Tải bản đầy đủ (.ppt) (66 trang)

Cá rô đồng pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.67 KB, 66 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BẠC LIÊU MÔN: KĨ THUẬT NUÔI CÁ NƯỚC NGỌT
KHOA NÔNG NGHIỆP GV: LÊ THỊ BÍCH NHƯ
LỚP 2NT1- NHÓM 2
(Anabas testudineus )

PHÂN LOẠI
ĐẶC ĐiỂM SINH HỌC
KĨ THUẬT SẢN XuẤT GiỐNG
TÀI LiỆU THAM KHẢO
KĨ THUẬT NUÔI
CÁCH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ
CÁC MÓN ĂN BỔ DƯỠNG
IV
V
VI
VII
VIII
II
I
III
NỘI DUNG

I.Phân loại
Giới (regnum):Animalia
Ngành (phylum):Chordata
Lớp (class):Actinopterygii
Bộ (ordo):Perciformes
Họ (familia):Anabantidae
Loài (species):Anabas


testudineus

Đặc điểm chung
Cá rô đồng (gọi đơn giản là cá rô) (
danh pháp khoa học: Anabas testudineus) là loại cá
sống ở môi trường nước ngọt, nước lợ. Chúng có thịt
béo, thơm, dai, ngon, có giá trị thương phẩm cao. Kích
thước cực đại của chúng có thể tới 250 mm.

Cá rô có màu xanh từ xám đến nhạt, phần bụng có
màu sáng hơn phần lưng, với một chấm màu thẫm ở
đuôi và chấm khác ở sau mang. Các gờ của vảy và vây
có màu sáng. Nắp mang cá có hình răng cưa.

Chúng có một cơ quan hô hấp đặc biệt dưới mang là
mang phụ, cho phép chúng có thể hấp thụ được ôxy
trong không khí. Chúng có răng chắc, sắc, xếp thành
dãy trên hai hàm, trên hai hàm còn có răng nhỏ nhọn:
hàm răng ở giữa to hơn hai bên và răng có trên xương
lá mía.

2. Phân bố
Cá rô thường sinh sống được
ở các loại hình mặt nước:
ruộng lúa, ao, mương, rãnh,
hào, đầm, sông rạch Trên thế
giới, cá rô phân bố trong
khoảng vĩ độ 28° bắc - 10°
nam, chủ yếu ở miền nam
Trung Quốc, Việt Nam, Lào,

Campuchia, Thái Lan,
Miến Điện, Ấn Độ, Philippin,
châu Phi và các quần đảo giữa
Ấn Độ và châu Úc là những
khu vực có nhiệt độ trung bình
thích hợp cho sự sinh trưởng
(từ 22 - 30°C).
Vùng phân bố của cá rô đồng
trên thế giới

Độ sâu sinh trưởng: Chúng được biết đến với khả năng
di cư từ ao hồ này sang ao hồ khác bằng cách vượt cạn
(cá rô rạch), nhất là trong mùa mưa và thông thường
diễn ra trong đêm.
Ở ĐBSCL cá rô phân bố nhiều ở những khu vực trũng,
nước ngập quanh măn như nông trường Phương Ninh
(CầnThơ), rừng U Minh Hạ (Cà Mau), U Minh Thuợng
(Kiên Giang) hoặc vùng Tứ Giác Long Xuyên, cũng
thường gặp chúng ở kênh mương thuỷ lợi, ao, hồ…
(Dương Nhựt Long).
Ngoài ra cá cũng sống ở nước lợ, nhưng sống chính ở
các suối nhỏ, ruộng lúa và đầm lầy và ngay cả nước thải
từ cống rãnh

II. Đặc điểm sinh học
1. Đặc điểm dinh dưỡng:
- Cá có tính ăn tạp thiên về động vật, tính ăn rất ít
thay đổi (về thành phần) từ khi còn rất nhỏ (cá bột)
cho đến lúc trưởng thành. Nói cách khác, từ khi còn
nhỏ tính ăn của cá như cá trưởng thành (khác với các

loài cá trắm, mè, v.v…).

- Cá ăn được nhiều loại
thức ăn: chất vẩn, mùn
bã hữu cơ, động vật
phiêu sinh, côn trùng,
động vật đáy, bèo, mầm
cỏ, hạt ngũ cốc nẩy mầm
và cả thức ăn chế biến,
thức ăn viên tổng hợp…
- Cá hoạt động tầng đáy
là chủ yếu và hoạt động
mạnh về chiều tối đến
đêm.

2. Đặc điểm sinh trưởng:
Tốc độ sinh trưởng chậm, cá nuôi thâm canh (mật độ
20-40 con/m2, cỡ giống thả 300-400 con/kg), cung cấp
đầy đủ thức ăn, môi trường thuận lợi, sau 6-7 tháng nuôi
cá đạt trọng lượng trung bình: con cái 80-120g/con, con
đực 50-80 g/con.

Cá tăng trưởng mạnh từ 3,5-6,5 tháng tuổi. Giai đoạn
trước và từ sau 6-7 tháng tuổi: cá cái mang trứng nhưng
vẫn tiếp tục tăng trọng tuy chậm, cá đực tăng trọng rất
chậm, có con hầu như ngừng tăng trọng

3. Đặc điểm sinh sản:
- Cá Rô đồng thành thục sau 5-7 tháng tuổi (tuỳ vào
nhiệt độ môi trường và chế độ dinh dưỡng).

- Điều kiện sinh thái đẻ trứng trong thiên nhiên tương
đối khắt khe: có mưa, nhiệt độ mát, có nước mới, giàu
dinh dưỡng (để nuôi cá con), mực nước cạn.

Vì thế khi nuôi trong ao, mặc dù cá cái đã có trứng
nhưng trứng chỉ ở cuối giai đoạn III, đang vào pha nghỉ,
chờ điều kiện sinh thái thuận lợi như đã nói ở trên mới
chín và rụng (cá đẻ).
- Sức sinh sản: 1.000-6.000 trứng/cá cái (80-120g).
- Cá đẻ 4-5 lần trong năm, tập trung vào mùa mưa.
- Thời gian tái thành thục: 3-4 tuần (phụ thuộc nhiều
vào nhiệt độ và thức ăn).

III. Kĩ thuật sản xuất giống
1. Chọn cá làm đàn bố mẹ:
Cá bố mẹ có thể được chọn từ cá thương phẩm
từ vụ trước, muốn làm cá bố mẹ thì cá ít nhất cũng từ
10 – 12 tháng tuổi (một số hộ ở Bình Dương dùng các
mương nước nhỏ trong vườn để nuôi cá làm bố mẹ
sau khi lựa từ cá bán thịt). Cá được chọn phải khỏe
mạnh, không trầy xước, dị hình, trọng lượng tối thiểu
là 50 gr/con.

Cách phân biệt đực cái
như sau:
Cá đực: cỡ nhỏ hơn, thân
thon dài, màu sậm
hơn.
Cá cái: lớn hơn, thân
tương đối tròn, mùa sinh

sản bụng to.
Cá rô đồng đực (trên)
và cá rô đồng cái (dưới

2. Nuôi vỗ :
Ao nuôi có thể là ao đất hay ao lót bạt, diện tích tối
ưu là từ 200 – 300m2, độ sâu nước ao từ 0,8 – 1,2m,
chủ động trong cấp thoát nước, nếu là ao đất thì cũng
được cải tạo kỹ như ao nuôi thương phẩm, xung quanh
ao nên có lưới bao cẩn thận.

- Trước khi nuôi vỗ, nên tính trước lượng cá cần cho
một lứa đẻ, theo kinh nghiệm
để có 1.000.000 cá bột thì cần khoảng 3 - 5kg cá cái (nếu
đàn bố mẹ có cỡ lớn thì đẻ nhiều hơn), số cá đực nuôi
vỗ bằng cá cái, cá đực và cá cái nuôi chung.

- Mật độ thả từ 1 – 1,5 kg/m2 mặt nước.
- Thức ăn khi nuôi vỗ phải là loại có đạm cao, có thể tự
chế biến bằng bột cá lạt hay cá tươi xay nhỏ trộn với
cám và gạo đã nấu chín, tỷ lệ cám và bột cá là 1:1.
- Thức ăn tự chế phải được cho ăn trong các sàn ăn đặt
quanh ao.
- Lượng thức ăn trong ngày chiếm từ 5 – 7% trọng
lượng đàn cá, một số hộ còn dùng lúa, các loại đậu… ủ
cho lên mầm và cho cá ăn thêm.

- Mỗi ngày cho ăn 2 bữa, vào lúc sáng sớm và chiều mát.
- Khi thấy nước dơ thì cần phải thay nước, mỗi lần thay
không được quá 1/3 nước ao.

- Cách tuần lại trộn vào thức ăn các loại thuốc bổ như
sau, cho ăn liên tiếp 3 ngày:
+ Supastock Fish: 100gr cho 3kg thức ăn.
+ Grow Fish, Aqua C Fish: 100gr cho 3kg thức ăn.
+ Aquazyme P: 100gr cho 3 kg thức ăn.
Sau 1 tháng nuôi vỗ, có thể chọn cá cho sinh sản, tỷ lệ
thành thục sau nuôi vỗ cao và đồng đều hay không còn
phụ thuộc nhiều vào sự chăm sóc của người nuôi.

3. Kỹ thuật cho cá đẻ nhân tạo:
Dụng cụ cho cá đẻ
Dụng cụ cho cá đẻ rất đơn giản, có thể là bể xi-măng, ao
lót bạt hay thau nhựa…, mực nước từ 30 – 40cm và
phải có lưới che, nơi cá đẻ phải yên tĩnh, sạch sẽ.
Chọn cá bố mẹ
Cá bố mẹ phải được đánh bắt và chọn lựa nhẹ nhàng,
nên dùng lưới có cỡ mắt lưới nhỏ, cá bắt xong cho vào
vèo (giai) rồi mới tiến hành lựa.

- Cá đực: Khỏe
mạnh, không trầy
xước, vuốt nhẹ về
đuôi hơi nhám, vuốt
nhẹ bụng thấy có tinh
dịnh trắng sữa chảy
ra (chỉ thử vài con)…
Cá rô đồng đực thành thục


- Cá cái: Khỏe mạnh, không trầy xước, có

bụng to nhô ra hai bên hông, bụng cá
mềm đều, lỗ sinh dục có màu hồng.
- Tỷ lệ đực - cái cho đẻ từ 1:1 đến 1,5:1.
- Cá lựa xong cho vào vèo hay bể để cá
nghỉ vài giờ trước khi tiêm kích dục tố.
- Số lượng cá cái chọn nên phù hợp với
lượng cá bột cần có (khoảng 3 - 5kg cá
cái/1.000.000 cá bột).

Buồng trứng cá rô đồng Cá rô đồng cái thành thục

Tiêm kích dục tố
Kích dục tố phổ biến cho
cá là HCG và LHRHa.
Liều tiêm
- Đối với cá cái:
+ HCG: 1.500 –
2.000 UI/kg cá (lọ thuốc
10.000 UI).
+ Hoặc LHRHa: 0.2
mg + 2 viên DOM (hoặc 2
viên Motilium)/kg cá.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×