
hoạt động khá nhịp nhàng, một số sản phẩm khi thay đổi đợc triển khai nhanh
hơn nhờ đó năng suất đợc nâng cao. Đơn giá và định mức sản phẩm cũng đợc
xây dựng lại, các quy chế về lơng thởng đợc ban hành kịp thời động viên đợc
ngời lao động, đó là đòn bẩy kinh tế hữu hiệu thúc đẩy việc tăng năng suất.
Năm 1986 đợc đánh dấu là bớc chuyển căn bản trong cơ chế quản lý nớc ta,
thời gian này trình độ quản lý của cán bộ Xí nghiệp đã đợc nâng lên một bớc.
Xí nghiệp không còn trông chờ vào chỉ tiêu kế hoạch mà chủ động khai thác
nguồn nguyên liệu để có thêm công ăn việc làm, đồng thời từng bớc tiếp cận thị
trờng nớc ngoài để mở rộng thị trờng xuất khẩu. Chất lợng sản phẩm vẫn đợc
duy trì, sản phẩm áo sơ mi xuất khẩu cho Cộng Hoà Dân Chủ Đức đã đợc cấp
dấu chất lợng của nhà nớc. Giai đoạn này Xí nghiệp đã có những bớc tiến đáng
4
kể, htu nhập của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao , đời sống cũng đợc cải
thiện.
Giai đoạn đổi mới để phát triển bền vững (1987 đến nay ).
Năm 1987, khi Luật Đầu t nớc ngoài của Việt Nam đợc ban hành, lãnh đạo
Xí nghiệp mạnh dạn tiếp cận với thơng gia của các nớc Hồng Kông, Hàn
Quốc...thí điểm thực hiện phơng thức gia công từ vải vho khách hàng nớc ngoài,
các sản phẩm của May Chiến Thắng đã nhanh chóng chiếm đợc cảm tình của
khách hàng nớc ngoài, tuy nhiên khối lợng hàng gia công theo phơng thức này
còn rất khiêm tốn. Còn với thị trờng nội địa vẫn tiếp tục các hợp đồng thơng

mại nhng do cha nhạy bén trong việc tạo mẫu, tổ chức sản xuất còn cha hợp lý,
sản phẩm tiêu thụ chậm, lợi nhuận thấp, không có khả năng cạnh tranh nên hình
thức này ít phát triển.
Năm 1989, sau khi chỉ ra những mặt còn tồn tại, để hoà nhịp với công cuộc
đổi mới của đất nớc, mặc dù với số vốn rá eo hẹp Xí nghiệp vẫn dành dụm và
vay để đầu t trên 100 triệu đồng cho việc xây dựng nhà cửavà 700 triệu đồng
cho việc đổi mới 300 thiết bị các loại, nhờ đó sản lợng xuất khẩu tăng vọt: đạt
1.857.000 sản phẩm, doanh thu xuất khẩu đạt 1.329.976.109 đ, lợi nhuận xuất
khẩu đạt 82.215.076 đ.
Năm 1990, sự sụp đổ hệ htống xã hội chủ nghĩa đã ảnh hởng lớn đến thị tr-
ờng xuất khẩu, để tiép tục tồn tại và phát triển, Công ty tiếp tục triển khai công
tác đầu t hiện đại hoá, nhờ đó chất lợng sản phẩm ngày càng nâng cao, uy tín
của Xí nghiệp ngày càng đợc tăng cờngvới khách hàng , thị trờng đã mở rộng
sang một số nớc ở khu vực II, tỉ lệ sản phẩm xuất khẩu theơphng thức gia công
từ vải tăng dần, tổng giá trị sản lợng lên tới1.285 triệu đồng, doanh thu 6.234
triệu đồng, nộp ngân sách 359 triệu đồng
Năm 1992 sau 24 năm kiên cờng phấn đấu khôi phục, phát triển sản xuất
sau chiến tranh , nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã chủng loại,
tìm hớng đi mới cho cơ chế mới, ngày 25/8/1992Bộ Công Nghiệp nhẹ quyết
5
định chuyển Xí nghiệp may Chiến Thắng thành Công ty May Chiến Thắng theo
quyết định số 730/CNn -TCL đánh dấu bớc trởng thành về chất của Công ty,
cũng từ đây tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh đợc thể hiện đầy đủ qua chức
năng hoạt động mới của Công ty.Việc tổ chức lại dây chuyền sản xuất theo mô
hình khép kín đợc thực hiên. Công ty lấy tên giao dịch bằng tiếng Anh là :
Chien Thang Garment Company, tên viết tắt là : CHIGAMEX.
Ngày 25/3/1994 Xí nghiệp Thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng công
ty Dệt Việt nam đợc sáp nhập vào Công ty May Ciến Thắng theo quyết định số
289/QĐ-TCLD của Bộ Công Nghiệp nhẹ.
Năm1997 công trình đầu t ở cơ sở 10 Thành Công cơ bản hoàn thànhtổng

diện tích lên tới 13.000 m
2
đủ mặt bằng cho 6 phân xởng may , 1 phân xởng da
và 1 phân xởng thêu in
Tháng 5 năm 2000 với mục tiêu đổi mới,mở rộng cơ sở hạ tầng, Công ty đã
đầu t phát triển cơ sở sản xuất mới tại Thành phố Thái Nguyên.
Hiện nay Công ty có cơ sở sản xuất tại ba địa điểm :
Cơ sở I (đồng thời là trụ sở giao dịch chính) tại 22 Thành Công Ba Đình
Hà Nội.
Cơ sở II 178 Nguyên Lơng Bằng Đống Đa Hà Nội. 12000m2.
Cơ sở III Thành phố Thái Nguyên 20000m2.
Về năng lực sản xuất Công ty gồm 7 Xí nghiệp may quần áo, 1 Xí nghiệp may
găng tay da, 1 dệt thảm len, 1 Xí ngiệp thêu với tông số 3000 lao động và trên
3000 thiết bị các loại tạo mức sản lợng với 17000 aó jăcket/ năm và 3 triệu đôi
găng tay/năm, trong tổng số này tới 90% giá trị sản lợng là gia công xuất khẩu
sang các thị trờng EC, Nhật, Đài loan, Mỹ.
Công ty là doanh nghiệp nhà nớc hình thành từ thời bao cấp và đợc sinh ra trong
cơ chế thị trờng nên đợc chuyển giao đội ngũ cán bộ công nhân viên vừa có bề
dày kinh nghiệm trong sản xuất lại vừa có thực tế hoạt động trong cơ chế thị tr-
ờngvì vậy, qua 35 năm kể từ khi hình thành, phải chịu hậu quả đổ nát từ cuộc
6
chiến tranh chống Mỹ ác liệt và sự khủng hoảng do sụp đổ hệ thống XHCN,
những khó khăn từ bớc đầu thay đổi cơ chế quản lý, ở thời kỳ nào Công ty cũng
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao và đợc trao tặng nhiều thành tích. Tình
hình phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty đợc thể hiện qua một số chỉ
tiêu sau
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển sản xuất kinh doanh
của công ty.
chỉ tiêu
Đơn

vị
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Tổng doanh
thu
Triệu
đồng
39.850 43.501 58.530 64.148 57.500 62.128 80.034
Nộp ngân
sách
Triệu
đồng
776 708 902 953 623 440 657
Đầu t
Triệu
đồng
388 901 905 18.000
Kim ngạch

XK(gia công)
1.000
USD
2.904 3.495 4.094 4.532 4.012 4.077 4.961
FOB
Triệu
đồng
13.503 17.476 20.968 18.741 16.600 28.465 3.827
Thu nhập
bình quân
Triệu
đồng
603 732 790 864 910 841 925
Lao Động Ngời 2700 2700 2658 2659 2550 2981 3000
7
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và vai trò nhiệm vụ của Công ty.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, theo quyết định của cấp trên Công ty May
Ciến Thắng có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các mặt hàng dệt may cụ thể với
ba loại sản phẩm chính là :
Sản phẩm may gồm : + áo jăcket các loại : một lớp, hai lớp, ba lớp.
+ áo váy các loại.
+ khăn tay trẻ em.
+ các sản phẩm may khác.
Sản phẩm găng tay : + Găng gôn.
+ Găng dông nam nữ.

Thảm len : Đây là sản phẩm dệt hoàn toàn thủ công do phân xởng dệt tại
Phờng Đống Đa Hà Nội sản xuất theo đơn đặt hàng trực tiếp của khách
hàng.
Với mục đích phục vụ tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu mà chủ yếu là xuất

khẩu, khác hẳn thời kỳ sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên, trong cơ
chế mới, nhiệm vụ mới Công ty đã khẳng định đợc khả năng tự chủ năng động
sáng tạo của mình với ba phơng thức sản xuất kinh doanh chính :
Nhận gia công toàn bộ : theo phơng thức này Công ty chỉ chịu trách nhiệm
sản xuất thành sản phẩm hoàn chỉnh giao cho khách hàng theo hợp đồng
đã ký còn toàn bộ nguyên vật liệu và mẫu mã thuộc trách nhiệm của khách
hàng.
Sản xuất hàng xuất khẩu theo giá FOB : phơng thức này Công ty phải căn
cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng rồi tự chọn mua nguyên vật liệu, tổ
chức sản xuất thành sản phẩm hoàn thiện giao cho khách.
Sản xuất hàng nội địa : với phơng thức này Công ty tự mình quyết định tất
cả các khâu của quá trình sản xuất từ nguyên liệu đầu vào đến tổ chức tiêu
thụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc.
8
Với ba phơng thức sản xuất này sản phẩm may vẫn là sản phẩm truyền thống
và giữ vai trò chủ lực của Công ty May Ciến Thắng. Điều này đợc thể hiện
thông qua một số chỉ tiêu trong bảng sau :
Bảng 2 : Tình hình sản xuất và tiêu thụ một số sản phẩm chính
Tên sản phẩm
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Số lợng
giá trị
(tr.đ)
Số lợng
giá trị
(tr.đ)
Số lợng
giá trị
(tr.đ)
Sản phẩm may (sản

phẩm)
45.497 49.821 69.900
- áo jăcket các loại
613.757 38.219 650.108 41.880
1.018.87
8
54.225
- áo váy các loại
89.084 1.995 2.139 44
- quần các loại
120.265 3.155 213.958 4.895
- sơ mi các loại
123.883 3.238 13.046 717 58.542 3.381
- khăn tay TE
2.674.46
5
1.819
2.524.84
4
1.666 1.864.763 1.277
- sản phẩm may khác
10.455 226 67.849 2.359 115.501 6.122
Găng tay (sp)
1.059 9.124 7.382
- găng tay da
231.648 1.059
1.888.89
2
9.124
1.494.35

8
7.382
- mác LOGO
Thảm len (m
2
)
632,04 420 920,11 635 540,41 408
Với hoạt động kinh doanh nghiêng hẳn về xuất khẩu hầu hết khách hàng của
Công ty là các hãng nơc ngoài kinh doanh hàng may mặc , mà thị trờng truyền
thống của Công ty trong những năm qua là : Cộng Hoà Liên Bang Đức, Đài
Loan, Nhật, Canada, Hà Lan, Anh, Pháp, Hàn Quốc, Tây Ban Nha và Đông Âu ,
trong đó Đức luôn là thị trờng chiếm tỷ trọng tiêu thụ cao nhất trongtổng giá trị
hàng gia công.
Bên cạnh việc gia công cho khách hàng nớc ngoài Công ty còn tổ chức
đẩy mạnh hình thức bán trực tiếp cho khách hàng nớc ngoài ( giá FOB mua
nguyên vật liệu sản xuất và bán thành phẩm) để tăng dần tính chủ động trong
sản xuất kinh doanh, tuy nhiê hình thức này còn chiếm tỷ trọng nhỏ.
Đối với thị trờng nội địa không phải thị trờng chính, doanh thu chỉ chiếm
5% tổng giá trị tiêu thụ vì Công ty sản xuất với dây chuyền hiện đại, chi phí lớn
9
tiêu thụ trong nớc không đem lại lợi nhuận cao nên thị trờng này ít phát triển,
tuy nhiên nó vẫn chiếmvai trò hết sức quan trọng nh là yếu tố nền tảng giúp
Công ty có đợc sự vững vàng khi cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, nhất là giai
đoạn hiện nay khi thế giới có nhiều biến độngcả về kinh tế chính trị, vì lý do
này Công ty vẫn duy trì thị trờng nội địa dù với tỷ tọng rất nhỏ.
Bảng số 3 : Doanh thu qua các năm của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Giá trị
(triệu đồng)
Tỉ trọng

(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỉ trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỉ trọng
(%)
Danh thu xuất khẩu 50.453 96,2% 59.140 96,76% 77.829 97,26%
- doanh thu FOB 13.743 26,15
%
26.497 43,35% 35.424 44,27%
- doanh thu gia công 36.710 70,05% 32.643 53,41% 42.405 52,99%
Doanh thu nội địa 2.086 3,8% 1.977 3,24% 2.189 2.77%
Từ bảng số liệu trên cho thấy doanh thu bán FOB tuy không lớn nhng có
xu hớng tăng nhanh có thể do Công ty không có kênh tiêu thụ ở nớc ngoài mà
chỉ kiếm khách hàng rồi thoả thuận hợp đồng bán tại cảng xếp, còn thị trờng nội
địa tuy chiếm giá rị nhỏ nhng hàng năm vẫn đợc duy trì rất bền bỉ chứng tỏ
Công ty đã coi đây là thị trờng dự bị.
Về lao động Công ty có một lực lợng rất đông đảo, do đặc thù công việc nên
số lao động chủ yếu là nữ và trẻ , thời gian lao động đợc chia thành ca :
- Công nhân sản xuất làm ca sáng từ 6 - 14
h
,
ca chiều từ 14 - 22
h
, trong trờng hợp nhiều
hàng Công ty tổ chức làm thêm giờ
- Lao động quản lý kỹ thuật làm việc 6 ngày trong tuần, sáng từ 7

h
30 đến
12
h
, ca chiều từ 13
h
đến 16
h
30. Hiện nay Công ty đang chủ trơng sắp xếp
lại sản xuất tinh giảm lao động và đảm bảo tiến độ sản xuất.
10
Bảng số 4 : Bảng cơ cấu lao động trong Công ty
Năm TSLĐ Cơ cấu lao động
theo giới tính
Cơ cấu lao động
theo bộ phận
Cơ cấu lao động
theo trình độ
Nam Nữ BPHC BPSXTT ĐH CĐ- TC CN
1999 2659 772 1887 192 2467 187 225 2247
2000 2550 810 1779 179 2371 201 231 2118
2001 2981 884 2097 152 2829 258 295 2428
Từ bảng số liệu trên cho thấy số lao động trong bộ phận hành chính của
Công ty chỉ chiếm trên dới 5% trong tổng số lao động cho thấy cơ cấu bộ máy
quản lý rất gọn nhẹ. Tỷ trọng tăng lao động trong bộ phận hành chính giảm dần
do Công ty áp dụng chính sách lao động chặt chẽ không để lao động d thừa tập
trung vào bộ máy hành chính, ngoài rahàng năm Công ty thờng xuyên tổ chức
thi tuyển và mở lớp đào tạo công nhân nhằm tuyển chọn những lao động có tay
nghề thực sự.
Về tình hình kinh tế tài chính, nhờ vận dụng đờng lối chính sách đổi mới,

nắm bắt đợc nhu cầu, xác định đúng hớng đi thẳng vào công nghệ hiện đại, đặc
biệt Công ty mở rộng thị trờng ở nhiều nớc trên thế giới, tạo đợc uy tín trong
ngành dệt may có thể huy động vốn trên cơ sở chịu trách nhiệm từ đó tạo cho
Công ty có khả năng phát huy nhanh tốc độ phát triển
Có thể nói Công ty May Ciến Thắng là một thành viên mạnh trong Tổng Công
ty may Việt Nam với dây chuyền sản xuất hiện đại hàng hoá đa dạng, chất lợng
cao, thị trờng rộng lớn, doanh thu lớn, lợi nhuận cao, thu nhập bình quân đầu
ngời thuộc loại cao của ngành may, Công ty góp phần tạo việc làm cho 3000 lao
động và đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nớc.
11
1.3. Công nghệ và hình thức tổ chức sản xuất tại Công ty.
Với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc,với ba loại sản
phẩm chính, hiện nay Công ty đang tổ chức sản xuất theo hình thức đối tợng
thay vì tổ chức theo hình thức công nghệ trứơc kia, bây giờ mỗi phân xởng may
đảm bảo đầy đủ các khâu từ thiết kế mẫu, cắt, may, là và đóng gói, mỗi sản
phẩm xuất xởng đều có những ký hiệu riêng chỉ rõ nơi chịu trách nhiệm sản
xuất vì vậy chất lợng sản phẩm đợc nâng cao hơn, đồng thời tiến độ sản xuất đ-
ợc cải thiện đáng kể, cũng nhờ vậy tổ chức sản xuất không ngừng đợc cải thiện
giúp Công ty tăng cả về số lợng, chất lợng sản phẩm và mở rộng thị trờng. Mặt
khác, mỗi Xí ngiệp đợc tổ chức chỉ huy theo 3 cấp:
CấpI

Cấp II
Cấp III
Nhờ vậy việc điều hành thuận tiện hơn, mọi trục trặc đợc xử lý nhanh
chóng, kịp thời, việc hớng dẫn và kiểm tra thực thi các quy định dễ dàng hơn,
các nhu cầu của sản xuất nhanh chóng đợc đáp ứng.
Mỗi quá trình sản xuất thành phẩm ở phân xởng đều tuân theo ba giai đoạn
sau : giai đoạn chuẩn bị kỹ thuật, giai đoạn cắt may, giai đoạn hoàn thiện, ba
giai đoạn này đợc chia nhỏ thành 9 bớc và đợc tổng hợp theo sơ đồ sau :

12
Xí nghiệp
Tổ sản xuất
công nhân trực
tiếp
Sơ đồ dây truyền Công nghệ may của Công ty
Theo sơ đồ này :
Bớc 1: Khi nhận đợc đơn đặt hàng tiến hành sản xuất mẫu , Công ty định
mức nguyên phụ liệu rồi tiến hành giao nhận nguyên phụ liệu(về số
13
sản xuất mẫu đối (sản
xuất thử)
Giao nhận nguyên phụ
liệu (sản lượng, vật tư)
Quy trình công nghệ và
giác mẫu sơ đồ
Cắt bán thành phẩm (cắt
thô, cắt tinh)
Phối mẫu
Mau theo dây truyền (may
chi tiết) và may lắp giáp
Thu hoá sản phẩm
Giặt, tẩy, là
KCS
(Kiểm tra chất lượng sản phẩm)
Nhập kho, đóng gói và
xuất xưởng
Lỗi
Lỗi
lợng, chủng loại vật t, cân đối nguyên phụ liệu).

Bớc 2: Tiến hành giác mẫu ( vẽ mẫu các xhi tiết sản phẩm ) đây là công việc
khá quan trọng , nếu giác mẫu tốt ta sẽ tiết kiệm đợc nguyên vật liệu
đáng kể.
Bớc 3: Cắt bán thành phẩm (cắt thô, cắt tinh), vải đợc trải dài trên bàn cắt
tuỳ theo số lọng hàng để xác định số lớp vải cần trải sau đó khớp
mẫu vẽ tại bớc 2 và dùng máy cắt thực iện cắt thô, cắt tinh rồi phân
loại từng chi tiết.
Bớc 4 : Phối mẫu : chọn các chi tiết đã cắt phân loại cho một sản phẩm hoàn
thiện.
Bớc 5: Đa những phối mẫu vào dây chuyền may thực hiện may chuyên môn
hoá theo từng chi tiết của sản phẩm.
Bớc 6 : Sản phẩm sau khi hoàn thành đợc kiểm tra và nghiệm thu,nếu
có lỗi thì đa trở lại bớc5.
Bớc 7 : Sản phẩm đợc nghiệm thu tiến hành giặt, tẩy, là.
Bớc 8: KCS (kiểm tra chất lợng sản phẩm) nếu có lỗi thì đa trở lại bớc 5.
Bớc 9 : Nhập kho, đóng gói và xuất xởng.
Trên đây là toàn bộ quy trình sản xuất của sản phẩm may mặc, ngoài mặt hàng
này Công ty còn sản xuất thêm găng tay và thảm len, nhng cả hai mặt hàng này
chủ yếu nhằm hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm may, nên tỷ trọng về sản lợng cũng
nh tỷ trọng trong tổng giá trị sản xuất của thảm len và găng tay đều rất nhỏ.
Để quá trình sản xuất đợc tiến hành tốt nhất, Công ty xây dựng hệ thống kho
chứa nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất với các điều kiện
bảo vệ tốt nhất, và đợc đặt ở những vị trí thuận tiện nhất cho sản xuất và hệ
thống phơng tiện vận tải bảo đảm cho quá trình vận chuyển hàng hoá phục vụ
mọi nhu cầu của sản xuất.
14
1.4. Công tác tổ chức quản lý của Công ty.
Để quản lý điều hành Công ty và hoàn thành công tác sản xuất kinh doanh,
bộ máy của Công ty đợc tổ chức tơng đối chặt chẽ, khoa học, giúp cho lãnh đạo
Công ty có thể nắm bắt đợc các thông tin kịp thời và đa ra quyết định về sản

xuất kinh doanh một cách chính xác và đúng đắn. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý của Công ty nh sau :
Khối lãnh đạo Công ty bao gồm :
- Tổng giám đốc là ngời nhà nớc bổ nhiệm và chịu trách nhiệm toàn diện về
quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, chăm lo đời sống ngời lao
động, trực tiếp điều hành một số công tác nh :trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực về
chiến lợc, đầu t, đối ngoại, tài chính, tổ chức cán bộ, nhân sự, thi đua khen th-
ởng, kỷ luật. Ngoài ra Tổng giám đốc rực tiếp phụ trách các phòng : phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu, phònh kế toán tài vụ, phòng tổ chức lao động tiền lơng,
phòng hành chính tổng hợp, phòng kinh doanh tiếp thị, phòng kinh doanh nội
địa.
- Phó Tổng giám đốc phụ trách kinh tế là ngời giúp Tổng giám đốc và thay
mặt tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực nh : ký kết các hợp đồng dịch vụ
và cung ứng nguyên phụ liệu, công cụ vật t và các điều kiện phục vụ cho sản
xuất. Chịu trách nhiệm hớng dẫn kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, thủ tục xuất
nhập khẩu, thanh toán quyết toán vật t nguyên liệu, quản lý kho, quyết định giá
bán vật t và sản phẩm tồn kho. Phụ trách về đời sống , bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế, phụ trách công tác sản xuất.
- Giám đốc điều hành tổ chức sản xuất thay mặt Tổng giám đốc tổ chức thực
hiện các kế hoạch và điều hành sản xuất theo quy định. Tiến hành đào tạo nâng
cấp, bậc cho công nhân. Phụ trách công tác an toàn lao động và vệ sinh công
nghiệp.
15
- Giám đốc kỹ thuật thay mặt Tổng giám đốc điều hành các lĩnh vực : công
nghệ thiết bị, điện, công tác định mức kinhtế kỹ thuật, vật t, chỉ đạo thiết kế
mẫu sản phẩm mới và trực tiêp điều hành các phòng kỹ thuật công nghệ, phòng
kỹ thuật cơ điện, phòng quản lý hệ thống chất lợng.
Khối phòng ban Công ty với tính chất tham mu giúp việc cho lãnh đạo và
thay mặt lãnh đạo điều hành chỉ huy sản xuất trong giới hạn nhất định đã đợc
uỷ quyền bao gồm các phòng sau :

- Phòng xuất nhập khẩu : gồm 12 ngời có chức năng:Tham mu cho tổng
giám đốc các dự án phát triển với đối tác nớc ngoài; các hợp đồng kinh tế xuất
nhập khẩu vật t hàng hoá với khách ngoại quốc; thực hiện các nghiệp vụ xuất
nhập khẩu nh thủ tục hàng hoá xuất nhập khẩu, thủ tục thanh toán tiền hàng với
khách nớc ngoài, giao dịch vận chuyển, hải quan thuế...; trực tiếp theo dõi, đôn
đốc điều hành kế hoạch kế hoạch sản xuất, tiến độ giao hàng; tổng hợp thống
kê báo cáo thực hiện kế hoạch các mặt của toàn bộ Công ty lên cấp trên và các
cấp liên quan; cân đối nguyên phụ liệu cùng với phòng phục vụ sản xuất đẩm
bảo cung ứng nguyên phụ liệu.
- Phòng kinh doanh tiếp thị : gồm 9 ngời,thực hiện công tác tiếp thị, quảng
cáo, chào hàng; giao dịch và nhận đơn đặt hàng của khách hàng nớc ngoài hoặc
khách hàng nội địa ( với khách hàng nớc ngoài chủ yếu với hình thức bán
FOB ); theo dõi quản lý hàng và tham gia hội chợ triển lãm.
- Phòng kinh doanh nội địa : Thực hiện giao dịch và nhận đặt hàng của khách
hàng nội địa,tổ chức thực hiện tham gia các hội trợ triển lãm trong nớc để giới
thiệu sản phẩm và chào hàng; theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán
sản phẩm nh cửa hàng thời trang kim mã ...; quản kho thành phẩm, đầu tấm,
phục vụ công tác tiếp thị.
- Phòng kế toán tài vụ : gồm 9 ngời với chức năng : Tham mu cho Tổng
giám đốc về lĩnh vực kế toán và tài chính, thu chi, vay, thực hiện các chế độ tài
chính của nhà nớc quy định nh nộp ngân sách, thuế xuất nhập khẩu, thuế
16
vốn....; trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh; theo
dõi và hạch toán các chi phí sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và phân tích tình hình tài chính của công ty.
- Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ : Tham mu cho tổng giám đốc về tổ
chc, quản lý,sắp xếp nhân sự phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh cyar
Công ty ; xây dựng định mức lao động đơn giá tiền lơng sản phẩm ; lập và thực
hiện kế hoạch lao động lao động, tiền lơng, đào tạo nâng cấp và tuyển dụng các
loại lao động phù hợp với tổ chức sản xuất ; thực hiện các chính sách đối với

ngời lao động, các chế độ bảo hiểm, y tế , bảo hộ lao động \
- Phòng hành chính tổng hợp thực hiện chức năng : Tổ chức công tác phục vụ
hành chính, văn th lu trữ, tiếp đón khách, hội nghị, hội thảo và công tác vệ sinh
công nghiệp ; lập kế hoạch và thực hiện sửa chữa các công trình nhà xởng, cơ sở
hạ tầng, phục vụ sản xuất và quản lý.
- Phòng phục vụ sản xuất tiến hành theo dõi quản lý bảo quản hàng hoá vật t-
, thực hiện các thủ tục cấp phát vật t nguyên liệu phục vụ sản xuất theo định
mức của phòng xuất nhập khẩu; tham mu cho Phó Tổng giám đốc ký kết và
theo dõi thực hiện các hợp đồng vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc thiết
bị; quản lý đội xe, điều hành vận tải, tổ chức việc giao nhận vật t hàng hoá phục
vụ cho sản xuất kinh doanh; tổ chức tổng hợp thống kê báo cáo.
- Phòng bảo vệ có chức năng :tham mu cho Tổng giám đốc về công tác bảo
vệ sản xuất an toàn tài sản, hàng hoá của công ty; tổ chức các lực lợng bảo vệ
chuyên nghiệp và tự vệ Xí nghiệp, xây dựng nội quy trật tự an toàn trong Công
ty; tổ chức tiếp đón và hớng dẫn khách lạ đến Công ty.
- Phòng y tế làm công tác tổ chức phòng bệnh cho ngời lao động, đặc biệt
các căn bệnh do nghề nghiệp gây ra; tổ chức tuyên truyền công tác phòng
chống dịch bệnh.
- Phòng kỹ thuật công nghệ tổ chức xây dựng, quản lý các quy tình công
nghệ, quy phạm, quy cách tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm; xác định các định
17
mức kỹ thuật; tiếp nhận và ứng dụng quy trình công nghệ mới, thiết kế và chế
tạo các mẫu mã hàng mới để chào và quảng cáo.
- Phòng kỹ thuật cơ điện thực hiện chức năng : Quản lý và diều tiết máy móc
thiết bị; tổ chức sửa chữa và bảo dỡng MMTB; quản lý và bảo dỡng hệ thống
điện của Công ty đợc an toàn.
- Phòng quản lý hệ thốngchất lợng thực hiện xây dựng các quy trình quản lý
hệ thống chất lợng; nắm bắt và phát hiện kịp thời những phát sinh trong công
tác quản lý chất lợng; thờng xuyên hoàn thiện hệ thống quản lý chất lợng.
- Các xí nghiệp sản xuất đợc tổ chức điều hành sản xuất theo đúng quy trình

công nghệ, định mức kỹ thuật, vật t, lao động của công ty đã giao để tạo ra sản
phẩm đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, dảm bảo chất lợng và hiệu quả kinh tế cao.
Cơ cấu bộ máy tổ chức đợc thể hiện trong sơ đồ sau :

18
19
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình tổ chức đa bộ phận quản lý
theo cơ cấu trực tuyến chức năng, Tổng giám đốc trực tiếp quản lý một số
phòng ban quan trọng rất phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công ty đảm bảo
các thông tin đợc xử lý nhanh nhạy do giảm bớt đợc các khâu trung gian, nhờ
đó các chiến lợc kinh tế kịp thời với các hoạt động kinh tế. Ngoài ra để hoạt
động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn Công ty còn thực hiện các chính sách
kinh tế - tài chính và các biện pháp quản lý cụ thể nh sau :
Về thị trờng tiêu thụ : Ngoài những thị trờng truyền thống Châu Âu Công ty
đang tăng cờng các thị trờng Châu á, úc, sắp tới Công ty đặt một văn phòng đại
diện ở Nga thể hiện sự đứng vững của mình trên thị trờng quốc tế. Không những
thế công ty còn chuyển trung tâm may đo thời trang thành phòng kinh doanh
nội địa cùng phòng kinh doanh tiếp thị quản lý các cửa hàng đại lý trong nớc,
đồng thời giao nhiệm vụ cho phòng kinh doanh nội địa tìm hiểu thị trờng nội
địa để tiếp tục duy trì, phát triển thị trờng tiềm năng này.
Về quản lý vật t tài sản : Thực hiện định kỳ 6 tháng một lần kiểm tra tu sửa
bảo dỡng nhằm phát huy công suất máy một cách tối đa, đồng thời xây dựng hệ
thống nội quy xử lý vi phạm kỹ thuật nâng cao trách nhiệm và nghĩa vụ của
công nhân trong việc sử dụng và bảo vệ máy móc thiết bị. Thực hiện chặt chẽ
các quy định về khấu hao tài sản, lập kế hoạch để nâng cấp và bổ sung tài sản
kịp thời với nhu cầu sản xuất. Đối với nguyên vật liệu xây dựng định mức chặt
chẽ cho từng công đoạn, căn cứ kế hoạch sản xuất để cấp phát kịp thời, nâng
cao ý thức tiết kiệm, cẩn trọng trong sản xuất cua ngời lao động nhằm giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm .
Về quản lý lao động : Thực hiện tinh giảm lực lợng lao động, nhất là với bộ

phận quản lý hành chính, tổ chức công tác tuyển chọn và đào tạo một cách quy
mô nhằm đào tạo những lao động thực sự có trình độ. Kết hợp hai phơng pháp :
20
thống kê kinh nghiệm và phơng pháp bấm giờ để xây dựng định mức lao động
hợp lý. Tổ chức trả lơng theo sản phẩm căn cứ vào đơn giá sản phẩm, trong đó
Đơn giá sản phẩm = Tiền lơng tối thiểu x Hệ số cấp bậc công việc x Định
mức thời gian /sản phẩm x (1+H
pccl
)
Ngoài ra Công ty còn có chính sách thởng phạt kịp thời tạo đòn bẩy kích thích
ngời lao động sản xuất một cách hiệu quả.
Về chính sách tài chính kinh tế : Trong những năm gần đây Công ty luôn
bám sát mục tiêu và biện pháp điều hành của nhà nớc đồng thời giao chỉ tiêu
cho các đơn vị, khoán sản phẩm cho từng công nhân. Nghiên cứu xác định
doanh thu thực hiện của từng phân xởng để đánh giá chính xác hơn hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng đơn vị, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các đơn vị thành viên. Nhng hiện nay Công ty đang lâm vào tình tạng chiếm
dụng vốn, không có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, việc đầu t
TSCD chủ yếu bằng nguồn vốn vay tuy có tác dụng tích cực nhng cũng gây sức
ép không nhỏ với các khoản nợ của Công ty .
Phần II : thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
21
tại Công ty May Chiến Thắng
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
2.1.1. Mô hình bộ máy kế toán.
Để phù hợp với loại hình một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, có mô hình bộ máy quản lý theo hình thức tập trung,
từ đó công tác kế toán với vai trò là bộ phạn cung cấp thông tin tài chính cho
hoạt động tác nghiệp của nhà quản trị cũng đợc tổ chức theo mô hình kế toán
tập trung ( tổ chức kế toán một cấp ), toàn bộ công việc kế toán tập trung ở

phòng tài vụ. Các phân xởng và một số địa điểm sản xuất khác không có bộ
phận kế toán tách riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hớng
dẫn hạch toán ban đầu, thu thập thông tin kiểm tra chứng từ định kỳ gửi về
phòng tài vụ tập trung của Công ty. Phòng này sẽ có chức năng thu nhận, ghi sổ
và xử lý các thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Về phơng thức tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo phơng
thức trực tuyến, kế toán trởng trực tiếp quản lý điều hành các nhân viên kế toán
không thông qua khâu trung gian nhận lệnh. Với quy mô lao động gồm 9 thành
viên, việc phân công nhiệm vụ kế toán đợc tiến hành nh sau :
Kế toán trởng có nhiệm vụ :
- Chịu trách nhiệm chung trớc giám đốc về công tác kế toán tài chính của
Công ty.
- Trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo điều hành về tài chính, tổ chức và hớng
dẫn thực hiện các chính sách, chế độ và các quy định của nhà nớc, của
Ngành về công tác tài chính kế toán.
- Bảo vệ kế hoạch tài chính với Tổng Công ty, giao kế hoạch tài chính cho
các phân xởng, phòng ban liên quan.
- Tham gia ký kết và kiểm tra các hợp đồng kinh tế, tổ chức thong tin kinh tế
và phân tích hoạt động kinh tế của toàn Công ty.
22
Phó phòng tài vụ kiêm kế toán tổng hợp toàn Công ty :
- Thay thế kế toán trởng điều hành công tác kế toán tài chính khi kế toán tr-
ởng đi vắng.
- Xây dựng kế hoạch tài chính năm để bảo vệ với Tổng Công ty.
- Tổng hợp toàn bộ quyết toán, tổng hợp nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng tổng
kết tài sản của toàn Công ty.
- Theo dõi phần nguyeen phụ liệu tiết kiệm đợc và tổng hợp hàng quý.
Kế toán thanh toán tiền mặt và ngân hàng :
- Theo dõi các khoản thanh toán ngay bằng tiền mặt với khách hàng và ngời
bán.

- Theo dõi các khoản thu chi tiền gửi Ngân hàng và các khoản vay Ngân
hàng.
- Kiểm soát khối lợng ngoại tệ đảm bảo cho các hoạt động quốc tế của Công
ty.
Kế toán công nợ và thuế :
- Kế toán tổng hợp, chi tiết toàn bộ quá trình thu mua vận chuyển, xuất kho
phụ tùng thay thế và công cụ lao động phục vụ sản xuất theo nhu cầu để
phân bổ vào chi phí sản xuất cho phù hợp.
- Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến các khoản phải thu của Công ty.
- Theo dõi, kế toán tổng hợp, chi tiết các khoản thuế đầu vào.
Kế toán nguyên vật liệu chính và phân bổ tiền lơng :
- Kế toán tổng hợp và chi tiết về thời gian lao động,kết quả của lao động,
kiểm tra, giám sát quyết toán tiền lơng, thởng vào các đối tợng tập hợp chi
phí sản xuất và tính vào giá thành sản phẩm.
- Kế toán tổng hợp và chi tiết toàn bộ quá trình thu mua vận chuyển, xuất kho
vật liệu chính ( vật liệu may mặc ) phục vụ sản xuất theo nhu cầu để phân
bổ vào chi phí sản xuất.
23
- Tiến hành kiểm toán tất cả các chứng từ trớc khi chi tiền.
Kế toán chi phí giá thành và TSCĐ :
- Kế toán tổng hợp, chi tiết về giá trị TSCĐ, tổ chức ghi tình hình tăng giảm
TSCĐ của Công ty, khấu hao TSCĐ từng tháng và chi phí sản xuất theo
đúng nguyên tắc.
- Tổ chức theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tình hình tăng giảm nguyên
vật liệu của thảm len để phân bổ chi phí cho phù hợp.
- Tập hợp chi phí và xác định giá thành theo đúng quy định.
Kế toán nguyên vật liệu phụ :
- Kế toán tổng hợp, chi tiết toàn bộ quá trình thu mua, vận chuyển, xuất kho
vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực phục vụ sản xuất để phân bổ chi phí cho
sản xuất

- Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến các cửa hàng và đại lý của Công ty.
Kế toán tiêu thụ và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc :
- Tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiêu thụ sản phẩm,
xác định kết quả kinh doanh.
- Theo dõi tình hình thanh toán công nợ với nhà nớc.
- Theo dõi xác định các khoản phải trả ngời bán và tình hình công nợ của
Công ty.
Thủ quỹ và BHXH :
- Theo dõi tình hình tăng giảm, thu chi tồn quỹ về tiền mặt.
- Ngoài ra thủ quỹ còn xác định BHXH của từng đối tợng, phân bổ vào chi
phí để xác định giá thành sản phẩm.
Nh vậy, hình thức kế toán tập trung rất phù hợp với loại hình kinh doanh
cũng nh phơng thức tổ chức quản lý của Công ty vì nó đảm bảo chỉ đạo tập
trung thống nhất, trực tiếp của kế toán trởng cũng nh sự chỉ đạo kịp thời của
lãnh đạo Công ty với toàn bộ hoạt động SXKDcũng nh công tác kế toán của
24
Công ty. Ngoài ra, với 3 loại sản phẩm đợc sản xuất kinh doanh , các loại
nguyên phụ liệu của Công ty rất phức tạp và khó quản lý, vì vậy hình thức kế
toán này còn rất hữu ích cho việc kiểm tra chéo công tác hạch toán giữa các
phần hành cũng nh việc quản lý các kho nguyên phụ liệu. Mặt khác phơng thức
chỉ dạo trực tuyến từ kế toán trởng đến các phần hành kế toán tạo điều kiện thu
thập thông tin nhanh đảm bảo trách nhiệm tham mu cho Tổng Giám đốc, phù
hợp cơ chế chỉ đạo trực tiếp từ Tổng Giám Đốc đến một số phòng ban chủ chốt.
Hình thức và cơ cấu tổ chức kế toán của Công ty đợc khái quát theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
2.1.2. Tổ chức lao động kế toán và đặc điểm tổ chức hạch toán tại Công ty.
Niên dộ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 hàng năm và kết
thúc vào 31/12 năm đó. Để phù hợp với đặc điểm, tính chất và chức năng
nhiệm vụ kế toán Công ty đã sử dụng hệ thống taì khoản theo quyết định
25

Kế toán trưởng
Phó phòng tài vụ kiêm
kế toán tổng hợp
Kế
toán
thanh
toán
TM và
NH
Kế
toán
công
nợ và
thuế
K T
NVL
chính

phân
bổ TL
KT
CPGT

TSCĐ

KT
NVL
phụ
KT
tiêu

thụ và
thực
hiện
NV vởi
NN
Thủ
quỹ và
BHXH
Nhân viên kinh tế phân xưởng

×