Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

165 Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Nhà máy thiết bị bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.71 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sản xuất, trao đổi, phân phối tiêu dùng là dòng vận động muôn thủa của
mọi phơng thức sản xuất, của mọi xà hội, trong đó sản xuất ra của cải vật chất là
cơ sở tiêu dùng, có cung phải có cầu và ngợc lại. Tiêu dùng tạo ra mục đích và là
động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong cơ chế quản lý cũ, mọi vấn đề của doanh nghiệp nh lựa chọn mặt
hàng, số lợng, giá cả, phơng thức tiêu thụ... đều do Nhà nớc quyết định. Doanh
nghiệp có lÃi Nhà nớc toàn quyền phân phối, doanh nghiệp lỗ Nhà nớc bù lỗ. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện theo kế hoạch mang
tính mệnh lệnh, doanh nghiệp không có ý thức tự chủ quản lý kết quả hoạt động
kinh doanh của mình, tạo nên một sức ì và ý thức vô trách nhiệm, kìm hÃm sự phát
triển.
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, quyền tự chủ của các đơn vị kinh tế đ ợc
đặt lên hàng đầu. Doanh nghiệp phải tự tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm
đối tác tìm đầu ra cho sản phẩm,hàng hoá của mình, lấy thu bù chi và có lợi nhuận.
Những doanh nghiệp Nhà nớc đang quen với sự đỡ đầu bớc sang cơ chế mới có
sự phân hoá sâu sắc: có những doanh nghiệp đà trở nên lúng túng, không tìm đợc
định hớng cho mình dẫn tới tình trạng trì trệ, thậm chí phá sản nhng cũng có
không ít doanh nghiệp đà xây dựng đợc hớng đi đúng đắn, nhanh chóng thích nghi
và phát triển.
Một vấn đề quan trọng trong chiến lợc sản xuất kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp chính là khâu tiêu thụ, có giải quyết tốt khâu tiêu thụ doanh nghiệp mới thu
hồi đợc vốn tạo điều kiện cho quá tình tái sản xuất kinh doanh, xác định đ ợc kết
quả tiêu thụ và thu đợc lợi nhuận. Điều này không chỉ đúng với các doanh nghiệp
sản xuất mà còn là vấn đề đáng quan tâm đối với mọi loại hình doanh nghiệp.
Với vai trò quan trọng của quá trình tiêu thụ thì việc nắm bắt kịp thời các thông tin
về tình hình tiêu thụ để ra những quyết định kinh doanh là một yêu cầu quan trọng.
Thông tin về tiêu thụ là cơ sở để ra các quyết định về sản xuất, dự trữ, mở rộng hay
sản xuất hạn chế một loại sản phẩm nào đó. Cũng nh vậy, thông tin về tiêu thụ là
cơ sở để phân tích các yếu tố ảnh hởng để nâng cao hiệu quả của quá trình tiêu thụ,


nâng cao lợi nhuận, khai thác tối đa các tiềm năng của doanh nghiệp.
Mặt khác, các thông tin này chủ yếu do hạch toán kế toán cung cấp,
do đó, yêu cầu của hạch toán kế toán quá trình tiêu thụ là phải phản ánh đầy đủ,
kịp thời, chính xác cũng nh tổ chức hợp lý để có thể cung cấp thông tin một cách
nhanh nhất.
ý thức đợc điều đó, Nhà máy thiết bị bu điện đà không ngừng đầu t chiều
sâu, đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mÃ, mặt hàng, nâng cao chất l ợng và hạ
giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu tiêu thụ sản phẩm sao cho có lợi nhất. Bên cạnh
Trang1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đó, ở Nhà máy thiết bị bu điện, công tác kế toán nói chung, kế toán sản phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm nói riêng luôn đợc chú trọng đổi mới nhằm
phát huy tác dụng trong cơ chế thị trờng. Tuy vậy không phải không còn tồn tại
cần tháo gỡ.
Xuất phát từ mặt lý luận và thực tiễn đặt ra cho công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, sau khi đi sâu vào khảo sát, nghiên cứu tình
hình thực tế công tác kế toán ở Nhà máy tôi xin chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán
tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Nhà máy thiết bị
bu điện với mong muốn tìm hiểu thực tế và đề xuất giả pháp nhằm không ngừng
hoàn thiện công tác kế toán của Nhà máy.
Nội dung đề tài gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
sản phẩm tại Nhà máy thiết bị bu điện.
Phần III: Hoàn thiện tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ sản phẩm ở Nhà máy thiết bị bu điện.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang, các thầy cô

trong khoa Kế toán và các cô chú Phòng Kế toán- Thống kê Nhà máy thiết bị bu
điện đà hớng dẫn tận tình, tạo điều kiện cho em trong quá trình thực tập và hoàn
thiện chuyên đề.

Sinh viên
Đỗ Thị Vân

Trang2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Phần i
lý luận chung về kế toán tiêu thụ sản phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ sản phẩm
1. Quá trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ là việc thực hiện quan hệ trao đổi trong đó doanh nghiệp chuyển
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng đổi lÊy tiỊn
hc qun thu tiỊn.
XÐt vỊ mỈt chu chun vèn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển từ vốn sản
phẩm sang vốn bằng tiền. Quá trình tiêu thụ là quá trình vận động ngợc chiều của
hàng và tiền ( H-T ), kết thúc quá trình này khách hàng có đợc hàng để thoả mÃn
nhu cầu của mình còn doanh nghiệp thu đợc tiền để tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng hoạt động kinh doanh. Nh vậy quá trình tiêu thụ là khâu cuối cùng
của chu trình sản xuất kinh doanh, nơi diễn ra quá trình trao đổi để thực hiện giá
trị của sản phẩm hàng hoá.
Hàng bán là một khái niệm chung dùng chỉ sản phẩm, hàng hoá đem tiêu thụ. Sản

phẩm có thể là sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hay bán sản phẩm. Đối với doanh nghiệp
thơng mại hàng bán chính là hàng hoá doanh nghiệp mua vào để bán nhằm mục
đích thu lợi nhuận thơng mại. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì hàng bán chính là
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra đạt tiêu chuẩn lu thông trên thị trờng.
Chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ của số hàng đà bán sau khi trừ đi các khoản
giảm trừ với chi phí bỏ ra (giá vốn hàng bán, chi phí tiêu thụ, chi phí quản lý
doanh nghiệp) của số hàng đó là kết quả hoạt động tiêu thụ biểu hiện bằng lÃi hay
lỗ. Kết quả hoạt động tiêu thụ là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.Kết quả hoạt động tiêu thụ và quá trình tiêu
thụ nói riêng và toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh nói chung có mối quan hệ
nhân quả rất chặt chẽ. Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ là cơ sở để tạo ra kết quả tiêu
thụ tốt và ngợc lại.
2. ý nghĩa của quá trình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ không phải chỉ mới xuất hiện khi có các nhà buôn mà mầm mống
của nó có từ thời Công xà nguyên thuỷ khi xuất hiện sự trao đổi, dấu hiệu của nền
sản xuất hàng hoá. Và từ đó đến nay, tiêu thụ tồn tại cùng với sự phát triển của sản
xuất hàng hoá nh một cách thức để thoả mÃn nhu cầu và duy trì sản xuất. Hay nãi
Trang3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đúng hơn là thoả mÃn nhu cầu để duy trì sản xuất và duy trì sản xuất để thoả mÃn
nhu cầu. Vậy trong nền kinh tế thị trờng hiện nay tiêu thụ có ý nghĩa gì đặc biệt là
đối với các doanh nghiệp, những tế bµo cđa nỊn kinh tÕ ?
Doanh nghiƯp trong nỊn kinh tế thị trờng hiểu theo nghĩa đúng nhất là tổ
chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là
mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp. Để tạo ra lợi nhuận, doanh nghiệp phải tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên cơ sở giải quyết tốt các vấn đề
cơ bản của sản xuất là: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai?
Khác hẳn cơ chế sản xuất theo kế hoạch của nhà nớc trong nền kinh tế kế hoạch

hoá, nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải bán cái gì
thị trờng cần chứ không phải bán cái gì mình có. Điều đó cũng có nghĩa là doanh
nghiệp phải coi thị trờng là nơi quan trọng nhất của quá trình sản xuất hàng hoá,
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải xuất phát từ thị trờng. Rõ ràng nhu cầu là mục tiêu của sản xuất và thoả mÃn nhu cầu là yếu tố quyết
định quá trình kết thúc sản xuất. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với mục đích
của tiêu thụ sơ khai. NhËn thøc nh vËy ®Ĩ thÊy r»ng b»ng chøng duy nhất cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là sản phẩm của doanh nghiệp đợc tiêu thụ
tốt trên thị trờng và doanh nghiệp làm ăn có lÃi. Thế nhng, thị trờng luôn là một
thực thể phức tạp và biến động không ngừng trong khi đó sản phẩm của doanh
nghiệp chỉ có chu kỳ sống nhất định. Việc thị trêng chÊp nhËn s¶n phÈm cđa
doanh nghiƯp cịng chØ mang tính chất lịch sử. Thực tế này đòi hỏi doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng tiện ích, đa dạng hóa chủng
loại, cải tiến mẫu mÃ... cho phù hợp với nhu cầu thị trờng để sản phẩm đợc tiêu thụ
tốt và doanh nghiệp có lợi nhuận để tái sản xuất giản đơn và mở rộng. Nói cách
khác việc có tiêu thụ đợc sản phẩm hay không, có tạo ra đợc lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh hay không có vai trò quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp. Điều đó xuất phát từ ý nghĩa ban đầu của quá trình tiêu thụ. Và ngày nay
trong nền kinh tế thị trờng tiêu thụ và kết quả tiêu thụ vẫn thể hiện những ý nghĩa
cơ bản ®èi víi doanh nghiƯp cịng nh toµn bé nỊn kinh tế:
Thông qua quá trình tiêu thụ sẽ thu hồi đợc vốn để bù đắp cho những khoản
chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất đà chi ra để tiến hành tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng. Nói một cách khái quát, tiêu thụ sản phẩm sẽ đảm
bảo cho quá trình sản xuất đợc diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp và của toàn xà hội.
Kết quả tiêu thụ ( KQTT ) đợc tạo ra từ quá trình tiêu thụ sản phẩm và đợcbiểu hiện bằng số lÃi hoặc lỗ. KQTT là nguồn để doanh nghiệp tái sản xuất mở
rộng, là nguồn để phân phối cho các chủ sở hữu, làm nghĩa vụ với nhà nớc, ngời
cung cấp, cải thiện đời sống cho ngời lao động ... nói tóm lại, KQTT đảm bảo lợi
ích của các bªn liªn quan.
Trang4



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên giác độ chu chuyển vốn, tiêu thụ là quá trình chuyển hoá hình thái
biểu hiện của vốn từ hàng hóa sang tiền tệ, kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Vì
vậy đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm vốn một cách tơng
đối do rút ngắn đợc chu kỳ thu hồi vốn, tăng vòng quay lu thông, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
KQTT là một chỉ tiêu tài chính quan trọng và cơ bản phản ánh tổng quát
hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và sự lành mạnh của tình hình tài
chính, hai điều kiện quyết định mở ra khả năng tham gia thị trờng vốn của doanh
nghiệp. Thông qua thị trờng này doanh nghiệp có khả năng huy động đợc một lợng
vốn lớn từ xà hội dới hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đầu t mở rộng
quy mô, tăng năng lực sản xuất.
Xét trên góc độ kinh tế vĩ mô, quá trình tiêu thụ sản phẩm ở mỗi doanh
nghiệp đợc thực hiện tốt góp phần điều hoà sản xuất và tiêu dùng, tiền và hàng
đảm bảo sự cân đối trong tõng ngµnh cịng nh trong toµn bé nỊn kinh tế quốc dân.
Hơn nữa trong điều kiện xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ và chủ trơng một nền kinh
tế mở cửa của nớc ta thì việc tiêu thụ tốt sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp có thể làm
nên uy tín và sức mạnh của đất nớc ta trên trờng quốc tế.
3. Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ và KQTT sản phẩm.
Quản lý tiêu thụ sản phẩm và KQTT là quản lý kế hoạch và thực hiện kế
hoạch tiêu thụ, chỉ tiêu kết quả đối với từng mặt hàng trong từng thời kỳ, theo từng
hoạt động kinh tế, quản lý khối lợng sản phẩm hàng hoá bán ra hoặc tiêu thụ nội
bộ, quản lý giá vốn hàng bán ( GVHB ), doanh thu tiªu thơ (DTBH), chi phÝ tiêu
thụ ( CPBH ) chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) của hàng bán ra, quản lý
quá trình thanh toán với khách hàng, với nhà nớc về thuế tiêu thụ phải nộp.
Yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ và KQTT là giám sát chặt chẽ sản phẩm, hàng
hóa tiêu thụ trên cả 3 mặt: chủng loại, số lợng và chất lợng; giám sát chặt chẽ
CPBH phát sinh trong quá trình tiêu thụ, phản ánh đầy đủ và kịp thời DTBH. Xác
định đúng đắn giá vốn hàng bán ( GVHB ), CPQLDN phân bổ cho hàng tiêu thụ

trong kỳ, từ đó xác định chính xác KQTT, giám sát quá trình thanh toán với khách
hàng, xác định đủ và đúng đắn các khoản thuế tiêu thụ phải nộp.
Bên cạnh việc theo dõi chặt chẽ, tính toán chính xác kịp thời, yêu cầu quản lý quá
trình tiêu thụ và xác định KQTT còn là xây dựng và thực hiện những biện pháp
hữu hiệu đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, tăng khối lợng bán ra làm tiền đề cho việc
tăng doanh thu tiêu thụ và KQTT đồng thời với việc kiểm soát chặt chẽ để tiết
kiệm chi phí một cách hợp lý, không ngừng củng cố, mở rộng thị trờng, quản lý
chặt chẽ KQTT để giải quyết hài hoà giữa nhu cầu đầu t và nhu cầu phân phối,
giữa lợi nhuận của các bên liên quan: chủ sở hữu, Nhà nớc, ngời đầu t, nhân viên...

Trang5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quá trình tiêu thụ và KQTT cã ý nghÜa hÕt søc quan träng ®èi víi sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp cũng nh liên quan đến lợi ích của nhiều bên.
Do vậy, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ bằng một công cụ thích hợp, sắc
bén, đảm bảo tính hiệu quả là tất yếu khách quan, công cụ đó chính là Kế
toán.
4. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
Kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có đối t ợng là tài sản
và sự vận động của tài sản hay tài sản và sự vận động kinh tế tài chính phát sinh
trong quá trình tiêu thụ s¶n phÈm cđa doanh nghiƯp. Nã trùc tiÕp thu nhËn, xử lý
và cung cấp thông tin về quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Để thực
hiện đợc điều đó kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán sản phẩm; tính chính xác các
khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách Nhà nớc các khoản thuế phải nộp.
Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

Tổ chức tốt công tác kế toán quá trình tiêu thụ và xác định KQTT đòi hỏi phải bố
trí sử dụng có hiệu quả của bộ phận bán hàng trong mối liên hệ chặt chẽ với bộ
phận kế toán khác; đòi hỏi việc tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng
từ, vận dụng hệ thống tài khoản, hình thức thanh toán, kiểm tra kế toán, trang bị
các phơng tiện kỹ thuật xử ký thông tin, phân tích kinh tế trong kế toán tiêu thụ
sản phẩm phải thực sự khoa học, hợp lý vừa phù hợp với nhu cầu của chính sách
chế độ Nhà nớc quy định vừa phù hợp với đặc điểm quá trình tiêu thụ sản phẩm và
yêu cầu quản lý doanh nghiệp theo nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả, phát huy đợc vai
trò của kế toán trong việc quản lý các hoạt động kinh tế tài chính.
II.

Một số vấn đề lý luận cơ bản về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
1.Các phơng thức tiêu thụ

Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay để đẩy mạnh khối lợng sản phẩm
tiêu thụ, các doanh nghiệp có thể tiến hành tiêu thụ theo nhiều phơng thức khác
nhau phù hợp với đặc điểm kinh doanh và mặt hàng của doanh nghiệp. Công tác
tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo các phơng thức sau:
1.1.Phơng thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho,
tại các phân xởng sản xuất (không qua kho) của doanhnghiệp. Sản phẩm khi bàn
giao cho khách hàng đợc chính thức xác định là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền
sở hữu về số hàng này, ngời mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán cho ngời
bán cho số hàng đà nhận.
1.2.Phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
Trang6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phơng thức mà

bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng
chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi đợc bên mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số
hàng bên mua chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hứu
số hàng đó.
1.3.Phơng thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất hàng cho bên đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) để bán. Khi hàng gửi
bán đại lý đà bán đợc (nhận đợc thông báo của bên đại lý hoặc nhận tiền do đại lý
thanh toán ) thì số hàng đó đợc xác định là tiêu thụ.
1.4.Phơng thức bán hàng trả góp
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lÃi suất nhất định. Thông thờng số
tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và
một phần lÃi trả chậm. Theo phơng thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng
cho ngời mua thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi
nào ngời mua thanh toán hết tiền hàng doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu.
1.5. Phơng thức hàng đổi hàng
Hàng đổi hàng là phơng thức tiêu thụ mà trong đó ngời bán đem vật t, sản
phẩm, hàng hoá của mình để đổi lấy vật t, sản phẩm, hàng hoá của ngời mua. Giá
trao đổi là giá bán của sản phẩm, hàng hoá, vật t đó trên thị trờng.
1.6.Các trờng hợp đợc coi là tiêu thụ khác.
Việc mua bán sản phẩm, hàng hoá giữa đơn vị với các đơn vị trực thuộc
hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty hoặc tổng công ty,
tập đoàn.. và các sản phẩm, hàng hoá vật t xuất biếu tặng , xuất trả lơng, thởng
dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, quảng cáo, giới thiệu mặt hàng hoặc tổ
chức hội nghị khách hàng... đợc coi là tiêu thụ khác.
2.Doanh thu bán hàng
2.1 Khái niệm

Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng
là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với khoản giảm
giá, doanh thu của hàng bán bị trả lại, chiết khấu thơng mại, thuế tiêu thụ đặc biết,
thuế xuÊt khÈu.
Trang7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lợng hàng bán đà xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thơng mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với khối lợng lớn.
2.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mÃn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đà chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hàng hoá cho ngời mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
Doanh thu đợc xác đinh tơng đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đà thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
Xác định đợc chi phí liên quan đến việc giao dịch bán hàng.
3.Giá vốn hàng bán
3.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đà tiêu
thụ. đối với sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ, giá vốn là giá thành sản
xuất (giá thành công xởng) hay chi phí sản xuất. Với vật t tiêu thụ, giá vốn bao

gồm trị giá mua của hàng tiêu thơ céng (+) víi chi phÝ thu mua ph©n bỉ cho hàng
tiee thụ.
3.2.Phơng pháp tính giá vốn hàng xuất bán
Theo nguyên tắc giá phí, sản phẩm hàng hoá xuất bán phải đợc phản ánh theo giá
vốn thực tế. Tuy vậy, đối với những doanh ghiệp có nhiều chủng loại hàng hoá
biến động thờng xuyên thì có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép sự biến động
hàng ngày của sản phẩm, hàng hoá. Do đó giá vốn hàng bán có thể tính theo giá
thực tế hoặc giá hạnh toán.Việc tính giá vốn hàng xuất bán có thể sử dụng 1 trong
5 phơng pháp sau:
3.2.1.Phơng pháp đơn giá thực tế bình quân:
Hiện nay phơng pháp này có các cách xác định sau:
Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ: Giá thực tế tồn đầu kỳ
Đơn giá bình quân tồn dầu kỳ =
Số lợng tồn đầu kỳ
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
Giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế SP xuất kho = Số lợng SP xuất kho x Đơn giá bình quân c¶ kú
Trang8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Z tt SP tồn đầu kỳ + Z tt nhập trong kỳ
Đơn giá
=
bình quân cả kỳ
Số lợng SP tồn đầu kỳ + Số lợng SP nhập trong kỳ
dự trữ
Giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình
Giá thực tế SP tồn trớc khi nhập + Giá thực tế SP nhập

quân sau
=
mỗi lần nhập
Số lợng SP tồn trớc khi nhập + Lợng nhập
Giá bình quân cuối kỳ trớc :
Giá thực tế SP tồn đầu kỳ
Giá bình quân
=
cuối kỳ trớc
Lợng thực tế SP tồn đầu kỳ
Trị giá vốn hàng xuất bán tính theo phơng pháp đơn giá thực tế bình quân
(thờng sử dụng đơn giá thực tế bình quân liên hoàn) có tính chính xác cao, cập
nhật, kịp thời, phù hợp với trị giá thực tế của sản phẩm hàng hoá tại các thời điểm
xuất nhng khối lợng tính toán nhiều. Tuy nhiên nhợc điểm này sẽ dợc khắc phục
nếu nh sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán.
Phơng pháp đơn giá tồn đầu kỳ có u điểm là đơn giản, kịp thời phản ánh
tình hình biến động của sản phẩm, hàng hoá trong kỳ. Tuy nhiên, sử dụng phơng
pháp này sẽ không tính đợc chính xác trị giá vốn hàng xuất bán nếu nh giữa kỳ này
với kỳ trớc có sự biến động lớn về giá cả vì phơng pháp này không tính đến sự
biến động của giá cả kỳ này.
3.2.2.Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO):
Theo phơng pháp này số sản phẩm xuất kho đợc tính giá thực tế trên
cỏ sở lô sản phẩm nào nhập kho trớc sẽ đợc xuất trớc.
Sử dụng phơng pháp FIFO cũng cho thông tin đáng tin cậy, giá vốn hàng
xuất bán tơng đối phù hợp với trị giá của sản phẩm, hàng hoá tại thời điểm xuất
bán, thích hợp với giá ổn định và có xu hớng giảm.
3.2.3.Phơng pháp nhập sau, xuất trớc ( LIFO) :
Theo phơng pháp nhập sau sẽ xuất trớc. Phơng pháp này có tính giá
sản phẩm xuất bán ngợc lại với phơng pháp FIFO.
Phơng pháp LIFO cũng tính đợc giá vốn hàng xuất bán sát với giá thực tế

tại thời điểm xuất bán nhng trị giá sản phẩm hàng hoá tồn trong kho sẽ không
chính xác nếu có sự biến động lớn về giá cả, thích hợp khi giá cả có xu hớng tăng.
3.2.4.Phơng pháp thực tế đích danh
Giá thực tế sản phẩm xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế nhập kho theo từng
lô, từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
Trang9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phơng pháp thực tế đích danh cho trị giá vốn hàng xuất bán chính xác. Tuy
nhiên áp dụng phơng pháp này cần phải có biện pháp quản lý sản phẩm theo lô và
thờng chỉ áp dụng đối với những sản phẩm, hàng hoá đặc chủng có giá trị lớn.
3.2.5.Tính giá sản phẩm, hàng hoá theo giá hạch toán
Theo cách tính này, hàng ngày kế toán ghi chép sự biến động của sản phẩm, hàng
hoá theo giá hạch toán (là loại giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng đ ợc sử
dụng thống nhất của doanh nghiệp, không có tác dụng giao dịch với bên ngoài và
đợc sử dụng trong một thời gian dài, ít nhất là một kỳ hạch toán). Cuối kỳ sử dụng
phơng pháp hệ số giá để tính ra trị giá vốn hàng bán.
Trị giá hạch toán
của hàng xuất kho

=

Số lợng SP
xuất kho

x

Đơn giá
hạch toán


Hệ số
Giá thực tế của SP
Giá hạch to¸n cđa SP xt SP
X
=
gi¸
xt kho trong kú
kho trong kú
HƯ số
Giá thực tế của SP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
giá
=
sản phẩm
Giá hạch toán của SP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Phơng pháp hệ số giá cho phép kế toán ghi chép hàng ngày rất thuận tiện dễ
dàng và nhanh chóng nhng công việc dồn vào cuối kỳ khi phải xác định hệ số giá
và tính ra trị giá vốn thực tế hàng xuất bán để ghi các sổ kế toán tổng hợp.
Trên cơ sở những u, nhợc điểm và điều kiện áp dụng thích hợp của từng phơng pháp tính giá vốn hàng xuất bán, các doanh nghiệp tuỳ vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh, khả năng, trình độ cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng nh trang thiết
bị, phơng tiện kỹ thuật tính toán xử lý thông tin của đơn vị mình mà đăng ký sử
dụng phơng pháp thích hợp cho doanh nghiệp.
4.Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Kết quả tiêu thụ là kết quả cuả hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá,lao vụ, dịch
vụ và đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lÃi (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Kết quả đó đợc tính theo
công thức sau đây:
LÃi (lỗ) về
Doanh
Giá vốn
Chi phí

Chi phí
tiêu thụ
=
thu
hàng
- bán quản lý
sản phẩm
thuần
bán
hàng
doanh nghiệp
CPBH bao gồm toàn bộ chi phí lu thông, chi phí tiếp thị phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp. CPBH gồm
các khoản: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền cho khâu bán hàng.
CPQLDN là chi phí liên quan đến quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và
phục vụ chung liên quan đến cả doanh nghiệp. CPQLDN bao gồm các kho¶n: chi
Trang10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng
cho quản lý, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dự trù mua ngoài, chi phí
khác bằng tiền phục vụ cho công tác quản lý.
CPBH và CPQLDN xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính là
các chi phí thời kỳ, xét trong mối quan hệ và khả năng quy nạp vào các đối t ợng
chịu chi phí thì là chi phí gián tiếp. Do vậy cần phải quản lý chặt chẽ, tiết kiệm và
cuối kỳ phân bổ và xác định kết quả kinh doanh.
Số chênh lệch doanh thu bán hàng sau khi đà trừ đi các khoản giảm trừ doanh
thu (doanh thu thuần) với GVHB,CPBH, CPQLDN là KQTT biểu hiện bằng số lÃi

hoặc lỗ.
KQTT= Doanh thu thuần- GVHB - CPBH - CPQLDN
Trong đó:
Doanh thu thuần = Tổng DTBH -Doanh thu hàng bán bị trả lại- Giảm giá hàng bán
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần - GVHB
KQTT = Lợi nhuận gộp - CPBH - CPQLDN
KQTT có thể xác định cho toàn bộ số hàng tiêu thụ hoặc cho từng mặt hàng, nhóm
hàng, từng bộ phận tiêu thụ trong kỳ, KQTT lµ bé phËn chđ u quan träng nhÊt
trong kÕt quả hoạt động của doanh nghiệp.
III. Tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ trong
doanh nghiệp công nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm phải tuân theo các nguyên
tắc sau đây:
Chỉ đợc ghi nhận DTBH của khối lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ lao vụ
đà đợc xác định là tiêu thụ. Giá bán làm căn cứ tính DTBH là giá bán ghi trên Hoá
đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan đến việc bán hàng.
Chi phí để xác định kết quả tiêu thụ phải tơng ứng với doanh thu thực hiện
của số hàng đà tiêu thụ gồm tất cả các chi phí cấu thành trong số hàng đà bán, đó
là giá thành toàn bộ của số hàng đà bán.
2.Hạch toán giá vốn hàng bán

2.1.Hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Kê khai thờng xuyên là phơng pháp phản ánh tình hình hiện có, biến động
tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản
ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc
ta vì những tiện ích của nó. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại sản phẩm hàng hoá có gía trị thấp thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp
dụng phơng pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Dẫu vậy, phơng pháp này có dọ
chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật.

Trang11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Theo phơng pháp này tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định đợc
lợng nhập, xuất, tồn từng loại hàng tồn kho nói chung và sản phẩm nói riêng.
2.1.1. Chứng từ sư dơng
 PhiÕu xt kho.
 LƯnh ®iỊu chun néi bé
 Phiếu xuất kho kiêm vận chyển nội bộ.
Thông báo của đại lý về số hàng đà tiêu thụ
...
2.1.2.Tài khoản sử dụng
TK 155: Thành phẩm. TK này dùng để phản ánh nhập, xuất, tồn kho
sản phẩm theo giá thực tế.TK 155 có thể đợc mở chi tiết cho từng kho, từng loại,
từng nhóm sản phẩm.
Bên nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế sản phẩm.
Bên có: Các nghiệp vụ ghi giảm giá thành thực tế sản phẩm.
D nợ: Giá thành thực tế tồn kho.
TK 157: Hàng gửi bán. TK đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm,
hàng hoá tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá
nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ giao cho ngời đặt hàng, ngời
mua hàng cha đợc chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Bên Nợ: +Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ gửi bán
Bên Có: +Giá trị sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch vụ đà đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán
+ Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
D Nợ : Giá trị hàng gửi bán cha đợc chấp nhận.

TK 632: Giá vốn hàng bán.TK này dùng để theo dõi trị giá vốn hàng
hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá
thành công xởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ
dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Bên Nợ: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đà cung cấp
theo hoá đơn ( đà đợc coi là tiêu thụ trong kỳ)
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác
định kết quả.
TK 632 cuối kỳ không có sè d.

Trang12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.3. Trình tự hạch toán
*Sơ đồ 1: Hạch toán sản phẩm theo phơng thức kê khai thờng xuyên
TK 155, 154
TK 632
TK911
Trị giá vốn hàng tiêu thụ

TK 157
Giá vốn HGB

K/c GVHB xác định
Trị GV hàng t. thụ

kết quả tiêu thụ


2.2.Hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho
thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính
xác của phơng pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm đợc công sức ghi chép và nó
chỉ thích hợp với những doanh nghiệp kinh doanh những chủng loại hàng hoá, vật
t khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
2.2.1. Chứng từ sử dụng:
Xem phần Hạch toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.2.2. TK sử dụng
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 155: Thành phẩm Tài khoản này chỉ phản ánh giá thực tế của sản
phẩm tồn kho. TK155 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ:Kết chuyển giá thực tế sản phẩm tồn cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế của sản phẩm tồn kho đầu kỳ
Số d nợ: Giá thực tế sản phẩm tồn kho cuối kỳ
TK 157: Hàng gửi bán. TK này chỉ phản ánh giá thực tế của hàng gửi
bán tồn cuối kỳ.TK157 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ
Bên có: Kết chuyển giá thực tế hàng gửi bán tồn đầu kỳ.
Số d nợ: Giá thực tế hàng gửi bán tồn cuối kỳ
TK 632: Giá vốn hàng bán. TK này phản ánh giá thực tế sản phẩm nhập và
xuất. Kết cấu TK632 nh sau:
Bên Nợ:
Kết chuyểm giá thực tế SP tồn đầu kỳ
Kết chuyển giá thực tế HGB tồn đầu kỳ
Kết chuyển giá thành SP xuất tiêu thụ
Bên có:
Trang13



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết chuyển giá thực tÕ SP tån ci kú
 KÕt chun gi¸ thùc tÕ hàng gửi bán tồn cuối kỳ
Kết chuyển giá thành sản phẩm xuất tiêu thụ
TK này cuối kỳ không có số d.
2.2.3.Trình tự hạch toán
Sơ đồ 2 Hạch toán sản phẩm xuất tiêu thụ theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 631
TK 632
TK911
Trị giá SP hoàn thành cha nhập kho
tiêu thơ trong kú

K/c GVSP tiªu thơ trong kú

TK 155,157
K/c GVSP, HGB tồn đầu kỳ
K/c giá vốn SP, HGB tồn cuối kỳ

3. Hạch toán doanh thu tiêu thụ
3.1. Chứng từ sử dụng
Doanh nghiệp thờng phải lập các loại chứng từ sau để xác định doanh thu
tiêu thụ và làm căn cứ ghi doanh thu trên sổ kế toán:
Hoá đơn GTGT ( Đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT)
Hoá đơn bán hàng ( đối với đơn vị áp dụng phơng pháp trực tiếp khi tính thuế GTGT phải nộp)
Bảng kê hàng gửi bán đà tiêu thụ hoặc thông báo của đại lý về số hàng đà tiêu thụ
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo của ngân hàng..
3.2. TK sử dụng:

TK 511: Doanh thu bán hàng TK này đợc dùng để phản ánh tổng số
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm thu.
Bên nợ: + Số thuế ( thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) phải nộp tính trên
doanh số bán trong kỳ.
+ Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vơ, dÞch vơ cđa
doanh nghiƯp thùc hiƯn trong kú hạch toán.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai:
+TK5111: DT bán hàng hoá
+TK5113: DT cung cấp dịch vụ
+TK5112: DT bán sản phẩm
+TK5114: DT trợ cấp trợ giá
TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vơ tiªu thơ trong néi bé.
Trang14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên Nợ: +Trị giá hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán đà chấp nhận trên
khối lợng tiêu thụ nội bộ trong kỳ
+ Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp đà thùc hiƯn
trong kú.
TK 512 kh«ng cã sè d ci kú, TK 512 chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai:
+ TK5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm.
+ TK5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
3.3 Trình tự hạch toán
3.3.1 Hạch toán doanh thu tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo

phơng pháp khấu trừ
Trình tự hạch toán doanh thu tiêu thụ ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ có thể đợc khái quát qua các sơ đồ sau:

Trang15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 3 Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phơng pháp trực tiếp, chuyển
hàng chê chÊp nhËn
TK333 (3332,3333)
TK 511,512
TK 111,112...
Doanh thu TT kh«ng cã VAT
Thuế tiêu thụ đặc biệt

TK 3331

Thuế xuất khẩu

VAT p.nộp

phải nộp (nếu có)

TK1331
VAT đợc khấu trừ
khi đem hàng đổi hàng

TK152,153
DT trực tiếp bằng vật t, hàng hoá


Sơ đồ 4:

Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo hình thức bán hàng đại

(hởng hoa hồng)

TK333(3332,3333)
Thuế TTĐB,
thuế XK phải nộp

TK 511

TK 111,112,131

DT tiêu thụ

Tổng giá thanh toán
trừ hoa hồng đại lý

TK3331

TK 641
Số VAT

phải nộp

Trang16

Hoa hồng đại lý

( không có VAT)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 5: Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phơng thức trả góp
TK511

111,112
DTtheo giá bán

Số tiền ngời mua trả lần đầu

thu tiền ngay

TK 3331

TK 131

Thuế GTGT phải nộp
tính trên giá bán
thu tiền ngay

TK711
Lợi tức trả chậm

Tổng số
tiền còn Thu tiền ở ngời mua
phải thu ở
ngời mua


các kỳ sau

2.2. Hạch toán doanh thu tiêu thụ trong các doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phơng pháp trực tiếp hoặc với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ ®Ỉc biƯt
hay th xt khÈu
Cịng gièng nh doanh nghiƯp tÝnh thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ,
cùng với việc phản ánh giá trị sản phẩm xuất kho bán theo các phơng thức tiêu thụ
và việc phản ánh trị giá vốn sản phẩm đà đợc xác định là tiêu thụ, kế toán còn phải
phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng phơng thức
bán hàng. Tuy nhiên, ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng thøc trùc tiÕp
trong gi¸ thùc tÕ vËt t xuÊt dïng cho sản xuất kinh doanh có thuế GTGT đầu vào
và trong doanh thu bán hàng còn bao gồm cả thuế GTGT đầu ra, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu phải nộp. Do vậy, kế toán doanh thu tiêu thụ theo từng phơng
thức bán hàng ở doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng thức trực tiếp là giống
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nhng không có các bút
toán ghi thuế GTGT đầu vào khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải nộp.
4.Hạch toán các nghiệp vụ giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại .
4.1. Chứng từ sử dụng
Khi phát sinh các nghiệp vụ giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, kế toán
căn cứ các chứng từ sau để ghi sổ:
Hợp đồng kinh tế
Biên bản kiểm nghiệm sản phẩm
Văn bản đề nghị giảm giá
Văn bản phuc đáp cảu doanh nghiệp chấp nhận giảm giá
Trang17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoá đơn ( của bên mua viết cho đơn vị)
Phiếu nhập kho của số hàng bán bị trả lại...

4.2.TK sử dụng
TK 531: Hàng hoá bị trả lại. Dùng để theo dõi doanh thu của số hàng
hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đà tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại.
Bên Nợ: Doanh thu của số hàng đà tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại
TK 531 cuối kỳ không có số d
TK 532: Giảm giá hàng bán. TK532 đợc sử dụng để theo dõi toàn bộ
các khoản giảm giá hàng bán cho khách trên giá bán thoả thuận vì lý do chủ quan
của doanh nghiệp.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đợc chấp nhận.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu.
TK 532 cuối kỳ không có số d.
4.3.Trình tự hạch toán: Trình tự hach toán đợc khái quát theo sơ đồ sau
Sơ đồ 6: Hạch toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
TK 111,112,131,..
TK531,532
TK511
Giảm giá, hàng bán bị
trả lại

K/c giảm giá, DT hàng
bán bị trả lại

TK 3331
Thuế GTGT đầu ra
tơng ứng (nếu áp dụng
phơng pháp khấu trừ thuế )

Với hàng bán trả lại ngoài việc phản ánh doanh thu kế toán còn phản ánh trị giá
vốn của hàng bán bị trả lại nhng tuỳ vào phơng pháp kế toán doanh nghiệp áp dụng

là phơng pháp kê khai thờng xuyên hay kiểm kê định kỳ mà việc ghi giá vốn của
hàng bán bị trả lại có khác nhau.
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên, phản ánh trị giá vốn
của hàng bán bị trả lại:
Nợ TK155: Nhập kho sản phẩm
Nợ TK157: Gửi lại cho ngời mua
Có TK632: Giá vốn hàng trả lại
Với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kkỳ trị giá vốn của hàng bán
bị trả lại nếu nhập kho hay gửi tại kho của ngời mua đợc xác định tại thời điểm
kiểm kê hàng tồn và đợc ghi nhận theo số hµng tån ci kú. NÕu xư lý båi thêng,
Trang18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bán thu bằng tiền, tính vµo chi phÝ bÊt thêng hay trõ vµo quü dù phòng tài chính thì
ghi nh sau:
Nợ TK1388: Cá nhân bồi thờng
Nợ TK334: Trừ vào lơng
Nợ TK 821: Tính vào chi phí bất thờng
Nợ TK 415: Trừ vào quỹ dự phòng tài chính
Nợ TK111,112: Bán phế liệu thu bằng tiền.
Có TK 632: Giá vốn hàng bán trả lại đà xử lý
5.Hạch toán chi phí bán hàng
5.1. TK sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 641 Chi phí bán hàng để phản ánh, tập hợp và kết
chuyển chi phí bán hàng.
TK 641 không có số d và đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai:
TK6411: Chi phí nhân viên bán hàng.
TK6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK6413: Chi phÝ dơng cơ, ®å dïng.

 TK 6414: Chi phÝ khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác.
5.2.Trình tự hạch toán chi phí bán hµng

Trang19


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK334,338

Sơ đồ 7: Hạch toán chi phí bán hàng
TK641
Chi phí nhân viên

TK152,153

Ghi giảm chi phí bán hàng

TK1422

Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK1421,335

TK111,138

Chi phí chờ
kết chuyển


TK911

K /c CPBH chê
k/c kú tríc

Chi phÝ theo dù to¸n

TK214
Chi phÝ khấu hao

K/c CPBH trừ vào kết quả

TK111,112,152,155
Chi phí bảo hành

TK331,111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài và
chi phí bằng tiền khác

6. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
6.1. TK sử dụng:
Kế toán sử dụng TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán và cuối kỳ kết chuyển chi
phí đó vào tài khoản xác định kết quả.
TK 642 đợc chi tiết thành các tài khoản cấp hai sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6425: Th, phÝ, lƯ phÝ
TK 6422: Chi phÝ vËt liƯu qu¶n lý
TK 6426: Chi phí dự phòng

TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6424: Chi phÝ khÊu hao TSC§
TK 6428: Chi phÝ b»ng tiền khác
6.2. Trình tự hạch toán

Trang20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 8: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK334,338

TK642

TK111,138

Chi phí nhân viên

TK152,153

Ghi giảm CPQLDN

TK1422

Chi phÝ vËt liƯu, dơng cơ

TK911

Chi phÝ chê

kÕt chun

TK1421,335

K/c CPQLDN
chê k/c kú tríc

Chi phÝ theo dù to¸n

TK214
Chi phÝ khÊu hao

K/c CPQLDN trừ vào kết quả

TK111,112,152,155
Chi phí bảo hành

TK331,111,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài

và chi phí bằng tiền khác

7.Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
7.1.TK sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 911 Xác định kết quả để phản ánh toàn bộ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp, đợc chi tiết
cho từng hoạt động(hoạt dộng kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng) và từng loại hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
TK 911 có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: + Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đếnhàng tiêu thụ (giá vốn
hàng bán, CPBH, CHQLDN)

+ Chi phí hoạt động tài chính và hoạt động bất thờng.
+ Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lợi nhuận).
Bên Có: + Tổng doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
+ Tổng số thu nhập thuần hoạt dộng tài chính và hoạt động bất thờng.
+ Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ).
7.2.Trình tự hạch to¸n
Trang21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình tự hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đợc khái quát qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 9: Hạch toán các nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
TK 632

TK911
K/c GVHB trong kỳ

TK 511

K/c Dt thuần về tiêu thụ

TK641,642

TK421
TK142

Chờ kết chuyển

K/c CP để

XĐKQ

K/c lỗ về tiêu thụ

K/c CPBH, CPQLDN
trừ vào kết qủa
Kết chuyển lÃi về tiêu thụ

8.Hình thức sổ kế toán
Hình thøc sỉ kÕ to¸n doanh nghiƯp ¸p dơng cïng víi đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp quyết định hệ thống sổ và trình tự ghi sổ kế toán. Theo
quy định hiện hành có 4 hình thức sổ kế toán:
+Hình thức Nhật ký sổ cái
+Hình thức Chứng từ ghi sỉ
+H×nh thøc NhËt ký chung
+H×nh thøc NhËt Ký chøng tõ
Díi đây chuyên đề xin minh hoạ trình tự ghi sổ kế toán quá trình tiêu thụ và xá
định kết quả tiêu thụ theo hình thức sổ Nhật ký chứng từ

Trang22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ10: Hình thức nhật ký chøng tõ
Chøng tõ kÕ to¸n

BK5

BK 8


BK 9

BK 10

SCT b¸n hàng

Bảng TH chi tiết

NKCT số 8

Sổ cái các TK

Báo cáo TC
Ghi hàng
Ghi cuối tháng :

Đối chiếu:

Trang23

ngày

SCT khách hàng

BK11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


9.Kế toán quản trị doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mang tính tổng hợp đa dạng. Doanh nghiệp tiến hành nhiều loại
hoạt động kinh doanh khác nhau. Vấn đề đặt ra cho các nhà doanh nghiệp là kinh
doanh loại hoạt động nào, sản xuất kinh doanh loại sản phẩm hàng hoá, lao vụ,
dich vụ nào đem lại lợi nhuận cao nhất? Nhà doanh nghiệp cần những thông tin chi
tiết về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động, từng loại
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ làm cơ sở cho quyết định kinh doanh. Kế toán
quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh đà đáp ứng đợc yêu cầu này của các nhà
quản lý doanh nghiệp. Không chỉ cung cấp thông tin cần thiết, tỷ mỉ, cụ thể về tình
hình bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh theo yêu cầu mà qua đó, kế toán
quản trị doanh thu và kết quả kinh doanh còn giúp nhà quản lý doanh nghiệp phát
hiện đợc những khả năng tiềm ẩn mà doanh nghiệp cha khai thác đợc nh tiết kiệm
chi phí tiêu thụ, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp trong
quá trình tiêu thụ. Chính vì những điều này mà kế toán quản trị doanh thu và kết
quả kinh doanh đà trở thành một công cụ đắc lực của các nhà quản trị doanh
nghiệp trong việc điều hành, quản lý quá trình tiêu thụ đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Để có đầy đủ thông tin về tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh tạo điều kiện
cho nhà quản trị ra đợc quyết định tối u, kế toán quản trị doanh thu và kết quả hoạt
động kinh doanh cần thực hiện tốt các công việc sau đây:
- Xây dựng kế hoạch, dự toán tiêu thụ và kế hoạch lợi nhuận theo từng nhóm,
mặt hàng chủ yếu, theo từng địa điểm kinh doanh hoặc theo từng chỉ tiêu phù
hợp với yêu cầu qu¶n lý cơ thĨ cđa doanh nghiƯp.
- Tỉ chøc kÕ toán quản trị tiêu thụ và lợi nhuận theo từng nhóm, mặt hàng chủ
yếu, theo từng địa điểm kinh doanh hoặc theo từng chỉ tiêu kế hoạch, dự toán
đà xây dựng.
- Tổ chức phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trên cơ sở số liệu chi
tiết đà thu nhận đọc và kế hoạch dự toán đà duyệt.
- Đề xuất các kiến nghị giúp lÃnh đạo doanh nghiệp ra đợc các quyết định phù
hợp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, tăng lợi nhuận.

9.1. Xây dựng kế hoạch, dự toán tiêu thụ và lợi nhuận.
Trớc tiên, kế toán căn cứ vào phân tích thực tế về thị trờng, sức mua, khả
năng thanh toán của khách hàng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, trình độ tiếp
thị, lập kế hoạch tiêu thụ, trong đó phải dự kiến đợc các nội dung:
+ Xác định nhu cầu, thị hiếu về từng nhóm, mặt hàng theo từng thị trờng, từng khu
vực, dự đoán khối lợng sản phẩm hàng hoá có thể bán đợc.
+Xem xét cân đối hàng hoá tồn kho, tính toán khả năng dự trữ và cung cấp.
Trang24


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+Dự kiến về cải tiến chất lợng mẫu mà sản phẩm hàng hoá.
+Xác định giá bán trong mối quan hệ với giá vốn và các chi phí có liên quan trong
quá trình tiêu thụ.
+Tổng hợp dự kiến, tính toán lập bảng dự toán doanh thu theo từng nhóm, mặt
hàng, từng địa điểm kinh doanh.
-Sau đó là lập kế hoạch chi phí kinh doanh. Chi phí kinh doanh trong trờng hợp
này hiểu là giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất bán , CPBH,
CPQLDN của số hàng đà tiêu thụ.
+Xây dựng dự toán trị giá vốn hàng xuất bán có thể căn cứ vào trị giá vốn của
hàng mua vào cộng thêm chênh lệch của hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
+ Để lập đợc dự toán CPBH cần phải phân loại CPBH ra làm hai loại dựa vào quá
trình tập hợp chi phí, đó là chi phí trực tiếp và chi phí chung. Căn cứ để lập dự toán
CPBH là kế hoạch DTBH. Trong quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán cần dựa vào
các phơng pháp thống kê kinh nghiệm ®Ĩ xem xÐt tû st CPBH cđa c¸c kú tríc
hay niên độ trớc, đồng thời có tính đến sự ảnh hởng của nhân tố khách quan thuộc
kỳ kế hoạch.
+ Dự toán CPQLDN cũng thờng căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng
và có tính tới các nhân tố ảnh hởng của kỳ kế hoạch. CPQLDN liên quan đến
nhiều hoạt động khác nhau thì cần phân bổ cho từng hoạt động trớc khi phân bổ

cho từng nhóm mặt hàng hay từng địa điểm kinh doanh.
Trên cơ sỏ đà có dự toán về các nhân tố liên quan đến doanh thu, chi phí và kết
quả của từng nhóm hàng, từng địa điểm kinh doanh, kế toán sẽ lập bảng dự toán.
9.2.Tổ chức kế toán quản trị doanh thu và kết quả tiêu thụ sản phẩm
9.2.1. Kế toán quản trị doanh thu
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp, doanh thu bán
hàng đợc theo dõi chi tiết thành các khoản doanh thu khác nhau theo những tiêu
thức nhất định:
- Về phạm vi tiêu thụ, DTBH đợc theo dõi thành DTBH ra bên ngoài và Dtbh
nội bộ và tơng ứng là các khoản: DTBH, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán.
DTBH ra bên ngoài và DTBH nội bộ còn phải đợc tổ chức kế toán chi tiết cho từng
loại hình kinh doanh, trong từng loại phải chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ.
- Về phơng thức tiêu thụ, DTBH còn cần đợc tổ chức kế toán chi tiết thành
DTBH thu tiền ngay, DTBH trả chậm, DTBH đại lý.
- Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu phải mở chi tiết theo dâi doanh thu xt khÈu.
- Doanh nghiƯp cã hµng bán chịu theo các mức thuế suất khác nhau phai theo dâi
chi tiÕt doanh thu cho tõng lo¹i thuÕ suÊt
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng cũng phải đợc theo dõi riêng cho từng
loại hoạt động tiêu thụ: hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ và tuỳ theo yêu cầu quản
Trang25


×