Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

đồ án nghiên cứu marketing mì hảo hảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.52 KB, 45 trang )

Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay thu nhập dân chúng tăng, thời gian hạn hẹp do công việc quá nhiều,
hầu hết mọi người đều bận rộn, không có nhiều thời gian cho việc nấu nướng. Vì vậy,
thức ăn nhanh nghiễm nhiên trở thành sự lựa chọn tối ưu. Nhưng làm sao để chọn
được 1 loại thức ăn nhanh phù hợp, không có nhiều dầu mỡ, mà vừa ngon, vừa hợp
khẩu vị, vừa đảm bảo cho sức khỏe nhưng giá phải rẻ.
Điều đó hoàn toàn không hề khó. Năm 2000 Công ty Vina Acecook Việt Nam
đã cho ra thị trường một loại sản phẩm mà khi nhắc tới cái tên chắc không ai trong
chúng ta là không biết hay đã ít nhất một lần dùng thử nó. Đó là mì ăn liền Hảo Hảo.
Nhằm tìm hiểu sự hài lòng của sinh viên Trường CĐ CNTT Hữu Nghị Việt – Hàn đối
với mì ăn liền Hảo Hảo, nhóm chúng em quyết định làm một bản đồ án nghiên cứu sự
hài lòng của khách hàng trong thị trường mì ăn liền, cụ thể là mì ăn liền Hảo Hảo.
Đồ án gồm :
• Phần I : Tổng quan về dự án nghiên cứu.
• Phần II : Tổng quan về công ty.
• Phần III : Kết quả nghiên cứu.
Nhóm: 02 Trang i
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
Nhóm: 02 Trang ii
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
Nhóm: 02 Trang iii
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xưa, nhân gian thường có câu “Thời gian là vàng là bạc”, câu nói này
càng có ý nghĩa hơn trong lối sống hiện đại nhưng đầy bận rộn như ngày nay. Do đó,
nhu cầu của con người về các loại thực phẩm ăn nhanh cũng ngày càng nhiều, và bắt
được nhịp điệu sống của con người hiện đại, thị trường Mì Ăn Liền ngày càng nóng
dần lên và chiếm lĩnh được thị phần cao ở phân khúc bình dân, nhưng nhu cầu tiêu


dùng của con người là vô hạn. Vì thế đòi hỏi các nhà sản xuất phải không ngừng tung
ra những dòng sản phẩm hấp dẫn hơn. Cho nên việc tìm hiểu sự hài lòng của người
tiêu dùng là một trong những quan tâm hàng đầu của nhà Marketing trong quá trình
tìm kiếm thị trường.
Mì ăn liền (hay còn gọi là mì tôm) là một món ăn đã trở nên rất quen thuộc đối
với mỗi chúng ta. Là món mì khô chiên trước với dầu cọ, chỉ cần cho mì và gia vị vào
sau đó đổ nước sôi lên. Chỉ sau 3-5 phút là chúng ta đã có một món ăn nóng hổi và
ngon lành. Với cách chế biến đơn giản và nhanh chóng như vậy, mì tôm thực sự là
món ăn lý tưởng đối với những người bận rộn. Nắm bắt được nhu cầu của người tiêu
dùng, sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo đã ra đời. Được coi là sản phẩm mì ăn liền xuất
hiện đầu tiên trên thị trường Việt Nam, mì ăn liền Hảo Hảo ngày nay đã trở thành một
sản phẩm phổ biến và được mọi đối tượng khách hàng tin dùng.
Với chất lượng đảm bảo và giá cả phải chăng, mì ăn liền Hảo Hảo hướng tới
mọi đối tượng khách hàng. Nhận thấy được sinh viên là một trong những đối tượng có
nhu cầu về mì ăn liền hơn, là thành phần không nhỏ trong tiêu thụ sản phẩm này nên
chúng em tiến hành nghiên cứu về “Sự hài lòng đối với sản phẩm mì ăn liền của sinh
viên Trường CĐ CNTT Hữu Nghị Việt – Hàn”. Nhằm đánh giá sự thỏa mãn của khách
hàng đối với mì ăn liền Hảo Hảo và mang đến cho các doanh nghiệp những thông tin
hữu ích để xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý cũng như cung cấp những dòng sản
phẩm phù hợp hơn cho sinh viên.
Sở dĩ chúng em chọn vấn đề “Mức độ hài lòng của sinh viên đối với sản phẩm
mì ăn liền Hảo Hảo” là vì : Hiện nay trên thị trường đã xuất hiện nhiều sản phẩm mì
ăn liền như: Omachi, tiến vua, cung đình… Các sản phẩm này được quảng cáo khá
rầm rộ trên các phương tiện thông tin đại chúng về chất lượng cũng như hương vị. Ví
Nhóm: 02 Trang 1
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
dụ như: Omachi được quảng cáo với sợi mì dai làm từ khoai tây, không nóng, không
gây nổi mụn. Tiến vua cam kết, đảm bảo không dùng dầu chiên lại, không có trasfat -
chất làm tăng mỡ máu, gây tắc động mạch. Với các chiêu thức đánh vào tâm lý người
tiêu dùng về vấn đề sức khỏe như vậy, mì ăn liền Hảo Hảo đang gặp phải đối thủ đáng

gườm.
1.2. Phân tích vấn đề quản trị
Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và đặc biệt khi Việt Nam
đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO thì việc mua
bán, trao đổi hàng hoá ngày càng được chú trọng và quan tâm. Người tiêu dùng ngày
càng có nhiều sự lựa chọn, nhiều cơ hội để tìm cho mình một loại sản phẩm phù hợp
nhất và giá cả lại phải chăng. Đó chính là cơ hội cũng là thách thức với doanh nghiệp.
Vấn đề của các nhà quản trị đặt ra trước mắt là làm sao đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng với chất lượng cam kết được đảm bảo, giá cả hợp lý và các chương trình
khuyến mãi luôn thu hút được khách hàng đến với sản phẩm của công ty. Qua cuộc
nghiên cứu thăm dò trên Internet thì nhận được một số thông tin về những vấn đề mà
công ty đang gặp phải như hình ảnh dị vật đen sì trong gói mì Hảo Hảo. Dù được
quảng cáo là phục vụ hơn 2 tỷ bữa ăn ngon mỗi năm nhưng thật rùng mình khi vào
ngày 10/3/2012, chị Nguyễn Hồng Lý mua 3 gói mì Hảo Hảo chua cay tại một hàng
tạp hóa trong xóm Mễ Trì Thượng (Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội) thì phát hiện có chứa
nhiều dị vật màu đen bám trong gói mì Hảo Hảo như hình dưới đây:
Hình ảnh dị vật đen xì trong mì tôm Hảo Hảo
Theo thông tin trên bao bì, sản phẩm trên có mã số 8934563138165, sản xuất
ngày 23/02/2012 và thời hạn sử dụng là 5 tháng kể từ ngày sản xuất. Sáng ngày
12/3/2012, Phóng viên báo đã liên hệ với nhà sản xuất là Công ty cổ phần Acecook
Việt Nam (VinaAcecook) theo đường dây nóng tại TP Hồ Chí Minh. Sau khi Phóng
viên đề nghị được làm việc với đại diện Công ty, nhân viên trực điện thoại đã nối máy
đến đại diện bộ phận truyền thông có tên là Hưng. Nhân viên này cũng chỉ hứa là “cho
nhân viên đến lấy mẫu về phân tích” rồi mới “có câu trả lời”. Qua thông tin trên, ta
Nhóm: 02 Trang 2
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
thấy rằng công ty đang gặp phải khó khăn là đã không kiểm soát được chất lượng về
sản phẩm và sự chăm sóc khách hàng không tốt của nhân viên công ty.
Không những thế, sự gia tăng nguyên vật liệu cũng là một khó khăn lớn đối với
công ty. Ông Lê Văn Hùng, phó phòng kinh doanh tiếp thị của công ty Vina Acecoo

cho biết: “Nguyên liệu sản xuất mì gói và dầu ăn các công ty ở Việt Nam đều nhập
khẩu hoàn toàn. Áp lực tăng giá kép từ tỷ giá và giá nguyên liệu đã đẩy giá bán mì từ
công ty tăng thêm khoảng 10%”. Ông Hùng giải thích việc tăng giá 10% là do phía
bán lẻ có thói quen làm tròn số, nên mỗi gói mì “tăng chẵn 500 đồng”.
Ngoài ra công ty còn gặp phải một khó khăn nữa là xe chở 18 tấn bột súp Vina
Acecook đã quá hạn 6 tháng.
Hình ảnh bột súp trong gói mì Hảo Hảo
Qua kiểm tra, lực lượng chức năng đã phát hiện trên xe chở 18 tấn gói bột súp
(dùng trong gói mì ăn liền) mang nhãn hiện Vina Acecook hết hạn sử dụng cách đây 6
tháng do Chi nhánh Công ty CP Acecook Việt Nam tại Hưng Yên, xuất bán cho Công
ty CP Acecook Việt Nam (địa chỉ Lô II-3ĐS, CNII, KCN Tân Bình, Q.Tân Phú, TP
HCM) theo hoá đơn GTGT số 022606, ngày 20/01 với tổng trị giá gần 500 triệu đồng.
Những vấn đề trên đã làm ảnh hưởng tới mức độ hài lòng của khách hàng đối
với mì Hảo Hảo, các vấn đề này đã làm mất uy tín đến sản phẩm và thương hiệu của
công ty. Như vậy mì Hảo Hảo cần phải đối mặt với những vấn đề nảy sinh trong việc
nâng cao uy tín và chất lượng sản phẩm.
1.3. Xác định vấn đề nghiên cứu
Từ cuộc nghiên cứu thăm dò trên Internet thì những vấn đề mà công ty cần phải
làm là:
- Nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm mì Hảo Hảo.
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí giá cả, quảng cáo, chất lượng,
tiện dụng, khuyến mãi…đến sự hài lòng của khách hàng.
1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Nhóm: 02 Trang 3
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
- Tìm hiểu các yếu tố chất lượng của mì Hảo Hảo quan tâm trong quyết định
chọn mua.
- Tìm hiểu các yếu tố chất lượng nào mang lại sự hài lòng cho khách hàng, qua
đó đánh giá chất lượng mì Hảo Hảo.
- Xác định mức độ sử dụng sản phẩm thường xuyên và sự thỏa mãn, hài lòng

của sinh viên Trường CĐ CNTT Hữu Nghị Việt Hàn về mì ăn liền Hảo Hảo đang ở
mức độ nào: rất tốt, tốt, bình thường, không có gì đặc biệt, hay không thích.
- Tìm ra yếu tố, nguyên nhân đem lại sự thỏa mãn đó: ở giá cả, chất lượng mẫu
mã, mùi vị…
- Thu nhập những ý kiến phản hồi, đánh giá, nhận xét từ sinh viên về sản phẩm
mì Hảo Hảo.
- So sánh vị trí mì Hảo Hảo với các sản phẩm mì ăn liền khác trong lòng đối
tượng tiêu dùng này.
Qua nghiên cứu công ty có thể xem xét các yếu tố để cải tiến sản phẩm ngày
càng tốt hơn. Đồng thời có những định hướng chiến lược trong việc xây dựng các
chương trình quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại đến đối tượng này cho phù hợp và hướng
đến mở rộng ra các đối tượng khách hàng khác.
1.5. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của cuộc nghiên cứu là thu thập các thông tin, ý kiến đóng góp của
khách hàng về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo. Bằng cách trả lời các câu hỏi như:
• Thu thập các thông tin, ý kiến đóng góp của khách hàng về sản phẩm mì
ăn liền Hảo Hảo.
• Sử dụng kết quả nghiên cứu để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến
sản phẩm.
• So sánh lợi thế đối với các đối thủ cạnh tranh khác.
1.6. Mô hình nghiên cứu
Đây là mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách
hàng đối với mì ăn liền Hảo Hảo:
Nhóm: 02 Trang 4
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
Nhóm: 02 Trang 5
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
1.7. Loại hình nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ lần 1 là sử dụng nghiên cứu thăm dò để khai thác những vấn
đề xung quanh đề tài nghiên cứu. Tiếp tục sử dụng loại hình nghiên cứu mô tả bằng

phương pháp phỏng vấn trực tiếp cá nhân. Sau khi kiểm định lại ngôn ngữ, cấu trúc
trình bày bảng câu hỏi phỏng vấn, với bảng câu hỏi hoàn chỉnh tiến hành điều tra với
cỡ 200 mẫu. Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý và phân tích bằng kỹ thuật
thống kê mô tả với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS.
1.8. Công cụ đo lường
Đo lường trong nghiên cứu marketing là quá trình gắn liền với những con số
biểu tượng đối với những đặc tính của sự vật hiện tượng. Áp dụng trong bài nghiên
cứu chúng em đã sử dụng các công cụ đo lường sau:
• Thang đo lường biểu danh
• Thang đo lường thứ tự
• Thang đo lường khoảng cách: Thang điểm Likert, thang điểm sắp xếp
theo thứ bậc. Trong đó thang điểm Likert được sử dụng chủ yếu vì khi
trình bày bảng câu hỏi phỏng vấn chỉ cần dùng đến một mẫu bảng câu
hỏi duy nhất và đồng loạt, tạo sự thuận lợi cho cuộc nghiên cứu.
1.9. Kế hoạch chọn mẫu
1.9.1. Tổng thể nghiên cứu
Như mọi người đã biết hiện nay số lượng tiêu dùng mì Hảo Hảo bao phủ trên
toàn bộ phạm vi cả nước nhưng chúng em chỉ thực hiện nghiên cứu tại thị trường Đà
Nẵng.
1.9.2. Đối tượng mẫu
Trong thị trường Đà Nẵng chúng em đã chọn đối tượng nghiên cứu là sinh viên.
1.9.3. Kích thước mẫu
Sinh viên Trường CĐ CNTT Hữu Nghị Việt-Hàn: chọn 200 mẫu.
1.10. Chi phí nghiên cứu
Chi phí
Soạn thảo bảng câu hỏi 150.000
Xe cộ 150.000
Photo bảng câu hỏi 200.000
Chi phí phỏng vấn 100.000
1.11. Phạm vi nghiên cứu

Trên thị trường Đà Nẵng, với thời gian nghiên cứu là 3 tháng.
Nhóm: 02 Trang 6
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
1.12. Thiết kế bảng câu hỏi
Bố cục bảng câu hỏi gồm ba nội dung:
Nhóm: 02 Trang 7
Phần Nội dung
Thông tin của khách hàng Họ tên, địa chỉ, điện thoại
Câu hỏi gạn lọc Mức độ hiểu biết của khách hàng đối với mì Hảo
Hảo, thông tin sản phẩm
Câu hỏi chính Cảm nhận về mì Hảo Hảo, cách thức sử dụng mì
Hảo Hảo, chỉ tiêu đánh giá về mì Hảo Hảo
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINA ACECOOK
2.1. Giới thiệu về công ty
- Trụ sở chính tại: Lô II-3, Đường số 11_KCN Tân Bình, P.Tây Thạnh, Q.Tân
Phú, TP.Hồ Chí Minh
- ĐT: (84.08) 38154064 – FAX: (84.08) 38154067
- www.acecookvietnam.com; www.vina-acecook.com
- Email:
- Là một nhà sản xuất mì ăn liền lâu đời tại Nhật Bản, Acecook đã tiên phong
đầu tư vào thị trường Việt Nam, hình thành nên một công ty liên doanh giữa Acecook
Nhật Bản và Vifon Việt Nam vào ngày 15/12/1993 (vốn đầu tư là 60% và 40%). Ngày
03/02/2004 công ty liên doanh Vifon-Acecook đã chính thức đổi tên thành công ty
TNHH Acecook Việt Nam (100% vốn Nhật Bản). Công ty TNHH Acecook Việt Nam
chính thức đổi tên thành Công ty Cổ Phần Acecook Việt Nam vào ngày 18/01/2008.
Công ty Acecook Việt Nam có tên trong danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt
Nam. Sau 17 năm thành lập công ty, đến nay Acecook Việt Nam đã phát triển và xây
dựng được 06 nhà máy sản xuất mì ăn liền và trên 800 đại lý trải rộng khắp cả nước.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng chủng loại kinh doanh trong và ngoài nước,

bao gồm các sản phẩm mì ăn liền, miến ăn liền, bún ăn liền, phở ăn liền,…với những
nhãn hiệu quen thuộc như Hảo Hảo, Lẩu Thái, Đệ Nhất, Phú Hương, phở xưa và nay,
dầu ăn Đệ Nhất, nước mắm Đệ Nhất…(1998 - mì Hoành Thánh, 1999 - mì kim chi,
2000 - mì Hảo Hảo, 2003 - Đệ Nhất Mì Gia, 2007 - phở xưa và nay…mới đây nhất có
nước mắm Đệ Nhất - 04/1/2010).
Là sản phẩm mang tính toàn cầu, sản phẩm của Acecook Việt Nam hiện đã có
mặt đến hơn 40 nước trên thế giới, trong đó các nước có thị phần xuất khẩu mạnh như
Mỹ, Úc, Nga, Đức, CH Czech, Slovakia, Singapore, Cambodia, Lào, Canada, Brazil…
Công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu: Hàng Việt Nam chất lương cao, Giải thưởng
sao vàng đất Việt, Huân chương lao động hạng 3, là thành viên của hiêp hội mì thế
giới.
2.2. Giới thiệu về sản phẩm
Năm 1995, Công ty quyết định đầu tư sản xuất sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo.
Sản phẩm Hảo Hảo ra đời vào năm 2000, sản phẩm mới ra đời đã nhận được sự chào
Nhóm: 02 Trang 8
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
đón của người dân, đây là một cột mốc quan trọng trong chuỗi phát triển sản phẩm của
công ty, tạo thế tăng trưởng nhảy vọt về sản lượng và uy tín thương hiệu. Chính Hảo
Hảo đã liên tục đưa thị phần của công ty ngày càng mở rộng và nâng cao trên thị
trường. Công ty không ngừng nâng cao công suất, lắp mới dây chuyền thiết bị đáp ứng
nhu cầu thị trường.
Với Hảo Hảo, không một người tiêu dùng nào mà lại không biết sản phẩm này.
Bằng những chiến lược định vị của công ty, Hảo Hảo đã tạo ra những sự khác biệt đối
với đối thủ cạnh tranh. Chiến lược định vị này rất thành công vì khi nghĩ đến Hảo Hảo
người ta nghĩ ngay đến sự tiện dụng của nó: “ngon, nhanh, rẻ”. Để làm được điều này,
công ty đã đưa ra rất nhiều chiến lược như: Khuyến mại trúng tiền tỷ, các chương trình
từ thiện. Hảo Hảo mẫu quảng cáo nêu bật tính năng nhanh tiện dụng của mình. Đặc
trưng nhất là phỏng vấn người tiêu dùng về những trải nghiệm của họ khi dùng Hảo
Hảo. Đó như là một sự “tra tấn” đối với người tiêu dùng trong thời gian dài nhưng lại
khá hiệu quả. Kết quả là mọi người đều biết tới mì Hảo Hảo, biết tới tính năng tiện

dụng của nó: “phục vụ trên 2 tỷ bữa ăn ngon mỗi năm”. Ngoài ra Hảo Hảo còn đưa ra
thị trường rất nhiều sản phẩm như: mì gà, mì xào khô, sa tế hành, tôm chua cay, Hảo
Hảo đậu xanh… mang đến sự phong phú cho dòng sản phẩm, ngoài tính tiện dụng còn
có nhiều sự lựa chọn. Cái hay khi nhắc đến sản phẩm Hảo Hảo là người tiêu dùng luôn
nghĩ ngay đến những bữa ăn nhanh. Và sự xuất hiện của Hảo Hảo có vẻ nhiều hơn các
hãng cạnh tranh khác như: Tiến vua, Omachi, Korea Đi đến đâu cũng dễ dàng nhìn
thấy hình ảnh của Hảo Hảo. Điều này làm cho Hảo Hảo trở thành một nhãn hiệu quen
thuộc, phổ biến với người tiêu dùng hơn.
2.3. Phân tích các yếu tố thuộc môi trường marketing mì Hảo Hảo
2.3.1. Môi trường vĩ mô
2.3.1.1. Môi trường kinh tế
Nhóm: 02 Trang 9
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam khá bất ổn, tỷ lệ tăng trưởng tăng song kèm
theo đó là lạm phát tăng, đồng tiền mất giá gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh
của Vina Acecook, đặc biệt là hoạt động thu mua nguyên liệu. Bên cạnh đó, nhà nước
cho phép các doanh nghiệp tự định ra mức lãi suất dẫn tới tỷ lệ lãi suất là khá cao gây
khó khăn về mặt xoay vòng vốn.
• Tăng trưởng kinh tế:
Năm 2007 2008 2009 2010 2011
Mức độ tăng trưởng
(%)
8.2 8.4 6 6.78 5.9
Dự đoán mức tăng trưởng kinh tế năm 2012 có thể đạt mức 5.9% - 6.3%.
Mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2005 – 2007 tương đối
cao, tuy nhiên từ năm 2008 – 2011 thì mức tăng trưởng này giảm khá nhiều do chính
sách kiềm chế tăng trưởng kinh tế để giảm lạm phát của nhà nước. Theo dự đoán mới
nhất, vào năm 2012 mức tăng trưởng kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi ở mức 6.3%.
Khi nền kinh tế tăng trưởng dẫn đến chỉ tiêu của khách hàng ngày càng nhiều
hơn, công ty có thể mở rộng hoạt động hơn nữa và thu được lợi nhuận cao hơn.

• Mức lãi suất:
Lãi suất cơ bản vào năm 2008 dao động mạnh từ 14% - 8.5%, năm 2009 là 7%,
lãi suất năm 2010 là 8%, năm 2011 lãi suất ở mức cao, trong năm 2011 và quý I/2012
lãi suất vay thông thường lên đến 20%/ năm.
Với mức lãi suất cao như vậy đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc
vay vốn đầu tư, mở rộng sản xuất.
• Lạm phát:
Lạm phát Việt Nam ở mức cao. Mức lạm phát năm 2010 ở mức hai con số, tỷ lệ
lạm phát lên tới 11.75%, năm 2011 là 18.6%, năm 2012 kỳ vọng chỉ số lạm phát sẽ hạ
nhiệt, dự báo vào khoảng 12% - 13%.
Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ gia tăng, người tiêu dùng sẽ cố gắng
cắt giảm những chi tiêu không cần thiết, tiêu dùng giảm. Hơn nữa, nền kinh tế luôn ở
thế bất ổn sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các công ty.
Nhóm: 02 Trang 10
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
2.3.1.2. Môi trường văn hóa
Văn hóa ảnh hưởng sâu sắc tới việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện lợi của sản
phẩm, giá trị dinh dưỡng của sản phẩm, mẫu mã… để đáp ứng được điều đó mì Hảo
Hảo đã cho ra nhiều dòng sản phẩm đáp ứng được khẩu vị ăn của từng khách hàng.
Như người miền Bắc có xu hướng dùng các loại mì đơn giản về khẩu vị. Hảo
Hảo cho ra đời: Hảo Hảo đậu xanh. Người miền nam thích có nhiều gia vị, chua, cay.
Hảo Hảo cho ra đời: Hảo Hảo chua cay, sa tế hành, Hảo Hảo hương vị mì vịt hầm…
Những người thích ăn khô thì có mì xào khô Hảo Hảo.
2.3.1.3. Môi trường kỹ thuật – công nghệ
Các gói mì Hảo Hảo, Kim Chi, Lẩu Thái đậm chất canh chua Việt mà không
sản phẩm mì nào có được. Công ty Acecook Việt Nam được thành lập gần 17 năm, với
chủ đầu tư là Acecook Nhật Bản. Trong suốt gần 17 năm qua, Acecook Nhật Bản luôn
cử các cán bộ kỹ thuật qua Việt Nam để chỉ đạo, hướng dẫn cho các cán bộ kỹ thuật
Việt Nam. Điều này đã giúp công ty Vina Acecook hiện diện trên khắp 40 quốc gia
với mì hương vị Việt sản xuất theo công nghệ Nhật Bản.

Hẳn mọi người đều biết, mì ăn liền có xuất xứ từ Nhật Bản nhưng lại phổ biến
trên toàn thế giới. Đây là loại thực phẩm tuyệt vời vì tính an toàn, tiện lợi, dễ bảo quản
và có dinh dưỡng cao. Nhờ được chế biến bằng phương pháp sấy, sử dụng công nghệ
hạn chế phát sinh vi khuẩn nên mì ăn liền có thể bảo quản được trong thời gian dài ở
nhiệt độ thường mà vẫn giữ nguyên chất lượng. Trong khi đó, việc chế biến mì ăn liền
tại gia đình cũng rất đơn giản và không tốn nhiều thời gian, công sức.
Chế biến mì ăn liền Hảo Hảo
Một điểm nổi bật trong quá trình sản xuất mì ăn liền là sử dụng những thiết bị
hiện đại, kỹ thuật cao, nên có thể phát huy hết những tính năng của nguyên liệu để cho
ra đời cùng lúc số lượng lớn sản phẩm chất lượng cao với chi phí thấp.
Nhóm: 02 Trang 11
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
Ngoài một số cơ hội mà yếu tố kỹ thuật - công nghệ đem lại thì công ty còn gặp
phải một số khó khăn trong chiến lược định giá. Chi phí đầu tư cho yếu tố kĩ thuật –
công nghệ cao nên dẫn đến chi phí sản xuất một gói mì cũng tăng lên, gây khó khăn
trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về giá của sản phẩm.
2.3.1.4. Môi trường chính trị - pháp luật
Quá trình sản xuất cũng được tự động hoá, nên mì ăn liền luôn nằm trong sự
kiểm soát ngặt nghèo về vệ sinh và chất lượng. Ngay trong quá trình sản xuất, nguyên
liệu đưa vào nhà máy cũng phải trải qua sàng lọc theo những quy chuẩn của pháp luật
về an toàn vệ sinh thực phẩm. Đầu ra cũng vậy, chỉ những sản phẩm vượt qua quá
trình kiểm tra chặt chẽ, được những cơ quan quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm chấp
thuận mới được phép đưa ra thị trường.
Trong nhiều năm qua, nhờ áp dụng những quy chuẩn của pháp luật về an toàn
vệ sinh thực phẩm, các sản phẩm mì ăn liền mang tên Hảo Hảo, Đệ Nhất, Kim Chi,
Lẩu Thái, Số Đỏ, Táo Quân của Acecook Việt Nam đã trở nên quen thuộc và được
nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Sản phẩm của công ty này đã có 9 năm liền được
bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Từ năm 2004, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001, hệ
thống quản lý môi trường ISO 14001, hệ thống kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm

HACCP. Điều này đã giúp công ty trở thành một công ty sản xuất mì ăn liền đầu tiên ở
Việt Nam đạt được tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế dùng cho các nhà bán lẻ châu Âu
(IFS). Hiện tại, ngành chế biến thực phẩm đang phải đối mặt với hai thử thách lớn.
Luật ATVSTP đưa ra vào tháng 7/2011 phần nào ảnh hưởng tới các đơn vị sản xuất
trong ngành, đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn vào quy trình kiểm soát
chất lượng.
2.3.2. Môi trường vi mô
2.3.2.1. Các trung gian marketing
Có nhiệm vụ giúp Mì Hảo Hảo truyền thông, bán và phân phối sản phẩm đến
với người tiêu dùng.
Hiện công ty có trên 600 đại lý phân phối hàng trải đều trong cả nước, mỗi khu
vực đều có một văn phòng chi nhánh như ở Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP HCM. Sự
phát triển mạnh mẽ của các kênh phân phối, tạo điều kiện cho công ty bán được nhiều
hàng và thu về lợi nhuận lớn.
Nhóm: 02 Trang 12
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
Acecook chủ yếu phân phối qua hệ thống đại lý (bán sỉ) - đại lý cấp 1. Các đại
lý này có nhiệm vụ là nhận hàng từ công ty, sau đó phân phối xuống các nhà bán sỉ
cấp dưới rồi phủ đến các tiệm bán lẻ. Khi khách hàng có nhu cầu, các tiệm bán lẻ sẽ
báo lên các đại lý và công ty sẽ cung cấp sản phẩm theo hình thức các đại lý thanh
toán tiền và công ty giao hàng ngay cho đại lý.
Ưu điểm của hình thức phân phối này là vốn đầu tư không cao, phù hợp với
những thương hiệu mạnh, được thị trường ưa chuộng. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ sự cố
nào xảy ra với sản phẩm (chất lượng, bao bì, mẫu mã… có vấn đề), chắc chắn khả
năng đẩy hàng xuống các cấp phân phối của công ty sẽ bị ảnh hưởng. Mặt khác, do
phân phối theo nhu cầu nên sản phẩm đến tay người tiêu dùng sẽ không đều đặn và
thường xuyên. Ngoài ra Acecook còn chú trọng đến kênh phân phối:
Nhà sản xuất => Nhà bán lẻ => Người tiêu dùng.
Do xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng tiếp cận
gần hơn với các kênh phân phối hiện đại như siêu thị, cửa hàng tự chọn thông qua

Internet. Nên Acecook đã tiến hành chiến lược phân phối các sản phẩm của mình
thông qua các kênh bán lẻ này. Người sản xuất đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng
chỉ thông qua một nhà bán lẻ. Cụ thể, các sản phẩm được bán tại các siêu thị bán lẻ
như BigC, Mart, Maximax… hay các trang mua hàng trực tuyến như thucpham.net.vn,
… Các siêu thị phân phối trực tiếp sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng, bằng
cách cho người tiêu dùng lựa chọn mặt hàng, dòng sản phẩm mình ưa thích và phù
hợp. Kênh phân phối này tập trung hướng đến người tiêu dùng cuối cùng, tiêu thụ với
số lượng nhỏ nhưng thường xuyên.
Như vậy, chiến lược phân phối của Acecook là mở rộng thị trường, mở rộng hệ
thống các đại lý, tăng dần về số lượng và chất lượng của các kênh phân phối. Tổ chức
cung cấp dịch vụ bao gồm: nghiên cứu, quảng cáo, tư vấn. Trong đó quảng cáo là
mạnh nhất vì Hảo Hảo là sản phẩm có mặt hàng thay thế nhiều nhất, quảng cáo giúp
sản phẩm Hảo Hảo được tiếp cận.
2.3.2.2. Khách hàng
Đối tượng khách hàng là nhân tố tạo nên thị trường, người tiêu dùng có ảnh
hưởng quan trọng đến sự tồn tại sản phẩm mì Hảo Hảo, do đó acecook Việt Nam luôn
chú trọng “lấy lòng” họ thông qua một loạt hoạt động quảng cáo như “dội bom” vào
Nhóm: 02 Trang 13
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
người tiêu dùng, các cuộc phỏng vấn người tiêu dùng… hay hoạt động cộng đồng làm
cho mọi người chú ý đến Hảo Hảo.
Sinh viên là thị trường mục tiêu lớn nhất mà mì Hảo Hảo hướng tới, ngoài ra trẻ
em, các bà nội trợ và nhân viên văn phòng cũng là những khách hàng mà mì Hảo Hảo
hướng tới. Mì Hảo Hảo cho ra đời nhiều loại sản phẩm nhằm phục vụ tốt và định vị
thương hiệu của mình không chỉ với khách hàng mục tiêu mà còn với cả khách hàng
tiềm năng:
- Hảo Hảo chua cay: dành cho những khách hàng thích vị cay và chua, với đủ
các hương vị tôm, gà, bò.
- Mì xào khô làm thỏa mãn những người thích món mì xào.
- Mì Hảo Hảo hương nấm cung cấp thêm khoáng và protein.

- Mới đây cho ra đời Hảo Hảo đậu xanh: bổ sung tinh chất đậu xanh, ngon,
bổ dưỡng và không sợ nóng.
Về mặt địa lý thì mì Hảo Hảo phân phối rộng khắp các tỉnh thành trong cả
nước, và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Tuy nhiên thị trường mà Hảo Hảo hướng
đến là các thành phố, thị trấn lớn trong cả nước vì đây là thị trường hấp dẫn và khả
năng sinh lời cao, mật độ dân số ở các vùng này lớn, cuộc sống công nghiệp hóa đòi
hỏi nhu cầu “ăn nhanh” nhiều hơn.
• Đặc điểm tiêu dùng
- Giới tính: bao gồm cả nam và nữ, tuy nhiên khách hàng nam có nhu cầu sử
dụng mì Hảo Hảo cao hơn so với nữ (60% và 40%).
- Độ tuổi: tất cả những khách hàng có nhu cầu sử dụng mì Hảo Hảo. Tuy nhiên
khách hàng mà Hảo Hảo hướng tới là trẻ em 6-15 tuổi, và khách hàng 16- 35 tuổi.
- Nghề nghiệp: khách hàng mục tiêu Hảo Hảo hướng tới chủ yếu là học sinh,
sinh viên, nhân viên văn phòng, các bà nội trợ.
- Thu nhập: hướng tới khách hàng có thu nhập trung bình (1-3 triệu/tháng).
• Hành vi của khách hàng mua sản phẩm
- Lý do mua hàng: Mua thường xuyên phục vụ bữa ăn, tiết kiệm thời gian.
- Lợi ích khách hàng tìm kiếm: chất lượng, kinh tế, ngon, rẻ, tiện lợi.
- Tình trạng sử dụng: những khách hàng đã và đang sử dụng mì HảoHảo, và cả
những khách hàng tiềm năng.
Nhóm: 02 Trang 14
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
- Mức độ trung bình: khách hàng sử dụng mì Hảo Hảo với tần suất lớn, ít dao
động.
2.3.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của Mì Hảo Hảo có thể xếp thành 3 nhóm sau (dựa vào mức
giá): cấp thấp, cấp trung và cấp cao. Ở phân khúc bình dân, giá của mỗi gói mì khoảng
2.500 - 3.000 đồng; phân khúc cấp trung đang được bán với mức giá 3.500 - 4000
đồng/gói; loại cao cấp có giá từ 5.000 đến hơn 10.000 đồng/gói.
Một số đối thủ cạnh tranh tiêu biểu nhãn hiệu của mì Hảo Hảo là : mì Omachi,

Tiến Vua, mì Cung Đình, Korea
• Mì thuộc phân giá cấp thấp (2.500 đ - 3.000 đ)
Song song với các nhãn giá trung và cao, mì ăn liền giá thấp vẫn đang được tiêu
thụ khá tốt, nhất là ở thị trường nông thôn. Vifon là một ví dụ, tuy các sản phẩm mì
Vifon đang dần bị lãng quên trên thị trường nhưng nó vẫn là một đối thủ cạnh tranh
khá gay gắt đối với mì Hảo Hảo.
 Thế mạnh : Vifon có mặt trên thị trường 45 năm qua và phát triển vững
mạnh không ngừng trong thị trường nội địa và xuất khẩu với giá rẻ. Với Slogan “Vị
ngon đậm đà – Vươn xa thế giới”, thương hiệu Vifon luôn đồng hành với người tiêu
dùng, với uy tín lâu đời.
 Điểm yếu: bao bì, chất lượng không được cải tiến thường xuyên, không đáp
ứng được nhu cầu khách hàng khó tính.
=> Vifon lại tạo dựng sức mạnh từ một thương hiệu Việt lâu đời nhất.
Vina Acecook nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng được bảo chứng bởi công nghệ
Nhật Bản.
• Phân khúc giá trung (3.500 đ - 4000 đ).
Mì Tiến Vua : Là sản phẩm thuộc công ty Masan.
Thế mạnh: Tuy mì Tiến Vua có mặt trên thị trường chưa lâu nhưng với chiêu
thức đánh vào tâm lý người tiêu dùng, đó là được kiểm định không dùng dầu ăn chiên
đi chiên lại với thông điệp “Bảo vệ sức khỏe cả gia đình” cộng với Hệ thống phân
phối sản phẩm dày đặc, quảng cáo rầm rộ, và với giá ngang tầm với giá mì Hảo Hảo.
Nên mặc dù sản phẩm chưa đa dạng như mì Hảo Hảo nhưng mì Tiến Vua đang dần
chiếm lĩnh thị trường mì và nó thực sự là đối thủ mạnh với mì Hảo Hảo
Nhóm: 02 Trang 15
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
 Điểm yếu: Nhiều khách hàng không hài lòng với tên gọi của mì là “Tiến
Vua” vì cái tên nghe không thích hợp với phân khúc mì giá trung, và nó gần giống với
mì “Cung Đình”.
Chính chiêu thức không dùng dầu ăn chiên đi chiên lại lại làm cho khách hàng
hoang mang. Một số khách hàng đã phản ánh mua mì Tiến Vua chưa hết hạn sử dụng

nhưng đã bị mốc.
Sản phẩm chưa đa dạng, không có nhiều hương vị để khách hàng lựa chọn (Mì
Tiến Vua Bắp Cải Thịt Bằm, Mì Tiến Vua Tôm Sú Nấu Chua).
• Đối thủ cạnh tranh có phân khúc giá cao: (5000đ -10000đ)
Phân khúc giá cao đang dần chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ chiếc
bánh của thị trường mì ăn liền.
 Điểm mạnh: Khi Masan tung ra dòng sản phẩm Omachi thì quả là một bước
đột phá trong công nghệ “lăng xê” mì gói. Việc lựa chọn phân khúc giá cao và chuyển
tải một thông điệp rất thiết thực “không sợ nóng” là một lựa chọn chiến lược xuất sắc
của Massan.
Thông điệp của Omachi đánh trúng mục tiêu mong đợi của ngưòi tiêu dùng và
thể hiện bằng một ngôn ngữ rõ ràng, đơn giản, dễ đón nhận là “không sợ nóng”.
Mặt khác Omachi đầu tư nhiều cho quảng cáo, bao bì đẹp, sản phẩm đa dạng,
các kênh phân phối dày đặc ở các cửa hàng, siêu thị Nên mặc dù giá Omachi cao hơn
giá mì Hảo Hảo nhưng khi mới tung sản phẩm ra thị trường, Omachi đã có được số
đông lượng khách hàng.
 Điểm yếu: Mì Omachi có giá đắt hơn so với Hảo Hảo, thị trường không
được mở rộng như mì hảo hảo (vùng nông thôn và học sinh sinh viên không là khách
hàng mục tiêu của Omachi). Chiêu thức lăng xê “không sợ nóng” của Omachi gần như
chỉ được khách hàng tin dùng ban đầu vì nhiều khách hàng nhận xét ăn mì Omachi vẫn
bị nóng, và không tin dung Omachi nữa. Sợi mì Omachi không dai, gói gia vị ngấy.
=> Ngay sau thông điệp Omachi, Hảo hảo đã cho ra đời Hảo Hảo đậu xanh bổ sung
thêm tinh chất đậu xanh, bổ dưỡng và không sợ nóng.
2.3.2.4. Nhà cung ứng
Nhà cung ứng của Vina Acecook chủ yếu là các nhà đầu tư từ nước ngoài.
Aceccok Việt Nam liên doanh với số vốn đầu tư 4 triệu đô la Mỹ giữa Công ty
Vifon của Việt Nam (40% vốn) với ba đối tác Nhật là tập đoàn Acecook, Maurubeni
và Jaido (60%) bắt đầu hoạt động vào năm 1993. Đầu năm 2004, Acecook Việt Nam
đã chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty TNHH với 100% vốn của các doanh
Nhóm: 02 Trang 16

Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
nghiệp Nhật. Đến đầu năm 2008, Acecook tiếp tục chuyển thành Công ty cổ phần
Acecook Việt Nam với số vốn điều lệ 247 tỉ đồng.
Từ một dây chuyền sản xuất và 100 công nhân ban đầu, sau 15 năm Acecook
Việt Nam đã mở rộng hoạt động trên cả nước với sáu nhà máy trực thuộc, một nhà
máy liên kết với đối tác, 4200 công nhân và xây dựng được hệ thống phân phối gồm 4
chi nhánh, 700 đại lý.
2.3.2.5. Văn hóa doanh nghiệp
Mục tiêu mà Vina Acecook luôn chú trọng đó là sự an toàn tuyệt đối của người
tiêu dùng. Đây chính là động lực lớn để công ty nỗ lực không ngừng nhằm đem đến
cho khách hàng những sản phẩm hấp dẫn, an toàn, thông qua sự kết hợp giữa kỹ thuật
sản xuất - quản lý chất lượng của Nhật Bản với văn hoá ẩm thực phong phú của người
Việt. Hướng đi này đã góp phần vào thành công của công ty, làm nên thương hiệu
Vina Acecook được người tiêu dùng yêu mến.
Hơn nữa, Vina Acecook luôn hướng đến mục tiêu trở thành “công ty chân thực
với khách hàng”, nên đã thực hiện triệt để các nguyên tắc và thường xuyên xác nhận
sự đúng đắn, chính xác của thông tin. Điều này được minh chứng qua 16 năm hoạt
động, công ty đã đem đến sự phong phú cho đời sống ẩm thực người Việt. Đồng thời,
công ty đã cống hiến cho sự phát triển của xã hội Việt Nam. Vì vậy, giữ vững uy tín
thương hiệu với người tiêu dùng là mục tiêu tối thượng của Vina Acecook. Đặc biệt
"Biểu tượng của chất lượng" là tôn chỉ mà công ty đã đặt ra ngay từ ban đầu và kiên
định trong suốt quá trình phát triển. Công ty thực hiện chính sách quản lý nhất quán,
triệt để nhằm ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm, bảo vệ môi trường và an toàn
thực phẩm. Phương châm của công ty là: Học hỏi, cải tiến và phát triển liên tục để trở
thành thương hiệu hàng đầu Việt Nam và thế giới.
Công ty CP Acecook Việt Nam đón nhận Huân chương LĐ hạng nhất
Nhóm: 02 Trang 17
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết quả nghiên cứu

Qua việc nghiên cứu thu thập dữ liệu bằng phương pháp điều tra trực tiếp nhóm
chúng em đã có một số kết quả về sự hài lòng của sinh viên trường CĐ CNTT Hữu
Nghị Việt-Hàn đối với sản phẩm mì Hảo Hảo như sau:
Biểu đồ 3.1: Bạn thích dùng mì Hảo Hảo hơn các mì khác
Số liệu trên biểu đồ 3.1 cho ta thấy:
Ý kiến đồng ý thích dùng mì Hảo Hảo hơn các mì khác chỉ chiếm 29%, đây là ý
kiến cho thấy mì Hảo Hảo hiện nay không còn chiếm vị trí thứ nhất trong lòng người
tiêu dùng. Nếu như trước kia mì Hảo Hảo được người tiêu dùng ưa chuộng thì nay xu
hướng đã chuyển sang dùng mì Omachi.
Qua biểu đồ dưới đây sẽ cho chúng ta thấy được mức độ ưa thích của mì
Omachi nhiều hơn mì Hảo Hảo :
Nhóm: 02 Trang 18
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
Biểu đồ 3.2: Mức độ ưa thích của bạn
Ý kiến rất đồng ý sử dụng mì Omachi chiếm 47% còn ý kiến rất đồng ý đối với
mì Hảo Hảo chỉ chiếm 32%. Những con số trên cho thấy mức độ ưa thích của mì
Omachi chiếm gần một nữa trong tổng thể nghiên cứu là 200 mẫu. Nhưng với ý kiến
đồng ý thì mì Hảo Hảo chiếm cao nhất 27%, đến mì Omachi chiếm 24%. Còn ý kiến
không có ý kiến và rất không đồng ý thì mì Hảo Hảo chỉ chiếm 8%, các mì khác chiếm
tỷ lệ khá lớn như mì Bắc Trung Nam chiếm 29.5%, có thể thấy mì Oh ngon thì hầu
như lại không có khách hàng nào sử dụng và biết đến chiếm 40.5%. Qua đây cho thấy
mì Hảo Hảo đang trong giai đoạn bão hòa rất rõ rệt, mì Hảo Hảo không còn chiếm vị
thế trong lòng người tiêu dùng. Trên thực tế, khi Masan đưa ra mẫu quảng cáo: “Mì
Omachi làm bằng sợi khoai tây, ăn không sợ nóng” đã khiến cho các thương hiệu mì
gói khác bị tổn thất khá lớn, trong đó có Vina Acecook, do người tiêu dùng “ngại” sử
dụng mì gói truyền thống vì sợ sẽ bị nóng. Mặt khác còn rất nhiều lý do khiến khách
hàng không hài lòng đối với sản phẩm mì ăn liền dẫn đến mức độ ưa thích giảm sút
như: sản phẩm không có sử dụng rõ ràng, có khẩu vị không phù hợp,…
Từ mức độ ưa thích trên chúng ta sẽ tiếp tục phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng
đến sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm mì Hảo Hảo:

Nhóm: 02 Trang 19
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
Biểu đồ 3.3: Mì Hảo Hảo có hướng dẫn sử dụng rõ ràng
Qua biểu đồ 3.3 ta thấy :
Hầu hết khách hàng đều cho rằng mì hảo hảo có hướng dẫn sử dụng rõ ràng, có
60.5% ý kiến đồng ý trong tổng các ý kiến. Đặc điểm này cho thấy khách hàng khá hài
lòng về hướng dẫn sử dụng của sản phẩm.
Biểu đồ 3.4: Mì Hảo Hảo phù hợp với khẩu vị của bạn
Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người tiêu dùng cũng tăng dẫn đến nhu
cầu của người tiêu dùng ngày càng phong phú và đa dạng. Chỉ tiêu về khẩu vị là yếu tố
quan trọng trong sự hài lòng của khách hàng để khách hàng tiếp tục sử dụng sản phẩm.
Qua khảo sát cho thấy mì Hảo Hảo hầu như phù hợp với khẩu vị của khách hàng,
trong đó ý kiến rất đồng ý chiếm 6%, đồng ý chiếm 46%. Tỉ lệ rất đồng ý chỉ chiếm
6%, cho thấy khách hàng vẫn chưa thật sự hài lòng về khẩu vị, ngoài các vị mà Hảo
Hảo đã có thì công ty cần tạo ra nhiều hương vị mới phù hợp với khẩu vị của khách
hàng hơn.
Nhóm: 02 Trang 20
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
Biểu đồ 3.5: Giá bán mì Hảo Hảo hợp lí với bạn
Với quan niệm mì gói là sản phẩm bình dân nên giá bán của các hãng trên thị
trường chỉ dao động trong tầm khoảng gần 2.000 - 3.500 đồng/gói, chất lượng, hương
vị cũng na ná giống nhau.
Ý kiến đồng ý chiếm 49% trong tổng số các ý kiến về giá bán của mì Hảo hảo
có hợp lý với bạn hay không. Tỷ lệ này cho thấy các mức giá của mì Hảo Hảo khá phù
hợp với người tiêu dùng. Tuy nhiên, với chất lượng, bao bì, mẫu mã như vậy thì người
tiêu dùng lại không chấp nhận với mức giá cao hơn.
Biểu đồ 3.6: Yên tâm vào chất lượng mì Hảo Hảo
Qua khảo sát rút ra kết luận rằng phần lớn khách hàng yên tâm về chất lượng
mì Hảo Hảo. Đa số khách hàng khi hỏi về vấn đề yên tâm vào chất lượng mì Hảo Hảo
thì họ đều trả lời đồng ý chiếm 50% và không có ý kiến gì chiếm 37%. Điều này cho

thấy rằng khách hàng hài lòng về chất lượng mì Hảo Hảo. Nhà sản xuất nên tiếp tục và
nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhóm: 02 Trang 21
Đồ án môn học Nghiên cứu marketing
Biểu đồ 3.7: Chất lượng mì Hảo Hảo được cải tiến liên tục
Với nền tảng là tạo cho khách hàng yên tâm vào chất lượng mì Hảo Hảo đã
được phân tích trên biểu đồ 1.6 nhưng người tiêu dùng lại không có ý kiến gì về sự cải
tiến liên tục chất lượng mì Hảo Hảo, chiếm tới 52%. Điều này chứng tỏ rằng những
chính sách cải tiến chất lượng sản phẩm của công ty ít, mà nếu có thì cũng không đưa
ra các chương trình để phổ biến rộng rãi cho người tiêu dùng biết. Trong môi trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, mì Hảo Hảo cần cải tiến và nâng cao chất lượng để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nhằm giữ gìn được thương hiệu và vị trí
trong thị trường mì ăn liền.
Biểu đồ 3.8: Mì Hảo Hảo được phân phối rộng rãi qua nhiều cửa hàng siêu thị
Vì Vina Acecook có vị thế mạnh, và chiếm thị phần cao trong thị trường mì ăn
liền, nên khi công ty tung ra sản phẩm mì Hảo Hảo thì rất được người tiêu dùng ủng
hộ, nhờ sự ủng hộ đó nên mức độ bao phủ thị trường của mì Hảo Hảo rất rộng với
Nhóm: 02 Trang 22

×