Lêi më ®Çu
Gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp
Việt Nam có nhiều cơ hội phát triển hơn nhưng đồng thời cũng đặt ra vô
vàn khó khăn, thử thách mà các doanh nghiệp trong nước cần phải vượt qua
để cạnh tranh được với nhau cũng như với các doanh nghiệp nước
ngoài.Với các doanh nghiệp thương mại do khâu bán hàng quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp nên kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đảm bảo theo dõi chặt chẽ
việc bán hàng, cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời giúp các nhà
lãnh đạo điều hành doanh nghiệp của mình một cách hiệu quả nhất.
Nhận thức được vấn đề trên cùng những kiến thức thực tế em đã thu được
trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng
Phong, em đã lựa chọn đề tài: “ Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Phong”.
Kết cấu luận văn gồm 3 phần chính như sau:
PHẦN MỘT: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàn trong công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Phong.
PHẦN HAI: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại doanh nghiệp.
PHẦN BA: Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thương
mại và dịch vụ Hồng Phong.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế của em còn nhiều hạn chế cùng thời
gian thực tập có hạn nên bài luận văn của em sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong sự đóng góp ý kiến của Công ty và sự hướng
dẫn của PGS.TS Phạm Tiến Bình.
1
Phần I
Lý luận chung về kế toán bán hàng sản phẩm
và xác định kết quả bán hàng trong các
doanh nghiệp thơng mại.
I. Khái niệm, nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng.
1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá tức là
chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ
kết thúc một vòng luân chuyển vốn.
Hàng đợc đem đi bán trong doanh nghiệp thơng mại là hàng hoá vật t
hay lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Trong quá trình trao đổi, một
mặt doanh nghiệp chuyển nhợng cho ngời mua sản phẩm, hàng hoá, mặt
khác doanh nghiệp cũng thu đợc từ ngời mua số tiền hàng tơng ứng với giá trị
vốn của hàng hoá đó. Quan hệ trao đổi này phải thông qua các phơng tiện
thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hoá.
Do vậy, bán hàng là một khâu quan trọng vì hàng hoá bán đợc chính là
cơ sở để xác định đợc doanh thu bán hàng để từ đó doanh nghiệp mới có thể
bù đắp đợc mọi chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh, thu đợc lợi
nhuận và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
2. ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, việc bán đợc hàng hoá có ý nghĩa
rất quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất ra liên tục, là điều kiện tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Hàng hoá bán đợc trở thành căn cứ quan
trọng của doanh nghiệp lập kế hoạch kinh doanh hợp lý về thời gian, số l-
2
ợng, chất lợng, tìm cách phát huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của
mình.
Hàng hoá bán đợc nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay vốn lu động,
đảm bảo thu hồi vốn nhanh, không những tiết kiệm đợc vốn mà còn tăng thu
nhập cho doanh nghiệp, từ đó góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong doanh nghiệp.
Kế toán thu thập, xử lý cung cấp toàn bộ thông tin về tinh hình kinh tế
tài chính giúp cho nhà quản lý đa ra những phơng án kinh doanh hiệu quả. Vì
vậy, khi doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán bán hàng và kế toán xác định
kết quả bán hàng một cách hợp lý và phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
mình sẽ giảm đợc nhiều chi phí cũng nh tăng doanh thu từ đó tạo điều kiện
để doanh nghiệp phát triển.
3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Trớc những ý nghĩa thiết yếu của quá trình bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trên đây, nhiệm vụ đặt ra đối với kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng nh sau:
- Tổ chức luân chuyển chứng từ hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán tài
chính, kế toán quản trị về doanh thu, giá vốn hàng bán ra, các khoản chi phí gián
tiếp cho công tác bán hàng: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời, trung thực số lợng hàng hoá bán ra và chi
phí của từng lĩnh vực kinh doanh nhằm xác định đúng kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp.
- Tổ chức lập báo cáo doanh thu, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và các cấp có liên quan.
- Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, kết quả từ hoạt động bán hàng,
đánh giá tình hình thực tế kế toán bán hàng để từ đó ban lãnh đạo sẽ có
những phơng án kinh doanh tối u.
II. Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả
3
bán hàng.
1. Kế toán doanh thu bán hàng:
1.1. Khái niệm:
Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc
trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc
hoặc sẽ thu đợc từ các lao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh : bán sản
phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán nếu có.
1.2. Thời điểm xác định doanh thu:
Doanh thu đợc ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá, dịch vụ cho ngời mua.
- Doanh nghiệp đợc xác định tơng đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu đợc tiền hoặc đã đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán từ giao dịch bán hàng hoá, dịch vụ.
- Xác định đợc chi phí liên quan từ giao dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp đợc phân loại thành doanh thu
bán hàng ra ngoài và nội bộ. Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch
giữa tổng số doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thơng mại, hàng bán bị trả
lại, giảm giá hàng bán, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu.
1.3. Phơng pháp xác định doanh thu bán hàng:
Dựa vào phơng pháp tính thuế GTGT doanh nghiệp áp dụng mà doanh
thu bán hàng đợc xác định nh sau:
Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng
giá thanh toán.
4
Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán cha có thuế GTGT.
Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế TTĐB hoặc thuế
XNK thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB,
thuế XNK).
1.4. Chứng từ kế toán sử dụng.
Để phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng, tuỳ theo cách thức bán
hàng của doanh nghiệp mà kế toán sử dụng những chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, hoá đơn xuất kho, hoá đơn kiểm
phiếu xuất kho.
- Phiếu thu tiền mặt, Giấy báo Có của ngân hàng, Bảng kê bán lẻ hàng
hoá, Báo cáo bán hàng, Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
1.5. Tài khoản kế toán sử dụng:
Tuỳ thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp mà mỗi doanh
nghiệp sẽ lựa chọn sử dụng tài khoản cho phù hợp. Để theo dõi doanh thu
bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ : TK này dùng để
phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong
kỳ hoạt động SXKD.
TK 511 có kết cấu tài khoản nh sau:
\ Bên nợ: - Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu bán hàng.
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911
\ Bên có: - Doanh thu thuần bán hàng hoá theo hoá đơn
TK này có hai TK cấp 2 :
+ TK 5111: DT bán hàng hoá.
+ TK 5113: DT cung cấp dịch vụ.
TK 511 không có số d cuối kỳ.
TK 512 Doanh thu nội bộ
TK này phản ánh tình hình bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp.
TK 512 có kết cấu tơng tự TK 511
5
TK 512 đợc mở chi tiết thành ba TK cấp hai:
+ TK 5121: DT bán hàng hoá.
+ TK 5123: DT cung cấp dịch vụ.
TK 521 Chiết khấu th ơng mại :
TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã
mua hàng hoá, dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thơng
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế đã mua bán.
TK 521 có kết cấu nh sau:
\ Bên nợ: - Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận cho khách hàng.
\ Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang TK 511
TK 521 không có số d.
TK 521 có các TK cấp 2 sau:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hoá
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
TK 531 Hàng bán bị trả lại
TK này phản ánh doanh thu hàng hoá đã tiêu thu nhng bị khách hàng trả lại
do lỗi của DN nh vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bán bị
mất hoặc kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
TK 531 có kết cấu nh sau:
\ Bên nợ: - Doanh thu hàng bán bị trả lại
\ Bên có: - Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK 511, TK
512 để xác định doanh thu thuần.
TK 531 không có số d.
TK 532 Giảm giá hàng bán
TK này phản ánh các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng do hàng bán
kém phẩm chất, sai quy cách hay khách hàng mua với số lợng lớn.
TK 532 có kết cấu:
\ Bên nợ: - Các khoản giảm giá hàng bán đã đợc chấp nhận
6
\ Bên có: - Kết chuyển khoản giảm giá hàng bán sanh TK 511, TK 512
để xác định doanh thu thuần.
TK 532 không có số d.
TK 333 Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà n ớc
TK 333 có các TK cấp 2 sau:
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ TK 3332: Thuế TTĐB.
+ TK 3333: Thuế XNK phải nộp.
+
TK 131 Phải thu của khách hàng
TK này phản ánh các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp đối với khách
hàng về tiền bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cha thu tiền
và tình hình thanh toán, thu hồi các khoản phải thu của khách hàng. TK này
đợc theo dõi chi tiết cho từng khách hàng.
Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan khác nh: TK 111, TK 112,
TK 138
1.6. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng (Xem sơ đố số 1)
1.7. Các phơng thức bán hàng
Doanh nghiệp muốn bán đợc sản phẩm trong cơ chế thị trờng hiện nay,
bên cạnh việc nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng mẫu mã, xúc tiến
Marketing mà doanh nghiệp phải chọn đợc những phơng thức bán hàng phù
hợp với khả năng và điều kiện của doanh nghiệp. Bán hàng ở các doanh
nghiệp thơng mại gồm hai khâu: khâu bán buôn và khâu bán lẻ.
1.7.1 Khâu bán buôn thờng sử dụng các phơng thức:
+ Bán buôn qua kho: hàng hóa xuất từ kho của doanh nghiệp để bán
cho ngời mua. Trong phơng thức này gồm hai hình thức:
- Bán trực tiếp qua kho: doanh nghiệp xuất hàng từ kho giao trực tiếp, hàng
hóa đợc coi là đã bán khi ngời mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên
chứng từ bán hàng, còn vấn đề thanh toán tiền hàng với bên mua còn phụ
thuộc vào hợp đồng đã ký giữa hai bên.
7
- Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng: Doanh nghiệp xuất
hàng từ kho chuyển cho người mua theo phương thức vận tải tự có hoặc
thêu ngoài hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. chỉ khi
nào người mua xác nhận đã nhận đủ hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì
hàng hoá mới chuyển quyền sở hữu và đươc coi là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp mua hàng của bên
cung cấp để giao bán thẳng cho người mua.
- Bán vận chuyển thẳng trực tiếp: doanh nghiệp mua hàng của bên nhà
cung cấp để giao bán thẳng cho người mua do bên uỷ nhiệm đến nhận hàng
trực tiếp ở bên cung cấp hàng cho doanh nghiệp. hàng hoá chỉ được coi là
bán khi người mua đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán
hàng của doanh nghiệp. còn thanh toán tiền hàng còn tuỳ thuộc vào hợp
đồng đã ký giữa hai bên.
- Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp mua
hàng của bên cung cấp và vận chuyển hàng đi để bán thẳng cho bên mua
bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá gửi đi vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, khi nào xác nhận đã nhận được hàng hoặc
chấp nhận thanh toán thì doanh nghiệp mới coi là thời điểm bán hàng.
1.7.2 Khâu bán lẻ thường sử dụng các phương thức bán hàng:
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp : Nhân viên bán hàng trực
tiếp chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng.
Nhân viên bán hàng trực tiếp giao hàng và thu tiền của khách. Thông
thường không cần nhập chứng từ cho từng nghiệp vụ bán hàng. tuỳ theo
yêu cầu quản lý (có thể theo ca hoặc theo kỳ), nhân viên bán hàng kiểm kê
lượng hàng hoá hiện còn ở trong quầy và dựa vào lượng hàng từng ca,
ngày, kỳ để xác định số lượng hàng bán ra của từng mặt hàng, lập báo cáo
bán hàng trong ca, ngày, kỳ.
+ Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Nghiệp vụ giao hàng và
nghiệp vụ thu tiền khách hàng tách rời nhau. mỗi quầy hàng bố trí nhân
8
viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn để khách
hàng nhận hàng ở quầy do nhân viên bán giao hàng, cuối ca hoặc cuối
ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán hàng để nhân viên bán
hàng căn cứ vào hoá đơn kiểm kê hàng còn lại để xác định lượng hàng đã
bán rồi lập báo cáo trong ngày ,trong ca.
1.8. Các phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng hai phương
thức thanh toán sau :
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Thanh toán qua ngân hàng.
2. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1. Khái niệm :
Giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ.
2.2. Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp sản xuất : trị giá vốn của hàng hoá xuất bán là
giá thành sản xuất thực tế.
Đối với các doanh nghiệp thương mại : Trị giá vốn của hàng xuất bán
bao gồm trị giá mua thực tế cộng với chi phí thu mua.
2.3. Các phương pháp tính giá hàng xuất kho
Hàng hoá mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, gửi bán …, được
mua từ nhiều nguồn khác nhau, những thời điểm khác nhau. Do vậy, khi
xuất kho cần tính trị giá xuất kho thực tế của hàng hoá đó. Tuỳ thuộc từng
doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn những phương pháp sau :
Phương pháp tính theo đơn giá bình quân.
Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp nhập sau xuất trước.
Phương pháp giá đích danh.
Phương pháp tính giá theo đơn giá mua lần cuối cùng.
9
2.4. Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn bán hàng.
2.5. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để phản ánh trị giá vốn của hàng bán và việc kết chuyển trị giá vốn
của hàng bán để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 632: “Giá
vốn hàng bán ”.
+ TK 632 có kết cấu như sau:
\ Bên nợ : - Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,
- Hoa hụt mất, mát của hàng tồn kho tính vào giá vốn hàng bán.
- Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
\ Bên có : - Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã bán sang TK 911
TK 632 không có số dư cuối kỳ
+ Tk 911 để : “Xác định kết quả kinh doanh”
+ Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản khác như : TK 156, TK 157.
2.6. Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán (sơ đồ 2, 3).
3. Chi phí bán hàng
3.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá
trình bán sản phẩm, hàng hoá như: Chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận
chuyển, chi phí tiếp thị quảng cáo, chào hàng… Đây là chi phí liên quan
tới quá trình lưu thông và tiếp thị trong quá trình bán hàng.
3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu chi, Uỷ nhiệm chi, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
3.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”: Tài khoản này để phản
ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
TK 641 có kết cấu như sau :
\ Bên nợ : - Các khoản cho chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
10
\ Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng và kết chuyển chi phí bán
hàng sang TK 911.
TK 641 không có số dư cuối kỳ.
TK 641 co các TK cấp 2 sau :
+ TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
+ TK 6412: Chi phí vật liệu
+ TK 6413 : Chi phí vật liệu , đồ dùng
+ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415: Chi phí bảo hành
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
3.4 Trình tự hạch toán : ( Sơ đồ 4)
4. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.1. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí do việc quản lý kinh
doanh,quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động
của cả doanh nghiệp.
4.2.Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu chi, phiếu xuất kho,Giấy đề nghị thanh toán , các chứng từ liên
quan khác.
4.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp ”: Tài khoản
này để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh
doanh,quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động
chung của doanh nghiệp .
TK 642 có các kết cấu như sau:
\ Bên nợ : - Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ.
\ Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN và kết chuyển chi phí
11
QLDN sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 có các TK cấp 2 sau:
+ TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422 : Chi phí vật liệu quản lý
+ TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425 : Thuế ,phí và lệ phí
+ TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 : Chi phí bằng tiền khác
4.4. Trình tự hạch toán (Sơ đồ 5)
5. Doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính
5.1. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lại liên quan đến
hoạt động về vốn của doanh nghiệp .
Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí cho các hoạt động
tài chính vì các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động về vốn.
5.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu thu, Phiếu chi, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, Giấy báo có, Giấy
báo nợ của ngân hàng.
5.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 515 : “Doanh thu hoạt động tài chính”
TK 515 có kết cấu như sau:
\ Bên nợ : - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính sang TK 911.
\ Bên có : - Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
TK 515 Không có số dư cuối kỳ.
Kế toán sử dụngTK 635 : “Chi phí hoạt động tài chính”
TK 635 có kết cáu như sau :
\ Bên nợ : - Các khoản chi phí hoạt động tài chính
12
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn
- Các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
- Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác
định là tiêu thụ
\ Bên có : - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán .
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính sang TK 911
- TK 635 không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán (sơ đồ 6)
6. Thu nhập khác và chi phí khác
6.1. Khái niệm
Thu nhập khác là khoản thu từ những sự kiện kinh tế hay các nghiệp
vụ khác biệt với hoạt động thông thường đem lại như: Thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, quà biếu tặng cho doanh nghiệp …
Chi phí khác trong doanh nghiệp là các khoản chi phí cho các hoạt
động khác phát sinh ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thưòng:
Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền bị phạt thuế, truy nộp thuế
6.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, Giấy báo có của ngân hàng, Biên bản
thanh lý nhượng bán.
6.3. Tài khoản kế toán sử dụng
+ Kế toán sử dụng TK 711: “Thu nhập khác ” để phản ánh các khoản thu
khác.
\ Bên nợ : - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển thu nhập khác sang TK 911 để xác đinh kết quả
\ Bên có : - Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
TK 711 Cuối kỳ không có số dư
+ Kế toán sử dụng TK 811 “Chi phí khác ” để phản ánh các khoản chi phí
phát sinh trong kỳ.
TK 811 có kết cấu như sau :
13
\ Bên nợ : - Các khoản chi phí phát sinh trong kỳ.
\ Bên có : - Kết chuyển các khoản chi phí phát sinh trong kỳ sang TK
911 để xác định kết quả.
6.4. Trình tự hạch toán (Sơ đồ 7)
7. Xác định kết quả kinh doanh
7.1. Khái niệm.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu
hiện bằng tiền lại hay lỗ.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm :
Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu bán
hàng thuần với giá vốn đã bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
ngiệp .
Kết quả hoạt động tài chính: Là số tiền chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
Kết quả bất thường: Là số chênh lệch giữa doanh thu bất thường và
chi phí bất thường.
7.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng TK 911: “Xác định kết quả kinh doanh” để phản ánh,
xác định kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán.
TK 911 có kết cấu như sau:
\ Bên nợ : - Trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác
- Kết chuyển số lưọi nhuận trước thuế trong kỳ.
\ Bên có: - Doanh thu thuần bán hàng của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
14
TK 911 không có số dư cuối kỳ.
Kế toán sử dụng TK421:”lợi nhuận chưa phân phối” để phản ánh kết
quả kinh doanh (lãi, lỗ) và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kết cấu TK 421:
\ Bên nợ: - số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
\ Bên có: - số thực lãi về kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ.
Số dư bên có: số lãi chưa phân phối, sử dụng.
7.3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng (sơ đồ 8 )
15
Phần II
Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH thơng mại và dịch vụ
Hồng Phong
I. Giới thiệu chung về công ty Hồng Phong
1. Khỏi quỏt v quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin
Cụng ty TNHH Thng mi v dch v Hng Phong c thnh lp
ngy 09 thỏng 7 nm 1997 theo giy phộp kinh doanh s 01020010306 do
S k hoch v u t H Ni cp, chớnh thc i vo hot ng ngy 01
thỏng 8 nm 1997.
Tờn ting Vit: Cụng ty TNHH Thng mi v dch v Hng Phong
Tờn ting Anh: HONG PHONG TRADING AND SERVICE
COMPANY LIMITED
Tờn vit tt: HONG PHONG CO., LTD.
Tr s chớnh: 347 Trn Khỏt Chõn- Hai B Trng- H Ni.
Giỏm c: Nguyn Bớch Hng.
Cụng ty TNHH Thng mi v dch v Hng Phong l doanh nghip
cú t cỏch phỏp nhõn vi 5 thnh viờn gúp vn v trc tip tham gia lónh
o cụng ty. Vn iu l ban u l 5.000.000.000 ng, hot ng ch yu
trong lnh vc nhp khu mỏy múc, thit b xõy dng c, mi v bỏn li
cho cỏc doanh nghip trong nc. iu l t chc hot ng ca cụng ty
do Ban Giỏm c phờ duyt, giy phộp nhp khu do nh nc cp.
Tuy c thnh lp vo thi im cú nhiu tim nng thu hỳt c
ụng o khỏch hng song trong hai nm u i vo hot ng, do mi
thnh lp v chu nhiu nh hng t u th ca cỏc doanh nghip nh
nc hot ng trong cựng lnh vc, cụng ty gp rt nhiu khú khn trong
qun lý iu hnh, cỏc th tc nhp khu mỏy múc thit b c bit l trong
16
việc tạo dựng hệ thống khách hàng, xây dựng niềm tin và uy tín trên thị
trường.
Năm 2002, với mục tiêu mở rộng thị trường và tìm kiếm các bạn
hàng mới trong nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của kinh tế thị
trường, công ty đã mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực dịch vụ:
sửa chữa, bảo dưỡng các máy móc thiết bị công nghiệp xây dựng, ô tô.
Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ và cộng tác viên hơn 100 người,
các bạn hàng lớn ngày càng nhiều.
- Chức năng
Từ khi hoạt động cho đến nay, với chức năng kinh doanh trong nước
các mặt hàng nhập khẩu trực tiếp về máy móc, thiết bị phục vụ cho ngành
xây lắp, từ năm 2002 mở rộng hoạt động kinh doanh sang lĩnh vực dịch vụ
sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị xây dựng, ô tô. Công ty ngày càng
mở rộng quy mô kinh doanh đặc biệt trên thị trường các tỉnh phía Bắc và
đã đóng góp một phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng đất nước. Để
đảm bảo ổn định phát triển kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, ban
lãnh đạo công ty đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo điều hành các
bộ phận, theo dõi cung cấp đầy đủ các thông tin về tình hình cung cầu, giá
cả thị trường cũng như tình hình tài chính của công ty để ban giám đốc đưa
ra những quyết định đúng đắn đem lại lợi nhuận và đảm bảo đời sống cho
cán bộ công nhân viên trong công ty.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu bao gồm:
• Xuất nhập khẩu, mua bán các máy móc, thiết bị cũ, mới phụ tùng
phục vụ cho các ngành cơ khí, xây lắp.
• Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ
cho các ngành cơ khí, xây lắp.
• Gia công, mua bán máy móc thiết bị công nghiệp đã qua sử dụng,
phế liệu.
17
- NhiÖm vô
Xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch phát triển kinh doanh cụ thể
dựa trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong
từng giai đoạn, sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty nhằm đạt được mục
đích và nhiệm vụ kinh doanh, góp sức trong công cuộc đổi mới đất nước,
đặc biệt là trong ngành thương mại. Chấp hành tốt các chính sách, chế độ,
luật pháp của nhà nước, thực hiện đầy đủ các hợp đồng kinh tế với các bạn
hàng trong và ngoài nước.
2. C¬ cÊu tổ chức cña c«ng ty( BiÓu sè 1)
2.1. Chức năng nhiệm vụ bộ máy quản lý của công ty
- Ban giám đốc: chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước pháp luật về mọi hoạt động
của mình.
- Các phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc, tham mưu giúp giám
đốc xây dựng các phương án kinh doanh. Được giám đốc giao nhiệm vụ
trực tiếp phụ trách một số phòng ban, thay mặt giám đốc điều hành mọi
hoạt động kinh doanh khi giám đốc đi vắng, có trách nhiệm thực hiện mọi
chỉ thị của ban giám đốc cũng như báo cáo kết quả hoạt động qua từng kỳ
kinh doanh.
- Phòng tài chính kế toán: chịu sự quản lý trực tiếp của phó giám
đốc. Nhiệm vụ của phòng là tổ chức thựa hiện công tác tài chính, kế toán
để phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời và đầy đủ về tài sản, tình hình
mua bán, tồn kho hàng hoá, kết quả kinh doanh đồng thời tiến hành kiểm
tra kế toán nội bộ công ty và trong cửa hàng.
- Phòng quản lý nhân sự: có nhiệm vụ theo dõi, quản lý, sắp xếp lại
đội ngũ lao động cũng như có kế hoạch tuyển thêm nhân viên có trình độ
nghiệp vụ cao đáp ứng được các yêu cầu công việc, có kế hoạch tiền lương,
thưởng một cách công bằng và thoả đáng cho mọi nhân viên trong công ty.
18
- Phòng xuất nhập khẩu: đảm nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của
công ty liên quan đến xuất nhập khẩu, theo dõi và đôn đốc các đơn hàng
đảm bảo đúng thời hạn và đảm bảo chất lượng như hợp đồng đã ký kết.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế một
cách thường xuyên liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của công
ty trên thị trường trong nước. Phát triển các chiến lược, thực hiện các mục
tiêu kinh doanh, củng cố và xây dựng hệ thống khách hàng cũng như tìm
kiếm thêm các bạn hàng mới.
- Các cửa hàng trực thuộc: thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh của
công ty, thực hiện lưu chuyển, bán hàng hoá đảm bảo kinh doanh đạt hiệu
quả đem lại lợi nhuận và góp phần hoàn thành các kế hoạch đề ra.
2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty (Biểu số 2)
- Trưởng phòng kế toán (Kế toán trưởng): có nhiệm vụ tổ chức công
tác kế toán toàn công ty, thống nhất các kế hoạch tài chính, chịu trách
nhiệm trước ban giám đốc và pháp luật về những thông tin kinh tế, báo cáo
tài chính hàng năm cuả công ty.
- Kế toán mua hàng và thanh toán công nợ hàng mua: tổ chức theo
dõi chi phí bỏ ra để mua hàng hoá nhập kho chi tiết theo từng loại hàng.
Đồng thời tổ chức thực hiện thanh toán với người bán.
- Kế toán bán hàng và thanh toán công nợ hàng bán: có nhiệm vụ
hạch toán tổng hợp và chi tiết từng loại doanh thu bán hàng và tính kết quả
tiêu thụ, hạch toán các khoản công nợ phải thu với người mua.
- Kế toán TSCĐ, CCDC, hàng hoá, thanh toán công nợ nội bộ: có
nhiệm vụ hạch toán về nguyên gía, tính trích khấu hao TSCĐ, CCDC xuất
dùng trong kỳ, theo dõi tình hình luân chuyển hàng hoá trong toàn công
ty.
- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ tổ chức công tác ghi
chép, xử lý và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và
BHXH của toàn nhân viên làm việc cho công ty. Cuối kỳ tính lương phải
19
tr cụng nhõn viờn trớch lp BHXH, BHYT theo tng i tng chu chi
phớ theo ỳng chớnh sỏch, ch v lao ng tin lng v chớnh sỏch v
lng ca cụng ty.
- K toỏn tng hp, kim tra v lờn bỏo cỏo ti chớnh: cú nhim v
trc tip theo dừi, tng hp s liu t cỏc ti khon, cỏc s k toỏn, lp
bng cõn i k toỏn v lp thuyt minh bỏo cỏo ti chớnh theo nh k.
3. T chc cụng tỏc k toỏn ti cụng ty.
- Kỳ kế toán: Công ty áp dụng theo năm, niên độ kế toán của công ty bắt đầu
từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ lập báo cáo : Công ty tiến hành lập boá cáo theo quý
- Kế toán hàng tồn kho : Công ty áp dụng công ác kế toán kê khai thờng
xuyên để hạch toán hàng tồn kho
- Ph ơng pháp tính T.GTGT : Công ty áp dụng phơng pháp khấu trừ để tính
thuế GTGT
- Ph ơng pháp tính giá vốn : Công ty hạch toán giá vốn bằng phơng pháp đơn
giá bình quân
- Hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ để hạch toán và toàn bộ quá ttrình
hạch toán đợc thực hiện trên máy vi tính, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc,
kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự ghi sổ nh sau
(Hệ thống sổ kế toán_ Biểu số 3)
4. Hệ thống tài khoản sử dụng
- TK phn ỏnh tin: TK 111, 112
- TK phn ỏnh cụng n: TK 131(chi tit), 338, 331, 334
- TK phn ỏnh hng hoỏ: TK 156(chi tit), 155, 157
- TK phn ỏnh doanh thu v chi phớ: TK 511, 515, 641, 642, 911, 421..
- TK phn ỏnh cỏc khon np ngõn sỏch: TK 3333, 1331, 3331, 3334,
3338..
20
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Thơng mại
và dịch vụ Hồng Phong
VT: ng
Ch tiờu
Mã
số
Năm 2005 Năm 2006 So sánh
(2005-2006)
Tỷ lệ
%
1. Doanh thu bỏn hng 01 5.450.781.000 9.690.743.000 4.239.962.000 77,786
2. Cỏc khon gim tr 03 455.500.580 455.300.580
3. Doanh thu thun v bỏn hng 10 5.450.781.000 9.235.242.420 3.784.461.420 69,429
4. Giỏ vn hng bỏn 11 3.488.374.452 6.705.467.836 3.517.093.384 110,309
5. Li nhun gp 20 1.962.406.548 2.429.774.584 167.368.036 7,397
6. Doanh thu hot ng ti chớnh 21 51.718.524 89.325.610 37.607.086 72,714
7. Chi phớ hot ng ti chớnh 22 2.836.737 5.389.500 2.552.763 89,989
8. Chi phớ bỏn hng 24 848.425.710 926.670.300 78.244.590 9,222
9. Chi phớ qun lý DN 25 1.058.963.500 1.153.890.000 94.926.500 8,964
10. Li nhun t hot ng KD 30 103.899.125 433.150.394 329.251.269 316,895
11. Thu nhp khỏc 31 5.625.550 56.370.000 50.744.450 902,035
12. Chi phớ khỏc 32
13. Li nhun khỏc 40 5.625.550 56.370.000 50.744.450 902,035
14. Tng li nhun trc thuế 50 109.524.675 489.520.394 379.995.719 346,949
15. Thu TNDN phi np 51 30.666.909 137.065.710 106.398.801 346,949
16. Li nhun sau thu 60 78.857.766 352.454.684 273.596.918 346,949
Nhận xét: Nhìn tổng quan tình hình kinh doanh của công ty trong hai năm
2005 và 2006 ta thấy:
Tổng doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2006 tăng so
với năm 2005 là 3.784.461.420đ tơng ứng với tỷ lệ tăng là 66,429%. Điều
này chứng tỏ số lợng tiêu thụ trong năm 2006 tăng mạnh là do công ty chú
trọng vào công tác mở rộng thị trờng và mở thêm các chi nhánh khác để giới
thiệu sản phẩm. Giá vốn hàng bán cũng tăng lên 3.517.093.384đ tơng ứng
với tỷ lệ tăng là 110,309%. Nguyên nhân là do số lợng sản phẩm tiêu thụ
21
tăng nhanh. Tỷ lệ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tỷ lệ tăng của giá vốn
hàng bán là do giá mua vào tăng lên. Với lợi nhuận gộp năm 2006 so với năm
2005 tăng lên 167.368.036đ tơng ứng với tỷ lệ tăng là 7,39%, tuy chi phí
quản lý và chi phí hoạt động kinh doanh tăng nhng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh vẫn tăng lên đáng kể là: 329.251.269đ tơng ứng với tỷ lệ
316,895%. Đồng thời thu nhập khác tăng làm cho lợi nhuận sau thuế tăng
273.596.918đ tơng ứng với tỷ lệ 346,949%. Chứng tỏ công ty đang trên đà
phát triển.
II. thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty Tnhh thơng mại
và dịch vụ hồng phong.
1. Nội dung doanh thu bán hàng tại công ty Hồng Phong.
Doanh thu bán hàng ca cụng ty Hng Phong ch yu l doanh thu từ việc
bán cỏc mỏy múc thit b, ph tựng thay th phc v cho ngnh xõy dng
c nhp trc tip t nc ngoi nh Nht Bn, Hoa k, Trung Quc
vi cỏc hóng ni ting trong lnh vc sn xut mỏy múc thit b phc v thi
cụng c gii v xõy lp l CATERPILLAR, KOMATSU, NISSAN, SAKAI,
MITSUBISHI, NIGATA ENGINEEING, KAMAZ, BENLA Hng c nhp
v ch yu theo n hng cu cỏc doanh nghip trong nc, mt lng
khụng nh c dựng lm mu hng v bỏn l ti cỏc ca hng trc thuc.
Cỏc mt hng cú lng tiờu th tng i n nh l mỏy i, mỏy xỳc, cn
trc, mỏy trn bờ tụng, u mỏy khoan nhi, sỳng bn bờ tụng, mỏy khoan,
mỏy m rựi
1.1 Các phơng thức bán hàng tại công ty Hồng Phong.
Phng thc bỏn buụn: theo phng thc ny, hng hoỏ mua v
nhp kho ri mi c chuyn bỏn cho khỏch hng, khỏch hng trc tip
n giao dch v ký hp ng vi cụng ty. Hot ng bỏn hng ny do cỏc
phũng kinh doanh ca cụng ty thc hin.
22
Phương thức bán lẻ: theo phương thức này, kế toán bán hàng sẽ
trực tiếp thu tiền của khách hàng, các nhân viên bán hàng có nhiệm vụ giao
hàng đến tận nơi cho khách. Định kỳ hoặc khi khách yêu cầu lấy hoá đơn
ngay, kế toán tại các cửa hàng sẽ về phòng kế toán tại Hà Nội nộp tiền cho
thủ quỹ và láy hoá đơn về trao tận tay cho khách hoặc gửi chuyển phát
nhanh có đảm bảo.
1.2 Các phuơng thức thanh toán tại công ty
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: áp dụng đối với những khách
hàng mua ít, mua không thường xuyên, khách hàng mới hoặc những khách
hàng có khả năng thanh toán ngay. Phương thức này giúp Công ty thu hồi
vốn nhanh, tránh được tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Người mua ứng tiền hàng trước: phương thức này được Công ty áp
dụng cho các khách hàng có nhu cầu đặt mua theo đơn hàng, mua một lúc
với số lượng lớn mà công ty không thể đáp ứng ngay được.
Thanh toán chậm: phương thức này được áp dụng cho các khách
hàng truyền thống, đã có uy tín với công ty. Trong trường hợp này, công ty
thường bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất
do việc trả chậm.
1.3. Cách tính giá vốn hàng tiêu thụ của Công ty
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, áp dụng tính giá vốn hàng bán theo phương pháp đơn giá bình
quân
Phương pháp tính giá vốn thực tế của hàng hoá
Bước 1: Tính trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
Trị gía mua thực tế + Trị giá mua thực tế
Đơn giá hàng còn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
Bình quân =
Số lượng hàng còn + Số lượng hàng nhập
đầu kỳ trong kỳ
23
= x
Bước 2: Tính chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá xuất kho
Bước 3: Tổng hợp trị giá mua thực tế và chi pái thu mua phân bổ cho hàng
hoá để xác định trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho
Trị gía vốn của Trị giá mua Chi phí thu mua
hàng hoá = thực tế của + được phân bổ cho
xuất kho hàng hoá số hàng hoá đó
24
CP mua hàng phân bổ cho
HTK đầu kỳ
Chi phí mua
hàng phân bổ cho
hàng bán ra
=
CP mua hàng phát
sinh trong kỳ
+
Trị giá HTK cuối kỳ
+
Trị giá hàng xuất kho
trong kỳ
x
Trị giá
hàng bán
ra trong
k ỳ
2. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH Thơng mại và dịch vụ Hồng Phong.
2.1. Kế toán bán hàng tại công ty TNHH Thơng mại và dịch vụ Hồng Phong.
Doanh thu bán hàng của công ty đợc xác định bằng công thức:
Doanh thu bán hàng = Khối lợng hàng hoá bán ra x Đơn giá bán
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
Phơng thức bán hàng trực tiếp :
- Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng hoá tiêu thụ.
Nợ TK 111, 112: doanh thu bằng tiền đã tiêu thụ.
Nợ TK 131: phải thu khách hàng.
Có TK 511: doanh thu bán hàng
Có TK 33311: thuế GTGT phải nộp
- Khi giao xuất kho sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với
khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán.
Có TK 156: xuất trực tiếp không qua kho.
Ví dụ: Ng y 12/3/2006 công ty xuất bán trực tiếp 1 Gi n khoan ZIP- 120
K ln cho Công ty CP xây dựng công trình Đồng Tâm với trị giá vốn hàng
xuất bán là 206.244.363đ, giá bán là 231.268.800đ. Căn cứ vào hoá đơn
GTGT tháng 3/2006, kế toán ghi:
- Phản ánh tổng giá thanh toán hàng tiêu thụ:
Nợ TK 131: 231.268.800đ
Có TK 511: 210.244.363đ
Có TK 33311: 21.024.436đ
- Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: 206.244.363đ
Có TK 154: 206.244.363đ
Hoá đơn GTGT - Biểu số 1
25