Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

BỘ CÂU HỎI THI CÁN BỘ ĐOÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.85 KB, 68 trang )

GỢI Ý MỘT SỐ NỘI DUNG
HỘI THI CÁN BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRẺ GIỎI
Lần thứ III- Cơ quan Trung ương Đoàn năm 2013
PHẦN THỨ I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Câu 1: Đồng chí hãy cho biết những việc cán bộ công chức phải được biết
theo quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Trung
ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được ban hành kèm theo quyết định số 1868/QĐ
-TWĐTN, ngày 29/7/2002?
Trả lời :
1. Được biết các nội dung về những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước.
- Định kỳ hoặc cần thiết Ban Bí thư, Thủ trưởng, Đảng ủy, Công đoàn cơ quan
thông báo, quán triệt kịp thời các chủ trương, đường lối chính sách mới của Đảng,
pháp luật Nhà nước và phong trào thanh thiếu nhi.
- Hàng tuần, hàng tháng được thông báo các nhiệm vụ trọng tâm của Ban, đơn vị
(trừ các nội dung liên quan đến công tác bảo mật) và các chương trình, kế hoạch công
tác 6 tháng, cả năm cơ quan Trung ương Đoàn, của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
Trung ương Đoàn.
2. Được biết các thông tin về các công việc thuộc nội bộ cơ quan, gồm:
- Nghe báo cáo công khai về công tác tài chính: việc thực hiện kế hoạch năm của
cơ quan Trung ương Đoàn về chi tiêu từ các nguồn tài chính do ngân sách Nhà nước cấp
và các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án và các quỹ phú lợi (nếu có).
- Nghe cáo cáo công khai về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan: việc thực hiện
chế độ chính sách, tuyển dụng, bố trí, phân công công tác đối với cán bộ; tổ chức thực
hiện việc quản lý, sử dụng và phân công, phân cấp quản lý cán bộ; bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ; kết quả thi nâng ngạch; quy hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán
bộ, chủ trương và kết quả nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật …
- Thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra của Ban thanh tra nhân dân và đơn vị
chức năng (Uỷ ban kiểm tra Trung ương Đoàn, UBKT Đảng ủy) về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan đã được kết luận, xử lý.
3. Được biết việc lãnh đạo đánh giá bản thân cán bộ và kết quả thực hiện công


tác được giao:
- Hàng năm lãnh đạo các Ban, đơn vị tổ chức việc nhận xét và công khai để cán
bộ biết được nhận xét của lãnh đạo Ban, đơn vị về bản thân của cán bộ trên các mặt
chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, khả
năng triển vọng, dự kiến bồi dưỡng đào tạo.
- Được thông báo nhiệm vụ công tác 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất, đồng thời
được biết các điều kiện cần thiết, các quyền lợi được hưởng (nếu có) khi hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
- Cán bộ, công chức, người lao động được lãnh đạo Ban, đơn vị trao đổi ý kiến
trước khi có kế hoạch dự kiến đề bạt, điều động, phân công công tác mới, hoặc xử lý
kỷ luật; được quyền trình bày tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đề xuất của mình để lãnh
đạo xem xét.
- Được biết các thông tin cần thiết để giải trình làm rõ khi bị tố cáo.
1
Câu 2: Đồng chí hãy cho biết những việc cán bộ công chức được bàn bạc,
tham gia ý kiến, trước khi lãnh đạo cơ quan quyết định theo quy định tại Quy chế
thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh được ban hành kèm theo quyết định số 1868/QĐ -TWĐTN, ngày 29/7/2002?
Trả lời : Cán bộ, công chức, người lao động được thảo luận, trao đổi, đóng góp
ý kiến trong Ban, đơn vị và cơ quan vào các nội dung cụ thể:
- Những chủ trương, biện pháp thực hiện các Nghị quyết của Đảng, pháp luật
của Nhà nước liên quan đến công việc của cơ quan, đơn vị.
- Báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề, các đề án, dự án (nếu có), kế
hoạch công tác năm, đề tài nghiên cứu khoa học, chủ trương công tác của Ban, đơn vị
và cơ quan.
-Xây dựng các văn bản có liên quan như sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ
của các Ban, đơn vị mình và đơn vị có liên quan; xây dựng, sửa đổi bổ sung quy chế tổ
chức và họat động của cơ quan và các bản khác có liên quan.
-Tham gia ý kiến về công tác xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy của cơ quan,
các biện pháp cải tiến tổ chức, lề lối làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí,

chống tham nhũng và việc thực hiện cải cách hành chính trong cơ quan, đơn vị.
-Tham gia ý kiến về việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, đề bạt, nâng
ngạch, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ của Ban, đơn vị theo quy định.
-Tham gia ý kiến về việc thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến cán bộ,
công chức, người lao động.
Câu 3: Đồng chí hãy cho biết những việc việc cán bộ, công chức, người lao
động giám sát, kiểm tra theo quy định tại Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của cơ quan Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được ban hành kèm theo
quyết định số 1868/QĐ -TWĐTN, ngày 29/7/2002?
Trả lời : Những việc cán bộ, công chức, người lao động giám sát, kiểm tra gồm
có:
Những nội dung giám sát, kiểm tra:
- Kết quả thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, công tác
hàng năm của Ban, đơn vị và cơ quan.
- Việc sử dụng kinh phí hoạt động của đơn vị, cơ quan (thu, chi ngân sách, thu
chi phân phối các quỹ phúc lợi ), chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài
sản của đơn vị, cơ quan.
- Về việc thực hiện nội quy, quy chế của đơn vị, cơ quan.
- Về việc thực hiện các chế độ chính sách đối với, cán bộ, về tuyển dụng, đề bạt,
điều động, bổ nhiệm lại, thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.
Giám sát, kiểm tra được thực hiện thông qua:
- Ban Thanh tra công nhân viên chức; Ban Thanh tra họat động theo pháp lệnh
thanh tra tập trung vào việc kiểm tra nội quy, quy chế làm việc của đơn vị, cơ quan và
cán bộ, công chức, người lao động. Khi có vụ việc liên quan đến đảng viên thì trao đổi
với UBKT Đảng ủy cơ quan trước khi đề xuất hình thức xử lý.
- Kiểm tra công tác, phê bình và tự phê bình trong các cuộc sinh họat định kỳ
của đơn vị.
- Hội nghị cán bộ, công chức, người lao động cơ quan.
2

Câu 4: Đ/c hãy nêu những nguyên tắc chung trong khi thi hành nhiệm vụ và
trong quan hệ xã hội của CB, CC, VC, người lao động thuộc cơ quan Trung ương
Đoàn?
Trả lời : Trong khi thi hành nhiệm vụ và trong quan hệ xã hội, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động thuộc cơ quan Trung ương Đoàn phải thực hiện những
nguyên tắc sau:
1. Tuân thủ các quy định của Pháp luật; đối với cán bộ, công chức phải thực hiện
các quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là đảng viên phải thực hiện
nghiêm túc Điều lệ Đảng, quy định của Đảng về những điều đảng viên không được làm.
3. Chấp hành các quy chế, quy định, nội quy, chủ trương của cơ quan Trung ương
Đoàn và ban, đơn vị trực tiếp quản lý.
Câu 5: Đ/c hãy nêu lề lối, tác phong của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc cơ quan Trung ương Đoàn trong thi hành nhiệm vụ?
Trả lời : Lề lối, tác phong của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong thi hành nhiệm vụ:
1. Trang phục gọn gàng, lịch sự.
2. Trong giao tiếp phải có thái độ lịch sự, văn minh, tôn trọng người đối thoại;
ngôn ngữ giao tiếp phải đúng mực, rõ ràng. Khi giao tiếp qua điện thoại phải xưng tên
mình, tên cơ quan, đơn vị công tác; nội dung thông tin ngắn gọn, đảm bảo đúng, đủ
thông tin về công việc cần trao đổi.
3. Tận tụy với công việc được giao, nêu cao ý thức trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ
luật trong thực thi nhiệm vụ.
4. Trong hội họp phải nghiêm túc, đúng thành phần, đúng thời gian, không được
sử dụng điện thoại trong phòng họp.
5. Không lạm dụng thời gian làm việc để làm các công việc riêng tư; không uống
rượu, bia trước và trong thời giờ làm việc.
Câu 6: Những việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc cơ
quan Trung ương Đoàn không được làm trong thi hành nhiệm vụ là gì?
Trả lời: Những việc cán bộ, công chức, viên chức, người lao động không

được làm trong thi hành nhiệm vụ:
1. Tùy tiện trong phát ngôn và cung cấp thông tin, tài liệu thuộc các loại bí mật
Nhà nước khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
2. Lợi dụng danh nghĩa nhiệm vụ được giao để thực hiện hành vi trái pháp luật,
trái quy định của cơ quan, đơn vị nhằm mục đích trục lợi cá nhân; sách nhiễu, gây khó
khăn và phiền hà cho người tiếp xúc làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, đơn vị.
3. Trốn tránh, đùn đẩy, thoái thác trách nhiệm trong việc giải quyết công việc
được giao; cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Câu 7: Trong ứng xử đối với đồng nghiệp ở cơ quan cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thuộc cơ quan Trung ương Đoàn phải làm gì?
Trả lời:
1. Trong quan hệ đồng nghiệp
-Ứng xử có văn hóa, chân thành, trung thực, thân thiện.
-Tôn trọng, bảo vệ uy tín, danh dự của đồng nghiệp.
-Phối hợp, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3
2. Ứng xử của cấp dưới đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý
-Tôn trọng và chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, giao nhiệm vụ của cán
bộ lãnh đạo.
-Tích cực tham gia đóng góp ý kiến với lãnh đạo trong quản lý, điều hành, trong
việc xây dựng kế hoạch công tác và trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ được
giao góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
-Không lợi dụng việc góp ý, phê bình để làm tổn hại đến uy tín cán bộ lãnh đạo,
quản lý.
3. Ứng xử của cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ cấp dưới
-Tôn trọng và phát huy dân chủ, biết lắng nghe ý kiến cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
-Gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ công tác và rèn luyện đạo đức tác phong,
xây dựng và giữ gìn đoàn kết nội bộ.
-Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở; khách quan, công tâm trong việc

phân công nhiệm vụ và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cấp dưới.
Câu 8: Trong ứng xử với các cơ quan phối hợp, với địa phương, cơ sở, tại nơi
công cộng và với nhân dân nơi cư trú cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc cơ quan Trung ương Đoàn phải làm gì?
Trả lời:
- Ứng xử với các cơ quan phối hợp
Trong quan hệ giao tiếp với các cơ quan phối hợp công tác phải lịch sự, nội dung
quan hệ công tác phải dựa trên chương trình phối hợp đã được Ban Bí thư Trung ương
Đoàn hoặc lãnh đạo ban, đơn vị thống nhất với các cơ quan, đơn vị có liên quan; không
được lợi dụng quan hệ công tác để vụ lợi cá nhân, gây mất uy tín của cơ quan, đơn vị.
- Ứng xử với địa phương, cơ sở
+ Thân thiện và gần gũi, chú ý lắng nghe những ý kiến, đề xuất của cơ sở, vận
dụng những kiến thức, hiểu biết về các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
và các chương trình công tác của Ban Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung
ương Đoàn để tham gia tháo gỡ khó khăn cho cơ sở; tuyệt đối không sách nhiễu, đòi
hỏi, gây phiền hà cho cơ sở.
+ Khi đi công tác cơ sở phải tự thanh toán tiền ăn, nghỉ theo quy định.
- Ứng xử nơi công cộng
Gương mẫu chấp hành các quy định của pháp luật và quy tắc sinh hoạt nơi công
cộng, không vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng, đảm
bảo văn minh xã hội.
- Ứng xử với nhân dân nơi cư trú
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của công dân tại nơi cư trú, gương mẫu chấp hành
các quy định của chính quyền địa phương; tích cực tham gia tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trong đó có pháp
luật về phòng, chống tham nhũng.
+ Không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nơi cư trú; không tham gia xúi giục, kích động, bao che các hành vi trái pháp luật.
+ Tích cực tham gia các hoạt động do Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nơi cư trú phát
động.

4
Câu 9: Đ/c hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ đi cơ sở của cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động thuộc cơ quan Trung ương Đoàn?
Trả lời:
- Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong cơ quan:
+ Có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi, thực hiện những việc cán bộ,
công chức không được làm được quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức, Bộ luật lao
động; đồng thời có trách nhiệm phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ được phân công.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, các quy định của ban, đơn vị, cơ quan Trung ương Đoàn và địa
phương nơi cư trú.
+ Được hưởng các chế độ, chính sách hiện hành của Nhà nước và phúc lợi của cơ
quan (nếu có).
- Chế độ đi cơ sở
+ Các Uỷ viên Ban Thường vụ, Uỷ viên Ban Chấp hành và Bí thư Trung ương
Đoàn thực hiện theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn.
+ Cán bộ, chuyên viên các ban, đơn vị khối phong trào phải đảm bảo tối thiểu 60
ngày/năm đi công tác cơ sở.
+ Cán bộ đi cơ sở phải có kế hoạch cụ thể, xác định nội dung công việc, thời gian
làm việc ở cơ sở, điều kiện, phương tiện cần thiết; khi về phải có báo cáo với lãnh đạo
ban, đơn vị về tình hình, nghiên cứu, đề xuất những nội dung cần tập trung chỉ đạo
tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.
Câu 10: Đ/c hãy nêu chức năng, nhiệm vụ của cơ quan Trung ương Đoàn?
Trả lời:
1. Chức năng của cơ quan Trung ương Đoàn
Cơ quan Trung ương Đoàn là cơ quan chuyên trách của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh ở cấp Trung ương, có chức năng hoạch định và tổ chức thực hiện các chủ trương,
kế hoạch, chương trình công tác của Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
2. Nhiệm vụ của cơ quan Trung ương Đoàn

2.1- Nghiên cứu, đề xuất, tham mưu
- Nghiên cứu cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước để tổ chức thực hiện trong hệ thống Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và cơ
quan Trung ương Đoàn.
- Đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ trương, đường lối, chính sách liên quan
đến thanh niên, thiếu niên, nhi đồng, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
- Tham mưu cho Ban Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn
các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh
thiếu nhi.
2.2- Hướng dẫn, kiểm tra
- Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các chủ trương, nghị quyết của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong hệ thống Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và
cơ quan Trung ương Đoàn.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết, chương
trình công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; các chương trình phối hợp, các nghị
quyết liên tịch giữa Trung ương Đoàn với các bộ, ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế -
xã hội.
5
2.3- Tổ chức, thực hiện
- Tổ chức, thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; các chủ trương, nghị quyết, kế hoạch, chương trình công tác Đoàn và
phong trào thanh thiếu nhi.
- Tổ chức, thực hiện công tác tổng hợp, thông tin về tình hình thanh niên, thiếu
niên, nhi đồng, công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi phục vụ công tác chỉ đạo,
điều hành của Ban Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Trung ương Đoàn.
- Thực hiện mối quan hệ làm việc với các cơ quan của Đảng, Nhà nước; các bộ,
ngành, đoàn thể; các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước; các địa phương để
tiến hành công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi, những nội dung công tác có
liên quan.
- Thực hiện nhiệm vụ Thường trực Trung ương Hội Liên hiệp Thanh niên Việt

Nam, Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam, Hội đồng Trung ương Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh, Uỷ ban kiểm tra Trung ương Đoàn và Uỷ ban Quốc gia về Thanh
niên Việt Nam.
2.4- Tổ chức và quản lý
- Công tác tổ chức cán bộ, chế độ chính sách, lao động tiền lương đối với cán bộ
và người lao động.
- Tài chính và tài sản của cơ quan Trung ương Đoàn.
- Công tác nghiên cứu khoa học liên quan đến thanh niên, thiếu niên, nhi đồng,
công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn, Hội, Đội.
- Hoạt động đối ngoại thanh niên.
- Công tác bảo vệ chính trị nội bộ của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và cơ quan
Trung ương Đoàn.
- Công tác thi đua, khen thưởng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và cơ quan Trung
ương Đoàn.
- Các cơ quan báo chí, xuất bản, các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp thuộc
Trung ương Đoàn.
Câu 11: Đ/c hãy nêu tổ chức bộ máy của cơ quan Trung ương Đoàn?
Trả lời:
Tổ chức bộ máy của cơ quan Trung ương Đoàn, gồm 3 khối:
1- Khối các ban phong trào (11 đơn vị).
2- Khối các đơn vị sự nghiệp (21 đơn vị).
3- Khối các đơn vị doanh nghiệp (7 đơn vị).
- Trong cơ quan Trung ương Đoàn có Văn phòng Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên
Việt Nam được tổ chức, hoạt động theo quy chế do Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên
Việt Nam quy định và các nội dung của quy chế này.
- Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Chấp hành Công đoàn, Ban Chấp hành Đoàn
thanh niên cơ quan Trung ương Đoàn hoạt động theo Điều lệ của các tổ chức.
- Các Hội đồng tư vấn của cơ quan Trung ương Đoàn do Bí thư thứ nhất Ban
Chấp hành Trung ương Đoàn quyết định, hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ xác định

trong các quyết định thành lập.
6
Câu 12 : Đ/c hãy nêu mục đích, yêu cầu, đối tượng và nội dung đối với công
tác đánh giá cán bộ của cơ quan Trung ương Đoàn?
Trả lời:
1. Mục đích
- Đánh giá để làm rõ những ưu điểm, hạn chế về phẩm chất chính trị, đạo đức lối
sống, năng lực công tác, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và chiều hướng phát triển của
cán bộ.
- Tạo động lực để nâng cao hiệu quả công tác của cán bộ, của các ban, đơn vị
nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của cơ quan Trung ương Đoàn.
2. Yêu cầu: Đánh giá, nhận xét cán bộ phải thực sự dân chủ, khách quan, toàn
diện trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, tiến hành tự phê bình và phê
bình; đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai với cán bộ được đánh giá, tránh
thành kiến, hẹp hòi.
3. Đối tượng: Áp dụng đối với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ
quan Trung ương Đoàn.
4. Nội dung đánh giá cán bộ:
4.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Việc chấp hành các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; các chủ trương công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Bí thư
Trung ương Đoàn, Đảng ủy, Công đoàn cơ quan và của ban, đơn vị nơi công tác; việc
thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan Trung ương Đoàn, Quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan Trung ương Đoàn.
- Việc tự giác học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị,
ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, ý thức tự phê bình và phê bình.
- Tinh thần đoàn kết nội bộ, ý thức xây dựng đơn vị, ý thức cần, kiệm, liêm,
chính, chống lãng phí, chống các biểu hiện tiêu cực, tham nhũng trong đơn vị, cơ quan.
4.2. Năng lực và kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao
- Năng lực và kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao: về khối lượng, chất

lượng, tiến độ thời gian, hiệu quả của từng công việc; khả năng tổng kết thực tiễn, phát
hiện vấn đề, đề xuất các nội dung cần phải chỉ đạo giải quyết; khả năng phối hợp khai
thác nguồn lực phục vụ các hoạt động trong phạm vi được phân công phụ trách.
- Khả năng phát huy tốt nhất năng lực, sở trường để đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ công tác trong thời gian tới.
Câu 1 3 : Đ/c hãy nêu mục đích, đối tượng của việc nâng bậc lương trước thời
hạn đối với CB, CC, VC thuộc cơ quan Trung ương Đoàn?
Trả lời:
- Mục đích:
Quy định này được áp dụng cho việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan Trung ương Đoàn lập thành tích xuất sắc trong
thực hiện nhiệm vụ, nhằm động viên, khuyến khích cán bộ công chức, viên chức thi
đua lao động sáng tạo, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- Đối tượng:
Cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ tiêu định biên được Trung ương Đoàn
phân bổ (kể cả cán bộ làm việc theo chế độ Hợp đồng lao động) được xếp lương theo
bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ được quy định tại Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán
bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang hiện đang công tác tại các ban, đơn vị
hành chính, sự nghiệp thuộc cơ quan Trung ương Đoàn.
7
Câu 1 4 : Đ/c hãy nêu điều kiện được xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với
CB, CC, VC thuộc cơ quan Trung ương Đoàn?
Trả lời:
Điều kiện được xét nâng bậc lương trước thời hạn:
1- Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, không có sai phạm, khuyết điểm
phải xử lý bằng các hình thức kỷ luật được quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức
sửa đổi năm 2003. Trường hợp cán bộ có đơn thư tố cáo hoặc có vấn đề đang trong quá
trình xác minh, làm rõ đến thời điểm xét nâng bậc lương sớm chưa có kết luận của cấp

có thẩm quyền thì sẽ xem xét sau khi có kết luận chính thức.
2- Được trao tặng hoặc công nhận một trong các hình thức khen thưởng cá nhân
trong thời gian giữ bậc lương, cụ thể như sau:
a) Được tặng thưởng danh hiệu thi đua từ cấp "Chiến sỹ thi đua cơ sở" trở lên.
b) Được tặng thưởng "Bằng khen của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn" do lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
c) Một số trường hợp có thành tích xuất sắc đặc biệt do Hội đồng Tư vấn về
lương của cơ quan Trung ương Đoàn và lãnh đạo đơn vị nhất trí đề nghị khi xét thấy
cần thiết.
3- Mức lương hiện hưởng chưa xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc
trong chức danh và còn thiếu từ 01 tháng đến 12 tháng để được nâng bậc lương thường
xuyên (bao gồm các ngạch lương có thời hạn nâng bậc 2 năm và 3 năm) thì được xét
nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định.
Câu 1 5 : Đ/c hãy nêu cấp độ thành tích và nguyên tắc trong xét nâng bậc
lương trước thời hạn đối với CB, CC, VC thuộc cơ quan Trung ương Đoàn?
Trả lời:
Cấp độ thành tích tương ứng với thời gian được xét nâng bậc lương trước thời
hạn (từ 1 đến 12 tháng), trong thời gian giữ bậc lương được tặng thưởng danh hiệu thi
đua bậc cao của Nhà nước hoặc đạt một trong những điều kiện và tiêu chuẩn sau:
- Trong 3 năm liền kề với năm đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn có 1 năm
đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua Trung ương Đoàn và 2 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi
đua cơ sở hoặc có 3 năm liền kề với năm đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đạt
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở (đối với ngạch lương 3 năm); trong 2 năm liền kề
với năm đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn có 1 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua
Trung ương Đoàn và 1 năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc có 2 năm liền kề
với năm đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
(đối với ngạch lương 2 năm).
- Được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen do có thành tích xuất sắc trong
công tác.
- Được tặng thưởng "Bằng khen của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn" do lập

thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ theo đề nghị của Hội đồng tư vấn về thi
đua khen thưởng của cơ quan.
- Có sáng kiến hoặc lập thành tích xuất sắc trong công tác được tập thể ban, đơn
vị và lãnh đạo cơ quan công nhận.
Nguyên tắc nâng bậc lương trước thời hạn
- Việc xem xét, quyết định nâng bậc lương trước thời hạn phải đảm bảo công
bằng, dân chủ, công khai, động viên khích lệ phong trào thi đua nhằm hoàn thành và
hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị của đơn vị và cơ quan.
8
- Thời gian tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước hạn, cách
tính truy lĩnh, thời gian tính nâng bậc lần sau, thực hiện theo điểm (1.2), Mục III,
Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ.
- Việc nâng lương trước thời hạn được xét từ thành tích cao đến thành tích thấp
hơn. Thành tích đã được tính để xét nâng lương trước thời hạn lần này thì không được
tiếp tục cộng dồn để tính nâng lương trước thời hạn lần sau. Không thực hiện hai lần
nâng bậc lương trước thời hạn trong thời gian giữ một bậc lương.
Câu 1 6: Đồng chí hãy nêu nghĩa vụ của cán bộ đoàn được quy định trong Quy
chế Cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh?
Trả lời: Tại Điều 5, Quy chế Cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh quy định cán bộ
đoàn có nghĩa vụ sau:
1- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và nhân dân Việt Nam; kiên định mục tiêu và lý tưởng của Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh; xung kích đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; đường lối, chính sách của Đảng
pháp luật của Nhà nước và các quy định của cơ quan, đơn vị sử dụng lao động; gương
mẫu chấp hành Điều lệ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, sự phân công của tập
thể lãnh đạo, ban thường vụ đoàn cùng cấp và sự lãnh đạo, chỉ đạo của tổ chức đoàn
cấp trên.
3- Tận tuỵ với công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi; tôn trọng và liên hệ
mật thiết với đoàn viên, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và nhân dân. Nêu cao tinh

thần trách nhiệm trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn
viên, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng.
4- Tích cực học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ, rèn luyện sức khoẻ và kỹ năng công tác đoàn.
5- Cán bộ đoàn ở mỗi cấp, mỗi địa phương, đơn vị phải là tấm gương cho đoàn
viên và thanh niên noi theo.
Câu 1 7 : Đồng chí hãy nêu quyền của cán bộ đoàn được quy định trong Quy
chế Cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Trả lời: Tại Điều 6, Quy chế Cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh quy định cán bộ
đoàn có các quyền sau:
1- Được thông tin đầy đủ, được tham gia ý kiến với cấp uỷ đảng, lãnh đạo, người
sử dụng lao động về chủ trương, kế hoạch triển khai nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp có liên quan đến công tác đoàn và công tác thanh thiếu nhi.
2- Được bố trí thời gian thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức và tham
gia các hoạt động của Đoàn.
3- Được ưu tiên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị chuyên
môn, nghiệp vụ, kiến thức kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh… để phục vụ
công tác đoàn, hội, đội, phong trào thanh thiếu nhi và các nhiệm vụ công tác khác.
4- Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định chung của Đảng, Nhà nước
và theo Quy chế này.
5- Được bố trí công tác phù hợp khi quá tuổi làm cán bộ đoàn.
9
Câu 1 8: Đồng chí hãy nêu các tiêu chuẩn chung về cán bộ đoàn được quy
định trong Quy chế Cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Trả lời: Tại Điều 7, Quy chế Cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh quy định cán bộ
đoàn cần có các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn cán bộ đoàn được cụ thể hoá theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần
thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) là:
1- Có tinh thần yêu nước, trung thành với Tổ quốc, tận tuỵ phục vụ nhân dân,
kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện tốt chủ trương,

đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
2- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực,
không cơ hội; nhiệt tình, năng động, sáng tạo, có khả năng tổ chức tập hợp, gắn bó mật
thiết và được sự tín nhiệm của đoàn viên, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và nhân dân.
3- Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; trình độ học vấn, chuyên môn, ngoại ngữ, tin
học phù hợp với yêu cầu của vị trí công tác được giao; trưởng thành từ phong trào
đoàn, hội, đội hoặc tham gia hoạt động phong trào thanh thiếu nhi hoặc đã được đào
tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức công tác thanh vận.
4- Có sức khoẻ tốt; ngoại hình phù hợp với công tác thanh vận; tuổi cán bộ đoàn
được quy định theo cương vị được giao và có thể hơn từ 1 đến 2 tuổi đê phù hợp với
yêu cầu công tác cụ thể.
Câu 1 9 : Đ/c hãy nêu các tiêu chí và biểu điểm đánh giá đối với CC, VC và cán
bộ, nhân viên phục vụ thuộc cơ quan Trung ương Đoàn?
Trả lời:
Tiêu chí và biểu điểm đánh giá đối với công chức, viên chức thuộc các ban,
đơn vị:
- Nắm vững về chuyên môn nghiệp vụ, chủ động nghiên cứu đề xuất ý kiến có
chất lượng, hoàn thành nhiệm vụ được giao với chất lượng cao và đúng tiến độ theo
quy định (30 điểm).
- Tích cực tham gia các hoạt động phối hợp công tác với các đơn vị trong và
ngoài cơ quan; tham gia hưởng ứng nhiệt tình các phong trào thi đua, công tác đoàn thể
và các hoạt động xã hội của cơ quan (15 điểm).
- Chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế tổ chức và hoạt động của ban, đơn vị và quy
định của cơ quan; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy tinh thần đấu tranh
tự phê bình và phê bình, giữ đúng kỷ luật phát ngôn (20 điểm).
- Là nhân tố tích cực góp phần xây dựng đơn vị đoàn kết vững mạnh, có tinh thần
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau (10 điểm).
- Có đạo đức lối sống lành mạnh, trung thực, thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
không lợi dụng công vụ gây phiền hà, sách nhiễu, cờ bạc rượu chè bê tha (15 điểm).

- Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ (10 điểm).
Tiêu chí và biểu điểm đánh giá đối với cán bộ, nhân viên phục vụ thuộc các
ban, đơn vị:
- Nắm vững về chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt khối lượng công việc được
giao với chất lượng cao; có tinh thần, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, trách nhiệm
cao trong việc bảo vệ giữ gìn tài sản công (30 điểm).
- Chấp hành nghiêm chỉnh các Quy chế tổ chức và hoạt động của ban, đơn vị, quy
định của cơ quan; có trách nhiệm xây dựng đơn vị đoàn kết vững mạnh, có tinh thần
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau (20 điểm).
10
- Tham gia nhiệt tình các phong trào thi đua và các hoạt động của các tổ chức,
đoàn thể (Đảng, công đoàn, nữ công, đoàn thanh niên) (20 điểm).
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh, trung thực, thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
không gây phiền hà, sách nhiễu, cờ bạc rượu chè bê tha (20 điểm).
- Tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ (10 điểm).
Câu 20 : Đ/c hãy nêu các tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của Trung ương Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh đối với cá nhân?
Trả lời:
Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đối với
cá nhân:
1. Danh hiệu "Lao động tiên tiến" được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt các
tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt chất lượng, hiệu quả.
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Quy
chế, các quy định của cơ quan Trung ương Đoàn và của đơn vị; có tinh thần khắc phục
khó khăn, đoàn kết, tích cực tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động của cơ
quan và đơn vị.
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Có đạo đức, lối sống lành mạnh.
- Xếp loại Đảng, đoàn thể: đảng viên đủ tư cách hoàn thành nhiệm vụ; công đoàn

viên ưu tú; đoàn viên xuất sắc trở lên.
- Mức điểm đánh giá thi đua tối thiểu phải đạt từ 70 điểm trở lên.
2. Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" được xét tặng hằng năm cho cá nhân đạt
các tiêu chuẩn sau:
- Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu "Lao động tiên tiến".
- Có sáng kiến, đề tài khoa học, chuyên đề nghiên cứu, giải pháp kỹ thuật, áp
dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hoặc có ảnh hưởng
tích cực trong công tác Đoàn, Hội, Đội được đơn vị xác nhận đã áp dụng trong thực
tiễn có hiệu quả.
- Mức điểm đánh giá thi đua tối thiểu phải đạt từ 80 điểm trở lên.
Tỷ lệ danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở" tối đa là 50% tổng số cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động của ban, đơn vị thuộc diện bình xét.
3. Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua Trung ương Đoàn" được xét tặng cho cá nhân có
thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu
"Chiến sỹ thi đua cơ sở" (tính cả năm xét “Chiến sỹ thi đua Trung ương Đoàn") hoặc
có sáng kiến được áp dụng trong thực tiễn công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu
nhi, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, đề tài khoa học, chuyên đề nghiên cứu, giải pháp kỹ
thuật đã được áp dụng trong thực tiễn có hiệu quả được Hội đồng tư vấn thi đua, khen
thưởng và Thủ trưởng cơ quan công nhận.
- Mức điểm đánh giá thi đua tối thiểu phải đạt từ 90 điểm trở lên.
Việc xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Trung ương Đoàn” được tiến hành hàng
năm; bình bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín, phải đạt số phiếu bầu từ 2/3 số phiếu tham
gia bình chọn của ban, đơn vị và đạt 2/3 số phiếu bầu của Hội đồng tư vấn thi đua khen
thưởng của cơ quan trở lên”.
4. Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc" được xét đề nghị Nhà nước tặng cho
cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 2 lần liên tục đạt
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua Trung ương Đoàn”.
11
Câu 21: Đồng chí hiểu thế nào về cải cách hành chính của Nhà nước ta (Ý
nghĩa, mục tiêu của CCHC)?

Trả lời:
Để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, Đảng ta xác định phải đổi mới hệ thống
chính trị, trong đó đổi mới tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước là trọng tâm và quan
trọng. Đổi mới bộ máy nhà nước toàn diện thông qua đổi mới hoạt động lập pháp, cải
cách tư pháp và cải cách hành chính nhà nước.
- Với Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010, lần
đầu tiên trong quá trình cải cách, Chính phủ có một chương trình có tính chiến lược,
dài hạn, xác định rõ 4 lĩnh vực cải cách là cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy
hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính
công; định rõ các mục tiêu, nhiệm vụ cải cách và xác định các giải pháp thực hiện
nhằm bảo đảm thắng lợi công cuộc cải cách. Chương trình tổng thể sẽ là công cụ quan
trọng để Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành Trung ương và chính quyền địa phương các
cấp đẩy mạnh cải cách hành chính.
- Mục tiêu chung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2010 là: xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh,
chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng,
phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù
hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 22: Đồng chí hãy nêu những định hướng lớn về nội dung cải cách hành
chính giai đoạn 2011-2020?
Trả lời: Những định hướng lớn về nội dung cải cách hành chính giai đoạn
2011-2020 như sau:
Về mục tiêu: Tiếp tục tập trung xây dựng hệ thống hành chính nhà nước trong
sạch, vững mạnh, đảm bảo quản lý thống nhất, thông suốt trên cơ sở phân công, phân
cấp hợp lý, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước trong thời kỳ mới, chuyển thành công nền hành chính sang phục vụ.
Về yêu cầu cải cách hành chính thời gian tới:
- Thực hiện nguyên tắc và nhất quán xây dựng nền hành chính mới phù hợp, một

nền hành chính phục vụ nhân dân, phục vụ phát triển theo hướng từng bước hiện đại
hoá, chuyên nghiệp hoá.
- Tổ chức bộ máy hành chính gọn nhẹ theo nguyên tắc tổ chức Chính phủ có số
lượng bộ nhỏ quản lý nhà nước vĩ mô đa ngành, đa lĩnh vực trong phạm vi cả nước.
- Nâng cao vai trò của Chính phủ, chính quyền các cấp trong tổ chức cung cấp
dịch vụ hành chính công và sự nghiệp công có chất lượng và thuận lợi cho dân.
- Đổi mới đồng bộ hệ thống chính trị, trọng tâm là đổi mới phương thức lãnh đạo
của Đảng chủ yếu bằng nhà nước và thông qua nhà nước, lấy cải cách hành chính làm
trọng tâm.
- Từng bước chuyên nghiệp hoá đội ngũ cán bộ, công chức để nâng cao chất
lượng, hiệu quả, gắn với quá trình hiện đại hoá nền hành chính đạt yêu cầu trình độ của
khu vực và thế giới.
12
Câu 2 3: Đồng chí hãy nêu nội dung chủ yếu của Hiện đại hoá nền hành chính
trong chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020?
Trả lời: Nội dung Hiện đại hoá nền hành chính được nêu trong chương trình cải
cách hành chính giai đoạn 2011-2020 như sau:
- Chuẩn hoá theo tiêu chuẩn, từng bước hiện đại hóa trụ sở làm việc của các cơ
quan, tổ chức nhà nước các cấp. Hoàn chỉnh các mẫu quy hoạch, thiết kế trụ sở từ cấp
xã, cấp huyện, cấp tỉnh và bộ, ngành Trung ương theo hướng tổ chức các trung tâm
hành chính, tạo thuận lợi cho người dân tới giải quyết công việc, lấy vị trí giao dịch
thuận lợi với dân làm trung tâm của các trụ sở - tập trung vào nơi tổ chức giao dịch
"một cửa liên thông - hiện đại".
- Áp dụng triệt để việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính các
cấp làm cơ sở cho việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành kịp thời, chính xác các nhiệm vụ
giữa các cấp chính quyền từ trung ương tới cơ sở và được xử lý một cách hệ thống.
Mặt khác, ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện công khai, minh bạch các chính
sách, pháp luật và quy định hành chính với người dân, tổ chức, doanh nghiệp, tạo điều
kiện nhanh nhất trong việc giải quyết các công việc của dân, tránh các biểu hiện sách
nhiễu, phiền hà và tham nhũng.

Câu 24: Đ/c hãy cho biết các hình thức kỷ luật đối với công chức?
Trả lời:
- Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình
thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
- Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý.
Câu 25: Đồng chí hãy nêu các nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức và Nghĩa
vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ?
Trả lời: Tại Điều 5 của Luật Công chức nêu rõ các nguyên tắc quản lý cán bộ,
công chức bao gồm:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân
công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất
chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Tại Điều 9 của Luật Công chức nêu rõ Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi
hành công vụ như sau:
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
13
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ

quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường
hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi
hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng
thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu t
rách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Câu 26: Đồng chí hãy cho biết quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán
bộ công chức được nêu trong Luật Công chức?
Trả lời: Tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Luật Công chức nêu Đạo đức của
cán bộ, công chức, Văn hóa giao tiếp ở công sở và Văn hóa giao tiếp với nhân dân của
cán bộ công chức như sau:
1. Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong
hoạt động công vụ.
2. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng
đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
3. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; công bằng, vô tư,
khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện dân chủ và đoàn kết nội bộ.
4. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phải mang phù hiệu hoặc thẻ công
chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín, danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và
đồng nghiệp.
5. Cán bộ, công chức phải gần gũi với nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự,
nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
6. Cán bộ, công chức không được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà
cho nhân dân khi thi hành công vụ.

Câu 27: Ngày 17/5/2013 Ban Thường vụ Trung ương Đoàn đã ban hành chỉ
thị 01 CT/TWĐTN về việc “Tăng cường rèn luyện tác phong thực hiện lề lối công
tác của cán bộ Đoàn”. Đồng chí hãy cho biết nội dung những điều cán bộ Đoàn nên
làm.
Trả lời: Những điều cán bộ Đoàn nên làm: Xung kích; Trách nhiệm; Gương
mẫu; Trung thực; Sáng tạo; Thân thiện; Thường xuyên học tập; Tích cực rèn luyện kỹ
năng.
1. Xung kích
Xung kích đảm nhận thực hiện việc mới, việc khó, nhiệm vụ quan trọng của địa
phương, cơ quan, đơn vị;
Xung kích trong học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ;
Xung kích thực hiện nếp sống văn hóa mới, nhất là trong việc cưới, việc tang, tổ
chức và tham gia lễ hội.
2. Trách nhiệm
14
Với bản thân: nghiêm khắc với chính mình, giữ gìn phẩm chất trong sáng, lối
sống đẹp; thường xuyên rèn luyện thể chất, giữ gìn sức khỏe để học tập, công tác.
Với công việc: tiếp nhận đầy đủ chủ trương công tác; suy nghĩ tích cực, toàn
diện và thận trọng; tham mưu hoặc chỉ đạo triển khai công việc đến nơi đến chốn;
thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá; nêu cao trách nhiệm trong bảo vệ và sử
dụng hiệu quả tài sản, phương tiện làm việc chung.
Với đồng nghiệp và đoàn viên, thanh niên: giữ gìn đoàn kết nội bộ; tôn trọng
danh dự, phẩm chất, năng lực của người khác, có tình đồng chí; tôn trọng và giữ lời
hứa.
3. Gương mẫu
Gương mẫu chấp hành quy định của Đảng, Nhà nước, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh và các tổ chức, đoàn thể mà mình tham gia;
Gương mẫu tự phê bình và phê bình trong mọi công việc và mọi sinh hoạt chính
quyền, đoàn thể; nói đi đôi với làm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chấp hành
nghiêm túc thời gian, bảo đảm tiến độ công việc.

4. Trung thực
Trung thực trong công việc, đặc biệt là trong báo cáo, thi đua, khen thưởng và
thành tích cá nhân mình đạt được;
Trung thực trong lời nói và hành động;
Trung thực trong cuộc sống: công tâm, khách quan, có chính kiến, sống ngay
thẳng.
5. Sáng tạo
Sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của bản thân và cơ quan, đơn vị;
Sáng tạo trong tổ chức các hoạt động của Đoàn; tích cực hiến kế, đóng góp các
giải pháp nâng cao chất lượng công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi.
Nhạy bén trong nắm bắt tình hình thời sự, chính trị trong nước và thế giới; năng
động, kịp thời xác định phương châm hành động cho bản thân và tập thể của mình.
6. Thân thiện
Xây dựng phương pháp giao tiếp hòa đồng với thanh niên, gần gũi, lắng nghe,
tôn trọng và thấu hiểu thanh thiếu nhi;
Thường xuyên gặp gỡ, nắm chắc tình hình thanh niên tại nơi công tác, học tập,
sinh sống; định kỳ tham gia sinh hoạt chi đoàn, đi cơ sở, tham gia hoạt động với đoàn
viên, thanh niên, sẵn sàng giúp đỡ thanh thiếu niên chậm tiến.
7. Thường xuyên học tập
Xây dựng thói quen thường xuyên đọc sách, báo và các tài liệu phục vụ yêu cầu
công tác;
Tích cực học tập lý luận, đúc rút thực tiễn, trau dồi kiến thức lý luận chính trị và
chuyên môn, nghiệp vụ;
Chủ động, tích cực và cầu thị trong học hỏi cán bộ lớp trước, đồng chí, đồng
nghiệp về vốn sống, kinh nghiệm, thực tiễn công tác;
Tích cực học tập ngoại ngữ, tin học, kiến thức xã hội; thường xuyên nắm bắt,
tìm hiểu, học tập các mô hình, cách làm hay trong công tác đoàn và phong trào thanh
thiếu nhi.
8. Tích cực rèn luyện kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng thanh vận, nói, viết, thuyết trình; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng

thiết kế, tổ chức các hoạt động tập thể; kỹ năng quản lý, điều hành.
15
Câu 28: Ngày 17/5/2013 Ban Thường vụ Trung ương Đoàn đã ban hành chỉ
thị 01CT/TWĐTN về việc “Tăng cường rèn luyện tác phong thực hiện lề lối công
tác của cán bộ Đoàn”. Đồng chí hãy cho biết nội dung những điều cán bộ Đoàn
không nên làm.
Trả lời: Những điều cán bộ Đoàn không nên làm: Phát ngôn không đúng; Làm
việc hình thức, đối phó; Quan liêu, hành chính hóa; Thiếu khiêm tốn và không cầu thị;
Không chấp hành kỷ luật; Thiếu tinh thần đoàn kết; Thiếu ý chí đấu tranh; Thiếu
chuẩn mực trong lối sống.
1. Phát ngôn không đúng
Nói, viết không đúng nội dung cương lĩnh chính trị, Điều lệ, Nghị quyết, Chủ
trương của Đảng, của Đoàn;
Nói, viết không đúng bản chất sự thật, phát ngôn về những việc mình chưa nắm rõ;
Nói, viết, góp ý về công việc, về người khác thiếu tính xây dựng, không đúng
lúc, không đúng chỗ; hoặc ngược lại, bàng quan không thể hiện chính kiến trước vấn
đề cần tham gia.
2. Làm việc hình thức, đối phó
Triển khai công việc không sát sao, có hoạt động nhưng không rõ hiệu quả;
Triển khai các chương trình, mô hình công tác một cách rập khuôn, máy móc,
không phù hợp với địa phương, đơn vị;
Vì thành tích nên báo cáo chung chung, thiếu kiểm chứng và đánh giá thiếu
nghiêm túc, bưng bít thông tin, thiếu dân chủ, thiếu minh bạch;
Chọn việc dễ nổi tiếng, cốt để khẳng định cá nhân mà ít chú ý đến chiều sâu và
tính thiết thực.
3. Quan liêu, hành chính hóa
Ban hành nhiều văn bản, giấy tờ, nặng về tổ chức hội họp mà ít trực tiếp đôn
đốc, kiểm tra, giám sát công việc;
Ưa dùng mệnh lệnh, sai khiến cấp dưới, cán bộ, đoàn viên; kiêu căng, tự mãn, tự
đặt mình lên trên người khác; không lắng nghe ý kiến tập thể, thiếu kỹ năng phối hợp

làm việc nhóm;
Đánh giá, tham mưu chỉ dựa trên báo cáo của cấp dưới, thiếu cơ sở thực tiễn;
thiếu quan tâm, gần gũi, lắng nghe ý kiến của đoàn viên, thanh thiếu nhi.
4. Thiếu khiêm tốn và không cầu thị
Làm được việc nhỏ mà tự cho là thành công lớn, hay khoe khoang, thích được
khen, ngại phê bình;
Tự thỏa mãn với bản thân; không chịu học hỏi đồng chí, đồng nghiệp; thiếu ý
chí phấn đấu, rèn luyện.
5. Không chấp hành kỷ luật
Đi làm muộn, về sớm; tham gia hoặc điều hành cuộc họp thiếu nghiêm túc; làm
việc riêng trong giờ hành chính; chấp hành không nghiêm túc quy định về không uống
rượu, bia trước và trong giờ làm việc và các quy định khác trong nội quy, quy chế cơ
quan, đơn vị;
Thiếu tôn trọng điều lệ, kỷ cương, kỷ luật của Đoàn, tổ chức sinh hoạt đoàn
không đúng nề nếp, dễ dãi trong công tác quản lý đoàn viên, xuê xoa trong đánh giá
cán bộ.
6. Thiếu tinh thần đoàn kết
Không có tinh thần hợp tác; định kiến với những người có đức có tài, hẹp hòi,
kèn cựa, không ưa người khác hơn mình;
16
Chỉ vì lợi ích cá nhân hoặc đơn vị nhỏ của mình mà không xem xét toàn thể đến
lợi ích chung lớn hơn;
Kéo bè, kéo cánh gây chia rẽ tập thể, a dua, xu nịnh, che đậy lẫn nhau hoặc dèm
pha, nói xấu, đơn thư nặc danh… nhằm hạ uy tín người khác.
7. Thiếu ý chí đấu tranh
Không dám phê bình đồng chí trước mặt, trong các sinh hoạt tập thể nhưng lại
nói sau lưng;
Nghe dư luận không đúng cũng không định hướng, không trao đổi trở lại;
Thấy việc có hại cho tổ chức, cho đoàn viên cũng để mặc, không ngăn cản hoặc
không đấu tranh đúng phương pháp, có phản ứng tiêu cực, không hợp lý.

8. Thiếu chuẩn mực trong lối sống
Lạm dụng việc uống rượu, bia; tham gia hoặc tổ chức đánh cờ, đánh bài ăn tiền;
vui đùa quá mức mà thiếu giữ gìn chuẩn mực trong quan hệ nam nữ;
Trang phục thiếu nghiêm túc hoặc nghi lễ thái quá, không phù hợp với hoàn
cảnh công việc;
Ứng xử chung thiếu văn hóa, văn minh, không phù hợp với chuẩn mực đạo đức
và thuần phong mỹ tục, truyền thống dân tộc
Câu 29: Trách nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng
được quy định trong Luật Công chức như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 49 của Luật Công chức nêu trách nhiệm và quyền lợi của công
chức trong đào tạo, bồi dưỡng như sau:
1. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế
đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng được hưởng nguyên lương và phụ cấp;
thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính vào thâm niên công tác liên tục, được xét nâng
lương theo quy định của pháp luật.
3. Công chức đạt kết quả xuất sắc trong khóa đào tạo, bồi dưỡng được biểu
dương, khen thưởng.
4. Công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng nếu tự ý bỏ việc, xin thôi việc phải đền
bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Câu 30: Đ/c hãy trình bày quy định những việc cán bộ, công chức không được
làm theo quy định của Luật cán bộ công chức (được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008)?
Trả lời:
- Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ.
+ Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn
kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.
+ Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.
+ Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công
vụ để vụ lợi.

+ Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới
mọi hình thức.
- Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước.
+ Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước
dưới mọi hình thức.
+ Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì
17
trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không
được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm
cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước
ngoài.
+ Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán
bộ, công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy
định tại Điều này.
- Những việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật
Công chức, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất,
kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của
cơ quan có thẩm quyền./.
Câu 31: Đồng chí hãy cho biết:
1) Bộ Luật Lao động qui định độ tuổi đối với người lao động và người sử dụng
lao động như thế nào?
2) Qui định của Luật Lao động đối với các loại giao kết Hợp đồng lao động và
giao kết hợp đồng theo mùa vụ?
Trả lời: Điều 6 Bộ Luật Lao động qui định:
- Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết
hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là
cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.

Điều 27 Bộ Luật Lao động qui định:
Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời
hạn dưới một năm.
2- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định mà thời hạn dưới một năm để làm những công việc có tính chất thường
xuyên từ một năm trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm
nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Câu 32: Bộ Luật Lao động qui định những hình thức kỷ luật sa thải đối với
người lao động được sửa đổi qua văn bản số 35/2002/QHH10 qui định như thế
nào?
Trả lời: Tại Điều 85 của Bộ Luật Lao động được Quốc hội Khóa X tháng
4/2002 sửa đổi qua văn bản số 35/2002/QHH10 qui định chi tiết về những hình thức
kỷ luật sa thải đối với người lao động như sau:
1 - Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau
đây:
a) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh
doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh
nghiệp;
18
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công
việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức
mà tái phạm;
c) Người lao động tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày
cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng.
2 - Sau khi sa thải người lao động, người sử dụng lao động phải báo cho cơ quan
quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết".
Câu 33: Nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn trong việc xây dựng và tổ chức hoạt

động theo qui định của Luật Lao động như thế nào?
Trả lời: Tại Điều 153 (sửa đổi) của Bộ Luật Lao động nêu rõ:
1- Ở những doanh nghiệp đang hoạt động chưa có tổ chức công đoàn thì chậm
nhất sau sáu tháng, kể từ ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động
có hiệu lực và ở những doanh nghiệp mới thành lập thì sau sáu tháng kể từ ngày bắt
đầu hoạt động, công đoàn địa phương, công đoàn ngành có trách nhiệm thành lập tổ
chức công đoàn tại doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động và tập thể lao động.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức công
đoàn sớm được thành lập. Trong thời gian chưa thành lập được thì công đoàn địa
phương hoặc công đoàn ngành chỉ định Ban chấp hành công đoàn lâm thời để đại diện
và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và tập thể lao động.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc thành lập và hoạt động công đoàn tại doanh
nghiệp.
2- Chính phủ hướng dẫn thực hiện khoản 1 Điều này sau khi thống nhất với Tổng
liên đoàn Lao động Việt Nam".
Câu 34: Đồng chí hãy cho biết:
1) Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người lao động được pháp luật Nhà nước ta
qui định trong Luật Lao động?
2) Thế nào là Thoả ước lao động tập thể? Qui định của Nhà nước về Thoả ước
lao động tập thể ?
Trả lời:
Tại Điều 7 của Bộ Luật Lao động nêu rõ:
1- Người lao động được trả lương trên cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao
động nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định và theo năng
suất, chất lượng, hiệu quả công việc; được bảo hộ lao động, làm việc trong những điều
kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hàng năm
có lương và được bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Nhà nước quy định chế
độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo vệ lao động nữ và các loại lao động có đặc
điểm riêng.

2- Người lao động có quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn theo Luật
công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; được hưởng phúc lợi tập thể,
tham gia quản lý doanh nghiệp theo nội quy của doanh nghiệp và quy định của pháp
luật.
3- Người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động
tập thể, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động và tuân theo sự điều hành hợp
pháp của người sử dụng lao động.
4- Người lao động có quyền đình công theo quy định của pháp luật.
19
Điều 44- Luật Lao động nêu rõ:
1- Thoả ước lao động tập thể là văn bản thoả thuận giữa tập thể lao động và
người sử dụng lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền lợi và
nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động.
Thoả ước lao động tập thể do đại diện của tập thể lao động và người sử dụng lao
động thương lượng và ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công khai.
2- Nội dung Thoả ước lao động tập thể không được trái với các quy định của
pháp luật lao động và pháp luật khác.
Nhà nước khuyến khích việc ký kết Thoả ước lao động tập thể với những quy
định có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật lao động.
Câu 35: Đồng chí hãy cho biết Người sử dụng lao động có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?
Trả lời: Trong Điều 38 của Bộ Luật lao động nêu rõ:
1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;
b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật này;
c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau
đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn
ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới
một năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao

động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để
giao kết tiếp hợp đồng lao động;
d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng
lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm
chỗ làm việc;
đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành
công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan lao động biết, người sử
dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp
hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao
động theo trình tự do pháp luật quy định.
3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết
trước:
a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến
ba năm;
c) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc
nhất định mà thời hạn dưới một năm.
Câu 36: Đồng chí hãy nêu các hình thức xử lý kỷ luật khi NLĐ vi phạm và
nguyên tắc, điều kiện xử lý kỷ luật lao động?
Trả lời:
20
Khi vi phạm kỷ luật lao động, NLĐ có thể bị xử lý một trong
các hình thức sau:
- Khiển trách;
- Kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu tháng hoặc chuyển làm công việc

khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa không quá 6 tháng hoặc cách chức.
- Sa thải. Hình thức này chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau:
+ NLĐ có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc
có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh nghiệp.
+ NLĐ bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác
và tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý cách chức mà tái phạm.
+ NLĐ tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn
trong 1 năm mà không có lý do chính đáng.
Nguyên tắc và điều kiện xử lý kỷ luật lao động:
- NSDLĐ phải chứng minh được lỗi của NLĐ;
- Khi xem xét kỷ luật lao động phải có mặt đương sự và phải có sự tham gia
của đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành Công đoàn lâm
thời trong doanh nghiệp.
- Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động bị xử lý một hình thức kỷ luật. Khi
NLĐ có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng thời chỉ áp dụng hình thức kỷ
luật cao nhất tương ứng với hành vi nặng nhất;
- Không xử lý kỷ luật đối với NLĐ vi phạm nội quy lao động trong khi mắc
bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi;
- NLĐ có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc
người khác bào chữa;
- Việc xem xét xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành văn bản;
- Cấm mọi hành vi xâm phạm cơ thể, nhân phẩm của NLĐ khi xử lý vi phạm
kỷ luật lao động;
- Cấm dùng hình thức phạt tiền, cúp lương thay cho việc xử lý kỷ luật lao động;
- Cấm xử lý kỷ luật vì lý do đình công.

21
PHẦN THỨ II: KIẾN THỨC RIÊNG
DÀNH CHO THÍ SINH KHỐI BÁO CHÍ, XUẤT BẢN.

Câu 1: Đ/c hãy cho biết vai trò, chức năng của báo chí của nước CHXHCN Việt
Nam nói chung và vai trò, chức năng của báo chí của Đoàn thanh niên nói riêng.
Theo đồng chí để góp phần cùng báo chí thực hiện tốt vai trò, chức năng, bản thân
đồng chí cũng như mỗi phóng viên, biên tập viên của báo Đoàn cần phải làm gì?
Trả lời:
- Báo chí nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phương tiện thông tin đại
chúng thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của các tổ chức của
Đảng, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội (dưới đây gọi chung là tổ chức); là diễn đàn
của nhân dân.
- Báo chí của Đoàn là cơ quan ngôn luận của Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, của Trung ương Hội LHTN Việt Nam, Trung ương Hội Sinh viên Việt Nam; là
công cụ quan trọng của Đoàn trong công tác tuyên truyền, giáo dục thế hệ trẻ, có
nhiệm vụ tiên phong tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; công tác Đoàn,
Hội và phong trào thanh thiếu nhi; giáo dục lòng yêu nước, bồi dưỡng lý tưởng cách
mạng, định hướng đạo đức, lối sống, thẩm mỹ cho thanh thiếu niên; vận động các em
thiếu nhi thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, giáo dục các em thiếu niên trở thành con
ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, Cháu ngoan Bác Hồ; phản ánh tâm tư, nguyện vọng của
đoàn viên, hội viên, đội viên; giới thiệu những nhân tố mới, mô hình mới, gương người
tốt việc tốt, điển hình thanh thiếu nhi tiên tiến; tôn vinh những tập thể, cá nhân xuất sắc
trong phong trào hành động cách mạng của Đoàn, của Hội, của Đội; kiên quyết đấu
tranh, phê phán những hiện tượng tiêu cực; uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong
nhận thức và lối sống của một bộ phận thanh thiếu niên; cung cấp tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng xã hội và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; góp
phần chuẩn bị cho các em thiếu niên nhi đồng trở thành đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh và người chủ tương lai của Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; động viên và cổ
vũ đoàn viên thanh niên học tập, rèn luyện, đoàn kết, xung kích, sáng tạo, tình nguyện
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Câu 2:
a) Đồng chí hãy cho biết thẩm quyền quyết định của Ban Bí thư đối với hoạt

động của các báo trực thuộc Trung ương Đoàn?
b) Hiện nay Trung ương Đoàn quản lý những báo nào, gồm những thể loại
báo chí nào? Hãy kể tên các báo của Trung ương Đoàn và những tờ báo lớn của
Đoàn hiện nay.
Trả lời:
a) - Ban Bí thư Trung ương Đoàn quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các báo
trực thuộc của Trung ương Đoàn như: Tiền phong, Thanh niên, Sinh viên Việt Nam,
Thiếu niên tiền phong, Nhi đồng, Tạp chí Thanh niên, Tạp chí Thời trang trẻ.v.v trên
cơ sở trao đổi thống nhất với cơ quan lãnh đạo, quản lý báo chí của Đảng, Nhà nước.
- Bí thư thứ nhất, Thủ trưởng cơ quan Trung ương Đoàn quyết định phê duyệt tổ
chức bộ máy của các báo trực thuộc Trung ương Đoàn quản lý.
- Tổng biên tập các báo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, điều chỉnh chức
năng nhiệm vụ của các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ, ban hoặc văn phòng đại
22
diện của Báo ở các địa phương theo qui định phân cấp của Ban Bí thư và Thủ trưởng
cơ quan.
b) Hiện nay Trung ương Đoàn quản lý 07 tờ báo và tạp chí, 02 chương trình phát
thanh Thanh thiếu nhi và Truyền hình Thanh niên. Ngoài ra Trung ương Đoàn chỉ đạo,
quản lý Trung tâm Thông tin với Cổng Thông tin điện tử Trung ương Đoàn có tên
doanthanhnien.vn; Hội LHTN Việt Nam quản lý và chỉ đạo hoạt động cổng thông tin
điện tử có tên gọi Cổng tri thức Thánh Gióng mang tên thanhgiong.vn.
Báo Đoàn còn có tờ báo thu hút được nhiều đọc giả trẻ tuổi và các đọc giả ở
nhiều lứa tuổi, thành phần khác nhau trong cả nước và kể cả nước ngoài là tờ báo Tuổi
trẻ trực thuộc Thành Đoàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Câu 3 : Đồng chí cho biết những điều không được thông tin trên báo chí được
Luật báo chí sửa đổi 1999 qui định như thế nào? Nhà báo có những quyền và nghĩa
vụ gì trong thực hiện chức trách của người làm báo?
Trả lời:
Điều 10 Luật báo chí sửa đổi 1999 nêu rõ: Để quyền tự do ngôn luận trên báo
chí được sử dụng đúng đắn, báo chí phải tuân theo những điều sau đây :

1. Không được kích động nhân dân chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân ;
2. Không được kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận
thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác ;
3. Không được tiết lộ bí mật Nhà nước : bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối
ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định ;
4. Không được đưa tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự
của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của công dân.
Quyền và nghĩa vụ của nhà báo
1. Nhà báo có những quyền sau đây:
a) Hoạt động báo chí trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
hoạt động báo chí ở nước ngoài theo quy định của Chính phủ;
b) Khai thác và được cung cấp thông tin trong hoạt động báo chí theo quy định
của pháp luật;
c) Khước từ việc biên soạn hoặc tham gia biên soạn tác phẩm báo chí trái với quy
định của pháp luật về báo chí;
d) Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ báo chí; hưởng một số
chế độ ưu tiên cần thiết trong hoạt động báo chí theo quy định của Chính phủ;
đ) Được pháp luật bảo hộ trong hoạt động nghề nghiệp. Không ai được đe dọa,
uy hiếp tính mạng, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo, phá hủy, thu giữ
phương tiện, tài liệu, cản trở nhà báo hoạt động nghề nghiệp đúng pháp luật.
2. Nhà báo có những nghĩa vụ sau đây:
a) Thông tin trung thực về tình hình trong nước và thế giới phù hợp với lợi ích của
đất nước và của nhân dân; phản ánh ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, góp
phần thực hiện quyền tự do báo chí, quyền tự do ngôn luận trên báo chí của công dân;
b) Bảo vệ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phát
hiện, bảo vệ nhân tố tích cực; đấu tranh phòng, chống các tư tưởng, hành vi sai phạm;
c) Thường xuyên học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chính trị, phẩm chất đạo
đức và nghiệp vụ báo chí; không được lạm dụng danh nghĩa nhà báo để sách nhiễu và
làm việc vi phạm pháp luật;

d) Phải cải chính, xin lỗi trong trường hợp thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu
khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người đứng đầu cơ quan báo chí về
nội dung tác phẩm báo chí của mình và về những hành vi vi phạm pháp luật về báo chí.
23
Câu 4 : Đ/c hãy cho biết những nội dung qui định trách nhiệm của cơ quan
quản lý nhà nước về báo chí và những nội dung quản lý Nhà nước về báo chí?
Trả lời:
Điều 17a Luật Báo chí sửa đổi nêu rõ:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về báo chí.
2. Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Thông tin - Truyền thông) chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về báo chí.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về báo chí theo quy
định của Chính phủ. Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Thông tin - Truyền thông để
thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về báo chí.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà
nước về báo chí trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ.
Điều 17 của Luật cũng qui định nội dung quản lý nhà nước về báo chí bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển sự
nghiệp báo chí;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về báo chí; xây
dựng chế độ, chính sách về báo chí;
3. Tổ chức thông tin cho báo chí; quản lý thông tin của báo chí;
4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp cho đội ngũ cán bộ báo chí;
5. Tổ chức, quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực báo chí;
6. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động báo chí, thẻ nhà báo;
7. Quản lý hợp tác quốc tế về báo chí, quản lý hoạt động của báo chí Việt Nam

liên quan đến nước ngoài và hoạt động báo chí nước ngoài tại Việt Nam;
8. Kiểm tra báo chí lưu chiểu; quản lý kho lưu chiểu báo chí;
9. Tổ chức, chỉ đạo công tác khen thưởng trong hoạt động báo chí;
10. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch phát triển báo chí và việc chấp hành pháp luật về báo chí; thi hành các biện
pháp ngăn chặn hoạt động báo chí trái pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi
phạm trong hoạt động báo chí.
Câu 5 : Mục đích, nội dung, nguyên tắc quản lý báo chí của Ban Bí thư Trung
ương Đoàn đối với hoạt động của các báo thuộc phạm vi quản lý của Trung ương
Đoàn như thế nào?
Trả lời:
a. Về mục đích, nội dung: Tại Điều 1 Qui chế Quản lý tổ chức và hoạt động
của các báo của Trung ương Đoàn đã nêu rõ: Quy chế này cụ thể hoá thẩm quyền và
trách nhiệm của Ban Bí thư Trung ương Đoàn trong công tác lãnh đạo, quản lý tổ chức
và hoạt động đối với các báo, nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của các báo trong
việc thực hiện tôn chỉ mục đích, góp phần đẩy mạnh công tác Đoàn, Hội, Đội và phong
trào thanh thiếu nhi, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Ban Bí thư Trung ương Đoàn quản lý tổ chức và hoạt động của các báo trên các
lĩnh vực: Nội dung thông tin, tuyên truyền; công tác tổ chức và quản lý cán bộ; hoạt
động kinh tế, tài chính; các hoạt động xã hội và công tác đối ngoại của báo.
b. Về nguyên tắc quản lý: Trong Điều 2 của Qui chế nêu trên cũng đã nêu rõ:
24
1. Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là cơ quan chủ quản của các báo trực
thuộc Trung ương Đoàn. Ban Bí thư Trung ương Đoàn quản lý toàn diện các đơn vị
báo chí theo đường lối và chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
tôn chỉ mục đích của báo; Nghị quyết Đại hội Đoàn toàn quốc, Nghị quyết của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ và sự chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đoàn, Quy chế
hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ
quan Trung ương Đoàn và các nội dung được quy định tại Quy chế quản lý và hoạt
động của mỗi báo đã được Bí thư thứ nhất ký ban hành năm 2009 và 2010.

2. Ban Bí thư Trung ương Đoàn quản lý tổ chức và hoạt động của các báo trong
mối quan hệ chặt chẽ giữa sự lãnh đạo của Đảng uỷ cơ quan Trung ương Đoàn với
công tác Đảng của báo; tạo điều kiện để các báo hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, là
tập thể đoàn kết, thống nhất và không ngừng phát triển.
3. Ban Bí thư Trung ương Đoàn chịu trách nhiệm trước các cơ quan lãnh đạo,
quản lý báo chí của Đảng và Nhà nước đối với các hoạt động của Báo chí thuộc Trung
ương Đoàn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản theo quy định.
4. Tổng biên tập các báo chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ban Bí thư Trung
ương Đoàn về toàn bộ hoạt động của Báo.
Câu 6: Đồng chí hãy nêu điều kiện để Người sử dụng lao động (NSDLĐ) cho
người lao động (NLĐ) mất việc làm? Thủ tục cho NLĐ mất việc làm?
Trả lời:
1.1- Điều kiện để Người sử dụng lao động (NSDLĐ) cho người lao động
(NLĐ) mất việc làm:
- Khi Doanh nghiệp, đơn vị có sự thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ, bao gồm:
+ Thay đổi một phần hoặc toàn bộ máy móc thiết bị, quy trình công nghệ tiên tiến
có năng suất lao động cao hơn, sử dụng ít lao động hơn.
+ Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm dẫn đến sử dụng ít lao động hơn.
+ Thay đổi cơ cấu tổ chức, bao gồm sát nhập, giải thể một số bộ phận đơn vị.
- Đã đào tạo nghề lại cho NLĐ nhưng không sắp xếp được việc làm mới.
1.2- Thủ tục cho NLĐ mất việc làm:
- Công bố danh sách NLĐ sẽ mất việc làm.
- Trao đổi nhất trí với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp, đơn vị.
- Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.
Câu 7: Đồng chí hãy nêu quyền lợi của NLĐ khi bị mất việc làm?
Trả lời:
Quyền lợi của NLĐ khi bị mất việc làm:
- NLĐ có thời gian làm việc cho doanh nghiệp, đơn vị đủ 12 tháng trở lên bị mất
việc làm được NSDLĐ trợ cấp mất việc làm với mức cứ mỗi năm làm việc trả một
tháng lương, nhưng thấp nhất cũng bằng 2 tháng.

- Mức tiền tính trợ cấp mất việc làm là mức lương bình quân theo hợp đồng lao
động của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm.
- Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc
thực tế cho doanh nghiệp, đơn vị. Thời gian đối với những tháng lẻ được tính như sau:
+ Dưới 1 tháng: không được tính.
+ Từ 1 tháng đến dưới 6 tháng: tính bằng 6 tháng làm việc để hưởng trợ cấp bằng
½ tháng lương.
25

×