Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Quan hệ hữu nghị việt anm và tiềm năng xuất khẩu các sản phẩm chè sang nước có khí hậu lạnh pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.11 KB, 53 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Cộng hoà Liên bang Nga là quốc gia lớn nhất thế giới có diện tích lãnh thổ tự
nhiên trên 17 triệu km vuông, về qui mô dân số đứng thứ 4 trên thế giớI vớI dân số
khoảng 150 triệu người (2001).LB Nga là một thị trường tiềm năng cho các nhà
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam mong muốn xuất khẩu sang thị trường này.
Nước ta đã có truyền thống quan hệ thương mạI vớI LB Nga từ 50 năm
qua.Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Nga những mặt hàng nông lâm thuỷ sản như
gạo, cà fê. Chè. cao su. hồ tiêu. Rau quả ,thịt lợn….Tuy nhiên trong hơn một thập kỉ
gần đây xuất khẩu nông lâm thuỷ sản gặp nhiều khó khăn do cả nguyên nhân chủ
quan từ phía việt nam lẫn nguyên nhân khách quan từ phía các đối thủ cạnh tranh
quốc tế.
Dưới góc độ xem xét tình hình xuất khẩu hàng hoá của việt nam vào thị
trường Nga và nhìn vào tình hình xuất khẩu mặt hàng chè của việt nam sang nga có
thể thấy được những sự thay đổi thăng trầm của xuất khẩu chè việt nam. Nếu như từ
thập kỉ 90 đến cuối thế kỉ 20 xuất khẩu chè việt nam sang nga giảm sút mạnh thì
trong nhưng năm đầu của thế kỉ 21 này xuất khẩu chè sang nga đang dần phục hồI
và có những bước tăng trưởng.
Tuy nhiên để góp phần duy trì và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè việt nam
trong thế kỉ 21 với xu hướng hội nhập kinh tế thế giớI ngày càng sâu rộng, chúng ta
cần có những nghiên cứu thiết thực phục vụ cho việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
chè sang thị trường nga. Sau một thờI gian thực tập tại viện nghiên cứu thương mại
- Bộ thương mại (17 yết kiêu hà nộI) em mạnh dạn viết chuyên đề “ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG NGA”. NộI dung chuyên đề đề cập những vấn đề lí luận chung về xuất
khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu chè nói riêng( chương 1); sử dụng mô hình
phân tích thị trường SWOT, PEST, FIVE FORCES MODEL… chương 2 và
chương cuốI là một số giảI pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam sang
Nga.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ths. TRỊNH ANH ĐỨC đã hướng dẫn và giúp đỡ
em chọn, chỉnh sửa đề cương sơ bộ , đề cương chi tiết, bản thảo; góp ý về việc sử


dụng mô hình PEST, SWOT, FIVE FORCES MODEL…trong quá trình nghiên cứu
thị trường.
Em xin chân thành cảm ơn TS SÁCH đã giúp đỡ em tạI cơ sở thực tập, gợI ý
và cung cấp tài liệu phục vụ cho quá trình viết chuyên đề
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa KINH TẾ VÀ KINH
DOANH QUỐC TẾ, các cô chú đang công tác tạI VIỆN NGHIÊN CỨU THƯƠNG
MẠI đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Hà nội ngày 10 tháng 4 /2006
Sinh viên: Vũ đức Tuân
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN Đ
Ề LÍ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU
VÀ XUẤT KHẨU CHÈ
1.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI XUẤT KHẨU CHÈ
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ
Hiểu một cách chung nhất thì xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hoá và dịch
vụ từ một quốc gia này sang một quốc gia khác, và hoạt động xuất khẩu đã xuất
hiện từ rất lâu kể từ khi hình thành nhà nước dẫn tớI sự trao đổI hàng hoá giữa
ngườI dân giữa các quốc gia này.DướI góc độ marketing, xuất khẩu được coi là
hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài gặp nhiều sự cạnh tranh của các đốI thủ
có trình độ quốc tế.Mục đích của hoạt động xuất khẩu nhằm khai thác được lợI thế
so sánh của mỗI quốc gia khi có sự phân công lao động quốc tế.
Theo nghị định 57/1998/NĐ-CP(ban hành 31/7/1998) hướng dẫn về thi
hành luật thương mạI đốI vớI hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì “hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá là hoạt động mua, bán hàng hoá của thương nhân Việt
Nam vớI thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá , bao gồm
cả hoạt động tam nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá”.Như
vậy có thể thấy hoạt động xuất khẩu diễn ra trên nhiều lĩnh vực hàng hoá ,dịch vụ,
dướI nhiều hình thức khác nhau sẽ trình bày ở phần sau nhưng mục tiêu của xuất
khẩu là đem lạI lợI ích cho các nhà xuất khẩu và qua đó đem lạI lợI ích cho quốc

gia.Hoạt động xuất khẩu cũng không bị giớI hạn bởI không gian hay thờI
gian,không phảI chỉ diễn ra một hay vài năm mà có thể diễn ra tuỳ lúc, không chỉ
diễn ra ơ một quốc gia mà có thề diễn ra ở nhiều quốc gia thậm chí trên toàn thế
giới.
Xuất khẩu chè là xuất khẩu một loai hàng hoá ,chè được xếp vào mặt hàng
nông sản và do vậy xuất khẩu chè mang nhiều đặc điểm riêng có của mặt hàng nông
sản. Đó là giá chè xuất khẩu vào các thờI kì khác nhau trong năm sẽ rất khác nhau
nguyên nhân là do việc sản xuất chè mang tính thờI vụ phụ thuộc vào thờI tiết nên
chất lượng chè sẽ thay đổi. Đặc điểm nữa la chè không phảI là mặt hàng thiết yếu,
hay xa xỉ nên cầu co dãn theo giá thấp.Thêm nữa sản xuất và thu mua chè thương
nhỏ lẻ và không được tập trung theo qui mô lớn phân tán ơ nhiều vùng nên chất
lượng thường không được ổn định.
1.1.2. PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ
*Xuất khẩu trực tiếp : là hình thức mà một doanh nghiệp bán trực tiếp sản
phẩm của minh cho khách hàng ở thị trường mục tiêu, trực tiếp tiến hành các giao
dịch vớI đốI tác nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.hình thức xuất khẩu
trực tiếp được áp dụng khi nhà xuất khẩu đủ tiềm lực để mở đạI diện riêng và do đó
kiểm soát được toàn bộ quá trình xuất khẩu thông qua đạI diện và hệ thống kênh
phân phối.Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp chủ động tìm và khai thác,
thâm nhập thị trường khi đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị
trường; lợI nhuận thu được từ hình thức này cũng cao hơn các hình thức khác vì
không phảI qua khâu trung gian.Khi xuất khẩu bằng hình thức này doanh nghiệp có
thể khẳng định được thương hiệu ,nâng cao uy tín và vị thế của mình.Tuy nhiên
xuất khẩu trực tiếp đòi hỏI một lượng vốn lớn từ khẩu sản xuất đến khâu lưu thông
và các doanh nghiệp phảI am hiểu về thị trường quốc tế để tránh được những rủI ro
trong xuất khẩu.
*Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phẩm của mình
cho một bên trung gian sau đó bên trung gian sẽ bán lạI cho khách hàng ở thị trường
mục tiêu ở một quốc gia.Hình thức này thường được các doanh nghiệp mớI tham
gia xuất khẩu áp dụng vì chưa có nhiều hiểu biết về thị trường mục tiêu. Ưu điểm

của hình thức này là các doanh nghiệp không phảI bỏ nhiều vốn, không phảI tiến
hành các hoạt động xúc tiến quảng bá sản phẩm, mức độ rủI ro giảm đi do chuyển
quyền sở hữu cho ngườI trung gian.Nhược điểm của hình thức này la lợI nhuận của
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ giảm sút do chia sẻ lợI nhuận vớI bên trung gian.
*Buôn bán đốI lưu: là hình thức giao dịch mà xuất khẩu kết hợp chặt chẽ vớI
nhập khẩu, ngườI bán hàng cũng đồng thờI là ngườI mua hàng, hàng hoá đem ra
trao đổI có giá trị tương đương nhau.Buôn bán đốI lưu có nhiều loạI như buôn bán
đốI lưu thông thường, mua đốI lưu, giao dịch bồI hoàn, chuyển nợ, mua lạI sản
phẩm.Hình thức này ít dùng ngoạI tệ nên phù hợp vớI các nước thiếu ngoạI tệ và
phù hợp vớI các nhà xuất khẩu có nhu cầu mở rộng thị trường, tăng doanh số bán
hàng, thêm nữa phương thức này cũng ít rủI ro và chi phí thấp.Các nhà xuất khẩu
khi chọn phương thức mua bán đốI lưu thường phảI kinh doanh thêm một mặt hàng
nữa.
*Xuất khẩu theo nghi định thư: là hình thức doanh nghiệp xuất khẩu tiến
hành xuất khẩu theo chỉ tiêu nhà nước giao cho về một hoặc một số mặt hàng nhất
định cho chính phủ nước ngoài dựa trên nghị định thư đã kí giữa hai chính phủ.
Hình thức này hạn chế được những rủI ro trong thanh toán, giảm chi phí giao dịch ,
quảng bá sản phẩm.
*Xuất khẩu tạI chỗ: là hình thức kinh doanh xuất khẩu có xu hướng phát triền
rộng rãi vì có những ưu điểm tốt. Đặc điểm của loạI hình này la hàng hoá và dich vụ
chưa vượt ngoài biên giớI quốc gia nhưng vẫn được coi như một hoạt động xuất
khẩu. VớI hình thức này hàng hoá thường được cung cấp ngay tạI trong nước cho
các đoàn ngoạI giao ,cho các đạI sứ quán , các lãnh sự quán, các đoàn khách du lich
quốc tế…do đó giảm chi phí vận chuyển , giảm thuế khi phảI xuất sang quốc gia
khác.Hình thức này rất phù hợp vớI các quốc gia có du lich phát triển.
*Tái xuất khẩu: là việc xuất khẩu trở lạI nước ngoài những mặt hàng đã nhập
khẩu mà không qua chế biến. Tái xuất có thể được thực hiện bằng hai hình thức sau:
1.Tái xuất theo đúng nghĩa:hàng hoá đi từ nước xuất khẩu đến nước tái xuất
rồI quay trở lạI nước xuất khẩu ban đầu.
2.Chuyển khẩu : hàng hoá từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu còn nước

tái xuất thì trả tiền cho nước xuất khẩu và thu tiền của nước nhập khẩu.
1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU CHÈ ĐỐI
VỚI SỰ PHÁT TRIẾN KINH TẾ XÃ HỘI
1.2.1 VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN.
*Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu: việt nam đang tiến hành công
nghiệp hoá và hiện đạI hoá nền kinh tế rất cần nhiều vốn cho đầu tư xây dựng cơ
bản, nguồn vốn có thể được huy động từ ngân sách ,từ dân, từ những nguồn vốn vay
nước ngoài và nguồn thu tư hoạt động xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.Khi xuất khẩu
chúng ta thu được một lượng ngoạI tệ lớn và có thể dùng lượng ngoạI tệ này để
nhập khẩu những máy móc phục vụ cho công nghiệp hoá đất nước.Từ năm 1986
đến 1990 thu tư xuất khẩu đảm bảo trên 55 % ngoạI tệ cần cho nhập khẩu, thờI kì
1991-1995 là 75,3 % và thờI kì 1996-2000 là 84,5 % cho thấy xuất khẩu có vai trò
lớn đốI vớI nhập khẩu nói riêng và vớI nền kinh tế nói chung
*xuất khẩu có tác dụng tích cực tớI việc giảI quyết công ăn việc làm, cảI
thiện mức sống ngườI dân.
Đây là vai trò cực kì tích cực không thể phủ nhận của xuất khẩu, tham gia
vào xuất khẩu việt nam có thể giảI quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động
hàng năm, giảI quyết việc làm cho số lao động dôi dư đồng thờI có thêm thu nhập
cho các hộ gia đình, nâng cao mức sống ngườI dân.
*xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất trong
nước phát triển.
Khi tham gia xuất khẩu đồng nghĩa vớI việc tham gia vào thị trường cạnh
tranh thế giớI, hàng hoá và dịch vụ của việt nam sẽ phảI đáp ứng được nhưng tiêu
chuẩn mà khách hàng đề ra.Muốn vậy sản xuất trong nước phảI không ngừng được
cảI thiện về trình độ công nghệ, về qui mô sản xuất,… để đáp ứng vớI những đòi
hỏI đó.Tham gia xuất khẩu sản xuất trong nước sẽ có động lực để phát triển, không
những thế cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu ngành cũng sẽ có sự thay đổI do sư chuyên
môn hoá về mặt hàng sản xuất.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế độI ngoại
làm cho nền kinh tế hộI nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.Mở rộng xuất khẩu

cũng như nhập khẩu thúc đẩy các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia nói chung và
của viet nam nói riêng gắn bó vớI các quốc gia khác hơn, ngược lạI khi các quan hệ
kinh tế đã phát triển tốt đẹp thì các hoạt động xuất khẩu sê lạI được đẩy mạnh hơn,
đây là mốI quan hệ tương hỗ.
1.2.2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOẠI THƯƠNG
DướI góc độ vi mô của một nền kinh tế, hoạt động xuất khẩu đem lạI những
lợI ích rất lớn đốI vớI các doanh nghiệp có liên quan hoặc trực tiếp hoạt động xuất
khẩu.Thứ nhất hoạt động xuất khẩu tạo nên tiền đề về vốn cho các doanh nghiệp
ngoạI thương bởI lẽ khi tham gia xuất khẩu và xuất khẩu thành công các doanh
nghiệp có thể thu về một lưọng vốn lớn cho doanh nghiệp.Sở dĩ có thể thành công
vì hoạt động mua bán quốc tế thu được nhiều lợI nhuận do khai thác được những lợI
thế so sánh của mình so vớI các đốI thủ của nước nhập khẩu ,bên cạnh đó khả năng
thanh toán cũng tốt hơn và thông thoáng hơn.Khi doanh nghiệp ngoạI thương có
điều kiện về vốn có thể tiến hành những cảI cách tích cực về công nghệ, thiết bị sản
xuất, qui mô sản xuất sẽ do đó mà được mở rộng.LợI thế về qui mô kéo theo những
hiệu quả tích cực khác trong việc cạnh tranh trên thị trường quốc tế.Một khía cạnh
thuận lợI nữa đó là khi tham gia vào xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI thương sẽ
có được nhưng phong cách quản lý tốt học đựoc từ các doanh nghiệp đốI tác nước
ngoài và ngày càng tăng cường tính cạnh tranh cho doanh nghiệp .
Tham gia xuất khẩu các doanh nghiệp ngoạI thương nâng cao năng lực cạnh
tranh , mở rộng sản xuất.Tính cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ mang tính chất quốc
tế vì các nhà cung cấp quốc tế được chuyên môn hóa cao trong sản xuất cũng như
trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp khi đó sẽ mở rộng sản xuất ,tạo điều
kiện cho sản xuất qui mô lớn hơn đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế. Tham gia
xuất khẩu hàng hóa còn là giảI pháp giúp doanh nghiệp tồn tạI khi thị trường trong
nước gặp khó khăn hay bão hòa.Khi thị trường trong nước bão hòa các doanh
nghiệp có thể xuất khẩu hàng hóa sang nước khác từ đó mà giúp doanh nghiệp có
thể tồn tạI để khi thị trường trong nước ổn định có thể quay trở lạI tiêu thụ trong
nước.Xuất khẩu cũng là biện pháp để doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm cũng như mở rộng thị trường nguyên liệu cho doanh nghiệp mình.
1.2.3.VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU CHÈ VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
Hoạt động xuất khẩu chè có những vai trò nhất định trong công cuộc phát
triển nền kinh tế nước ta trong giai đoạn đẩy nhanh các hoạt động kinh tế đốI ngoạI
cũng như nâng cao đờI sống cho ngườI dân.Những lợI ích có thể xem xét:
*Xuất khẩu chè góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá hiện đạI hoá
nông nghiệp nông thôn, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, cảI thiện đờI sống cho
ngườI dân
Cây chè gắn liền vớI việc làm và đờI sống của hàng chục vạn nông dân vùng
núi trung du. Ở các vùng trung du miền núi cây chè được trồng và nhiều vùng cây
chè là cây chủ đạo đóng góp chính vào thu nhập của ngườI dân.theo số liệu thống
kê hiện nay nước ta có khoảng 175 cơ sở chế biến chè lớn nhỏ rảI rác ở các tỉnh
trong đó ở nước ta phân ra bảy vùng trồng chè, vớI số lượng chè chế biến gần 1800
tấn chè búp tươi / ngày và giá mua ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngườI trồng chè có
thu nhập ổn định.Hàng năm xuất khẩu chè giảI quyết việc làm cho hàng chục vạn
lao động.
* Sản xuất chè góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất , giúp cân bằng sinh
thái. Cây chè giúp tận dụng được lượng đất trống đồI trọc ở các vùng núi và trung
du, giúp chống xói mòn giảm thiên tai, điều hoà khí hậu và cân băng môi trường
sinh thái. Rõ ràng không thể phủ nhận những vai trò mà cây chè mang lạI cho nền
kinh tế nước ta.
1.3 NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG CHÈ
Một việc làm cần thiết đầu tiên đối với bất kỳ một công ty nào muốn tham
gia vào thị trường chè quốc tế là nghiên cứu thị trường chè.Công việc này bao gồm
các khâu từ thu thập thông tin , số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số
liệu có được và đưa ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp đưa ra được một chiến
lược marketing cho sản phẩm chè hiệu quả
Nghiên cứu thị trường chè nhằm trả lời những câu hỏi cơ bản sau: nước nào
là thị trường có triển vong nhất đối với sản phẩm chè của công ty mình? lượng chè
bán ra có khả năng đạt bao nhiêu ? sản phẩm chè cần có những tiêu chuẩn gì trước

những đòi hỏi của thị trường chè thế giới? lựa chọn kênh phân phối như thế nào cho
phù hợp?
Về cách thức tiến hành nghiên cứu thị trường ta có thể áp dụng phương pháp
: nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu thực tế ở các thị trường chè.Mỗi phương pháp
đều có những điểm mạnh và yếu.Doanh nghiệp cần dựa vào điều kiện thực tế để lựa
chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp.Sau đó doanh nghiệp tiến hành phân tích
cung và cầu của sản phẩm chè và các điều kiện đòi hỏi khác của thị trường mua bán
chè.Phân tích cung chè đòi hỏi phải biết được tình hình cung toàn bộ, tuy nhiên điều
nay không thể có kết quả chính xác nhưng đủ tin cậy.Phân tích cầu chè dựa trên các
thông tin về người tiêu dùng chè, về cơ chế mua hàng và số lượng người tiêu dùng
chè.Xuất phát từ những nguy cơ rủi ro cao mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi tiến
hành các giao dịch quốc tế mà các doanh nghiệp phải phân tích các điều kiện của thị
trường. Ở đây người làm công tác nghiên cứu thị trường chè cần xác định và phân
tích cẩn thận tất cả các điều kiện, các mặt của mặt hàng chè, về qui chế và khung
pháp lí ,tài chính kĩ thuật,,,liên quan tới chè.
Kế đến là việc nghiên cứu về tình hình giá chè trên thị trường.Hiểu và dự
đoán các xu hướng thay đổi trong giá chè để xác định được giá cả cạnh tranh cho
mình.
Khi phân tích thị trường chè có thể áp dụng một số mô hình phân tích thị
trường như SWOT, PEST, FIVE FORCES MODEL của MICHEAL PORTER.
1.3.1 SWOT MODEL.
Mô hình SWOT phân tích những điểm mạnh , điểm yếu của doanh nghiệp
hay tổ chức, làm rõ những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp , tổ chức có thế
gặp phải.Những điểm mạnh , điểm yếu có thể về vốn, nhân sự ,về công nghệ hay
phương thức quản lý.Những cơ hội xuất phát từ môi trưòng của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể tận dụng, còn những thách thức có thể đe doạ doanh nghiệp ,
đó đôi khi là sự đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh, hay là những bất lợi về luật
pháp Khi làm rõ những điểm mạnh (s-strong points), điểm yếu(w- weakness), thời
cơ( o-oppotunity), thách thức(t –threat), có thể tìm ra giải pháp để khắc phục điểm
yếu , phát huy điểm mạnh, tận dụng thời cơ và vượt qua thách thức đưa doanh

nghiệp tiến lên. Sau đây là mô hình phân tích swot:

Strong



weakness

Opportunity



threat

1.3.2. PEST MODEL
Mô hình phân tích PEST phân tích 4 yếu tố về chính trị và luật pháp (p-
political), về kinh tế (economical), về văn hoá xã hội (s_social), và về công nghệ
(techonological) trong đó doanh nghiệp hay tổ chức bị ảnh hưởng

political



economical

social


technological


1.3.3 FIVE FORCES MODEL.
Mô hình năm sức mạnh là một công cụ mạnh được sử dụng trong kinh doanh
để tạo nên các phân tích và đánh giá về độ hấp dẫn( giá trị) của cấu trúc ngành.
Những phân tích về những lực cạnh tranh được xác định dựa trên năm lực cạnh
tranh cơ bản đó là :
1. Sự gia nhập của các đốI thủ cạnh tranh vào thị trường nhằm trả lờI câu hỏI
về mức độ dễ , khó bao nhiêu cho những thành viên mớI bắt đầu tham gia vào thị
trường trong điều kiện có những rào cản thị trường đang tồn tại.
2.Mức độ đe dọa của sự thay thế nhằm trả lờI câu hỏI mức độ dễ bao nhiêu
sản phẩm của chúng ta có thể bị thay thế được bởI những hàng hóa rẻ hơn.
3. Sức cạnh tranh của ngườI mua để trả lờI câu hỏI về mức độ mạnh của
ngườI mua, liệu họ có thể liên kết vớI nhau để đặt những đơn đặt hàng lớn.
4.Sức cạnh tranh của ngườI bán. Phân tích nhằm trả lờI câu hỏI xem có nhiều
hay ít những nhà cung cấp tiềm năng hay thị trường là độc quyền.
5. Sức cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường đã tồn tại. Nhằm
xem xét mức độ cạnh tranh của những ngườI tham gia vào thị trường sẵn có hay chỉ
có một ngườI chiếm lĩnh thị trường
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CHÈ CỦA VIỆT
NAM SANG THỊ TRƯỜNG NGA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Tổng quan về sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam
2.1.1. Hoạt động sản xuất chè của Việt Nam
Hoạt động sản xuất chè của Việt Nam đã có từ lâu. Đầu thế kỷ 19 Việt Nam đã có 2
vùng sản xuất tập trung trồng chè tươi và vùng chè rừng cho tiêu dùng nội địa là
chủ yếu. Sau khi thực dân Pháp chiếm Đông Dương, đã có thêm vùng chè công
nghiệp tập trung hiện đại xuất khẩu (1923-1925). Đến năm 2000 đã có 3 loại vườn
chè gồm: chè của các hộ gia dình, chè rừng dân tộc và chè công nghiệp tương ứng
với 3 thời kì lịch sử phong kiến, thuộc địa và độc lập phân bố tại 3 vùng địa lý đồng
bằng, trung du, miền núi.
Thời kỳ phong kiến phát triển từ thời các vua Hùng dựng nước đã để lại cho ngày
nay 2 vùng chè lớn.

- Vùng chè tươi của các hộ gia đình người Kinh ven châu thổ các con sông, cung
cấp chè tươi, chè nụ, chè huế…
- Vùng chè rừng của đồng bào dân tộc (Dao, Mông, Tày) ở miền núi phía Bắc cung
cấp chè mạn, chè chỉ
Người dân lao động và trung lưu thành thị trồng chè tươi, chè nụ, chè chỉ,… còn
giới thượng lưu quý tộc thì uống chè mạn, chè ô long, trà tầu.
Thời kỳ Pháp thuộc (1882-1945)
- Ngay sau khi chiếm đóng Đông Dương, người Pháp đã phát triển chè, một sản
phẩm quý hiếm của Viễn Đông, thành mặt hàng xuất khẩu sang châu Âu. Năm
1890, Công ty thương mại Chafanijon đã có đồn điền chè đầu tiên trồng 60 ha, ở
Tỉnh Cương - Phú Thọ, hiện nay vẫn còn mang tên địa danh Chủ Chè.
- Năm 1918, thành lập Trạm nghiên cứu nông nghiệp Phú thọ, đặt tại Phú Hộ,
chuyên nghiên cứu về phát triển chè, có nhà máy chè 3 tầng làm héo chè tự nhiên,
cối vò, máy sấy của Anh và máy phát điện, nồi hơi… ứng dụng kĩ thuật nông
nghiệp và công nghệ chế biến tiên tiến của Inđônêxia và Srilanca.
- Sau tháng 8/1945 thực dân Pháp rút khỏi Việt Nam để lại hai vùng chè tập trung:
Tây Nguyên và Trung du miền núi phía Bắc với 13.505 ha chè, hàng năm sản xuất
6.000 tấn chè khô: chè đen xuất khẩu thị trường Tây Âu (London và Amxtecdam),
chè xanh xuất khẩu thị trường Bắc Phi (Angiêri, Tuynizi và Marốc), tiêu thụ ổn
định và được đánh giá cao về chất lượng, khong thua kém chè ấn Độ, Srilanca và
Trung Quốc.
Thời kì Việt Nam độc lập (sau 1945)
Việt Nam phải tiến hành 30 năm chiến tranh giành độc lập (1945-1975), các cơ sở
nghiên cứu khoa học về chè ở hai miền Nam và Bắc đều bị phá hoại nặng nề. Phú
Hộ ở miền Bắc đã ba lần bị quân viễn chinh Pháp chiếm đóng và ném bom, đốt sạch
phá sạch, nhưng vẫn duy trì đồi chè và vườn giống. Bảo Lộc ở miền Nam trong
vùng chiến tranh du kích bị phá huỷ nặng nề cũng không hoạt động được.
Tuy phải sản xuất lương thực thực phẩm là chính, nhưng Nhà nước Việt Nam vẫn
quan tâm phát triển cây chè ở cả 5 thành phần. Năm 2000, đã có 90.000 ha chè
(kinh doanh, kiến thiết cơ bản và trong mới), sản xuất ra 87.000 tấn chè kho, xuất

khẩu 87.000 tấn, tiêu thụ nọi địa 20.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 78 triệu USD
sang 30 thị trường thế giới, như Trung Cận Đông, Nga, Ba Lan, Nhật, Anh, Thổ
Nhĩ Kì, Đức, Đài Loan, Hồng Kông, Singapo, Ai Cập, Uzơbêkixtan…
Hiện nay ở Việt Nam có 7 vùng chè chủ yếu đó là vùng chè Tây Bắc, vùng chè Việt
Nam - Hoàng Liên Sơn, vùng chè trung du Bắc Bộ, vùng chè Bắc Trung bộ, vùng
chè Tây Nguyên, vùng chè Duyên hải miền Trung và vùng chè cánh cung Đông
Bắc.
2.1.2. Tình hình xuất khẩu chè của Việt Nam giai đoạn hiện nay
Việt Nam được xếp vào 10 nước sản xuất chè lớn và thuộc vào nước xuất khẩu là
chính nhưng nội tiêu ít. Có thể thấy chè sản xuất ra phục vụ chủ yếu cho xuất khẩu
sang thị trường thế giới. Sản phẩm chè được chế biến có nhiều loại trong đó có 8
loại trà lớn: trà đen, trà xanh, trà ô long, trà vàng, trà hương hoa, trà trắng, trà ép
bánh và trà hiện đại. Các loại này được chế biến thành các sản phẩm rất phong phú
mỗi doanh nghiệp lại có một thương hiệu riêng.
Xuất khẩu chè Việt Nam giai đoạn 2004-2005
- Đánh giá về khối lượng
Năm 2004, xuất khẩu đạt 99.351 tấn các loại (chè đen 70.867 tương ứng 71,33%;
chè xanh và chè khác là 28.484 tấn chiếm 28,67%) cao hơn năm 2003 là 39.077 tấn.
Năm 2005, khối lượng xuất khẩu đạt 87.920 tấn (chè đen chiếm 66%, chè xanh và
chè khác chiếm 2%). Sản lượng năm 2005 giảm so với năm 2004
So sánh với 3 năm 2001, 2002, 2003 tổng kim ngạch năm 2001 kà 67.217 tấn; năm
2002 là 76.748 tấn; năm 2003 là 60.274 tấn.
Xu hướng tăng về số lượng là rõ rệt nhưng sản lượng xuất khẩu lại tăng giảm liên
tục thể hiện ở năm 2002 tăng nhưng giảm năm 2003 sản lượng tăng lên năm 2004
và năm 2005 lại giảm. Sự không ổn định này do sự không ổn định của nguồn cung
cấp trong nước ta.
Về sản lượng xuất khẩu sang một số thị trường lớn được thể hiện trong bảng sau:15
Nước nhập khẩu sản lượng trên 1000 tấn/ năm-2005
Tên nước Sản lượng (1000 tấn)
Pakistan 15530

Tawain 15263
Russia 9846
Iraq 8367
China 5828
Germany 3494
Balan 3245
India 1773
England 2214
Malaisia 1967
Halan 1946
Tieu vuong quoc arap 1650
Tureky 1305
America 1266
indonesia 1029
Nguồn : HIỆP HỘI CHÈ VIỆT NAM
Một số thị trường tăng số lượng-2005

TÊN NƯỚC
S Ố LƯỢNG TRƯỚC
KHI TĂNG (T ẤN)
SỐ LƯỢNG SAU KHI
TĂNG ( T ẤN)

TRUNG QUOC
3268

5828
LB NGA

7469 9846

TIEU VUONG QUOC

580 1650

MALAISIA
1055 1967

UCRAINA
419 934
TURKEY

791 1035
HA LAN

16664 1946
ARAPXEUT

136 376
DUC

3247 3494
BALAN

3052 3245
PHILIPPIN

41 406

Nguồn :HIỆP HỘI CHÈ VI ỆT NAM
Về tỉ trọng chè xuất khẩu như sau:

Tỉ trọng chè xuất khẩu -2005
loại chè

chè đen chè xanh chè khác
tỉ trọng về giá trị
(%)

59 38 3
tỉ trọng khối lượng
(%)

66 32 2
Nguồn :HIỆP HỘI CHÈ VI ỆT NAM
- Đánh giá về mặt giá trị
Năm 2003 có sự sụt giảm về giá trị do sản lượng. Nhìn chung trị giá xuất khẩu
không ngừng tăng lên. Điều này chứng tỏ Việt Nam có thể thu được nhiều hơn nữa
từ xuất khẩu chè.
Đơn vị tính: 1000 USD

Năm
2001 2002 2003 2004 2005
Giá xuất
khẩu
78.406 82.499 59.668 95.450 96.934

Nguồn : hiệp hội chè việt nam
- Về mặt đơn giá: về đơn giá chung thay đổi bất thường, về đơn giá ở từng thị
trường có một số thị trường tăng đơn giá, một số thị trường giảm.
Sự thay đổi này do sự cạnh tranh của những thị trường khác
Bảng

- Đánh giá về thị trường
Năm 2004 có 15 thị trường hàng đầu nhập khẩu chè của Việt Nam đã chiếm tới
89,65% tổng khối lượng xuất khẩu, 4 thị trường đạt trên 10.000 tấn, 11 thị trường
đạt từ 1.000-10.000 tấn; 19 thị trường đạt từ 100 tấn - 1000 tấn.
Đến năm 2005 có 15 thị trường nhập khẩu trên 1000 tấn, 18 thị trường trên 100 tấn.
Năm 2004 có thêm 23 thị trường bắt đầu tiêu thụ chè Việt Nam thì năm 2005 Việt
Nam mở thêm được 18 thị trường.
Về số lượng doanh nghiệp tham gia xuất khẩu chè có 250 doanh nghiệp hiện đang
xuất khẩu chè.
2.1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XUẤT KHẨU CHÈ VIỆT NAM
Vận dụng mô hình phân tích PEST vào thị trường xuất khẩu chè có thể nhận
định một số nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu chè như sau:
P( political): chính trị và pháp luật: xuất khẩu chè của việt nam sang một thị
trường chịu ảnh hưởng của tình hình chính trị của việt nam và của thị trường nhập
khẩu chè của việt nam.Chính trị của việt nam ổn định tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè tự do kinh doanh mà không lo ngại những vấn đề
như quốc hữu hoá tài sản, phong toả tài sản hay cấm xuất khẩu.Ngược lại nếu môi
trường chính trị của nước nhập khẩu chè nước ta không ổn định, mặt hàng chè của
việt nam sẽ khó mà thâm nhập vào và sản lượng sẽ giảm sút thậm chí không thể
xuất khẩu được.Một minh chứng cho phân tích này là cuộc khủng hoảng chính trị ở
IRAQ đã khiến sản lượng chè xuất khẩu sang iraq giảm đột ngột.Pháp luật cũng là
yếu tố tác động tới hoạt động xuất khẩu chè.Việt nam và hầu hết các quốc gia đều
có chính sách thông thoáng đối với sản phẩm chè, việt nam khuyến khích xuất khẩu
chè bằng những qui định pháp luật tương đối thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất
khẩu chè, tuy nhiên một số quốc gia đòi hỏi rất cao và đưa ra những qui định pháp lí
ngặt nghèo về chất lượng chè của việt nam như tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm HACCP hay đánh thuế VAT rất cao vào chè xuất khẩu như Nga
E(economical) : các yếu tố kinh tế: các yếu tố kinh tế ở cả việt nam và thị
trường quốc tế đều có ảnh hưởng tới xuất khẩu chè của việt nam. Có rất nhiều các
yếu tố được xếp vào các yếu tố kinh tế trong đó có sự tăng trưởng kinh tế của nền

kinh tế , lạm phát, thất nghiệp, thu nhập, lãi suất, ảnh hưởng đến cầu và cung
chè.Giả sử thu nhập của người dân của thị trường nhập khẩu chè việt nam tăng lên,
nhu cầu tiêu dùng chè cũng tăng theo và tác động tích cực tới xuất khẩu chè việt
nam.Nếu thất nghiệp xảy ra nhiều đồng nghĩa với việc giảm sút về cầu chè
S (social): văn hoá xã hội: các yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến
cuộc sống và hành vi của con người qua đó ảnh hường đến hành vi mua sắm của
khách hàng, gồm: dân số, độ tuổi , cơ cấu dân số, sự di chuyển dân cư, phong tục và
sự thay đổi trong phong tục và các thói quen Khi phân tích ảnh hưởng của các yếu
tố văn hoá xã hội tới xuất khẩu chè của việt nam cần lưu ý chẳng hạn thị trường nga
với thói quen dùng trà đã khiến cho chè là mặt hàng thiết yếu được dự trữ cho chiến
tranh, và người tiêu dùng nga ưu thích dùng chè gói hơn là mặt hàng chè rời Nếu
như vậy chè việt nam nên đẩy mạnh xuất khẩu chè ở dạng gói .
T (technological): kĩ thuật và công nghệ: bao gồm nhiều yếu tố về cơ sở vật
chất kĩ thuật của nền kinh tế nước ta, tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng kĩ
thuật trong trồng và chế biến chè xuất khẩu của nước ta, chiến lược phát triển kĩ
thuật Nếu nước ta có nhiều giống chè tốt chịu được những bất lợi của thời tiết thì
sản lượng chè sẽ được nâng cao, nếu khâu chế biến , bảo quan chu đáo với công
nghệ hiện đại thì chất lượng chè việt nam sẽ tăng cường và xuất khẩu chè sang thị
trường thế giới sẽ cạnh tranh tốt hơn các sản phẩm chè cùng loại của các nước khác.
2.1.4. Thực trạng xuất khẩu chè việt nam sang thị trường nga từ 1991-2005
Xuất khẩu chè của việt nam vào thị trường nga đã dần phục hồi sau năm năm
liên ltục suy giảm kể từ năm 1991.Từ năm 2000 đến nay, khối lượng chè việt nam
xuất khẩu sang nga đã tăng nhanh và nga là thị trường xuất khẩu chè hàng đầu của
việt nam ( sau iraq), năm 2001 khối lượng chè việt nam xuất khẩu sang nga đã đạt
trên 4.700 tấn.Ngoài ra, hàng năm còn một khối lượng đáng kể chè cuả việt nam
trên thực tế không được xuất thẳng vào thị trường nga mà phải thông qua nước thứ
ba ( một số nước SNG được hưởng chính sách miễn thuế nhập khẩu của chính phủ
nga) để tránh thuế nhập khẩu chè còn ở mức khá cao của nga.Tuy thế, chè việt nam
còn chiếm thị phần rất nhỏ tại nga ( khoảng 2,4-3%) giá chè việt nam chỉ bằng
khoảng 80% mức giá trung bình chè nhập khẩu vào nga.Diễn biến khối lượng và giá

trị xuất khẩu chè việt nam vào nga từ 1991 đến 2005 cụ thể như sau :
Năm
KL chè vn
sang
Nga(tấn)
KNXK chè
vn sang
Nga(1000
usd)
Giá xk chè
bình quân
vn sang
nga(usd/
tấn)
Thị phần
(%)
Thị phần
chè vn tạI
nga


Thị phần
nga trong
tổng kl chè
xk của vn
1991 3.991 4.988 1.250 5,2 49,9
1995 2.062 5.797 2.814 1,7 10,9
1996 974 2.809 2.884 0,8 4,7
1997 192 337 1.755 0,13 0,58
1998 787 1.365 1.734 0,57 2,4

1999 764 1.146 1.501 0,51 2,0
2000 1.785 2.033 1.140 1,2 3,2
2001 4.777 4.400 921 2,9 7,0
2002 3.622 3.639 1.004 2,2 4,8
2003 3.822 3.466 906 2,3 6,4
2004 7.469 6.828 914 4,5 7,5
2005 9.846
Nguồn: cục công nghệ thông tin và thống kê hảI quan
Tổng cục hảI quan việt nam
Trong thờI gian qua, chè việt nam xuất khẩu vào thị trường nga chủ yếu là
loạI chè đen đóng túi dướI 3 kg.Từ sau năm 2000, các doanh ngiệp việt nam bắt đầu
chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu chè đóng gói các loạI ( trọng lượng 50- 250 gram)
sang thị trường nga đồng thờI các doanh nghiệp xuất khẩu chè việt nam đang đầu tư
đổI mớI công nghệ gieo trồng và chế biến để tạo ra những sản phẩm chè chất lượng
cao xuất khẩu sang nga.
2.2. THỊ TRƯỜNG NGA ĐỐI VỚI CHÈ VIỆT NAM
2.2.1. Tổng quan về nền kinh tế Nga
Địa lý, khí hậu và tài nguyên của Liên Bang Nga
Vị trí địa lý: Liên Bang Nga nằm ở Bắc Á (một phần phía Tây của Urals
thuộc châu Âu), tiếp giác Bắc Băng Dương, giữa châu Âu và phía Bắc Thái Bình
Dương. Nằm trên toạ độ 60
0
Bắc và 100
0
Đông.
Lãnh thổ: Tổng diện tích 17.075.200 km
2
, trong đó 16.995.800 km
2
là đất

liền và 79.400 km
2
là biển.
Đường biên giới: Tổng chiều dài đường biên giới 19.916 km ; tiếp giác với
các nước: azarbaijan 284 km, Belarus 959 km, Trung Quốc (đông nam) 3.605 km,
Kazakhstan 6.946 km, Hàn Quốc 19km, Latvia 217km, Lithuania (kaliningrad
Oblast) 227km, Mongolia 3.484 km, Norway 167 km, Poland 206 km, Ukraine
1.576 km. Đường bờ biển dài 37.653 km.
Khí hậu: Dọc theo các thảo nguyên ở phía Nam qua vùng lục địa ẩm ướt
thuộc Nga nằm ở Châu Âu, từ cận Bắc cực đến khí hậu Tundra ở cực Bắc; khí hậu
mùa Đông đa dạng từ mát dọc theo bờ biển đen đến lạnh giá ở Siberia; khí hậu mùa
hè đa dạng từ ấm ở thảo nguyên đến mát dọc theo bờ biểnBắc cực.
Địa hình: Đồng bằng bao la với những đồi thấp ở phía Tây của Urals; rừng
thực vật lớn và lãnh nguyên ở Seberia; núi cao dọc vùng biên giới phía Bắc.
Tài nguyên thiên nhiên: Phong phú bao gồm các mỏ lớn nhỏ như dầu mỏ, khí
ga thiên nhiên, than đá và nhiều khoáng chất khác, gỗ mộc…
Dân số, lao động, nhân dụng, dân tộc và tôn giáo:
Về dân số: Theo số liệu điều tra tháng 7 năm 2001, dân số của Liên Bang
Nga là 145.470.197 người với cơ cấu như sau: Từ 0 đến 14 tuổi chiếm 17,41%, từ
15 đến 64 tuổi là 69,78% và trên 65 tuổi chiếm 12,81%.Tốc độ tăng dân số hàng
năm là - 0,35% (theo số liệu 2001). Tỷ lệ di cư là 0,98 người/1.000 dân; tuổi thọ
trung bình là 62,12 tuổi đối với nam, 72,83 tuổi đối với nữ. Tỷ lệ sinh sản là 1,27
trẻ/phụ nữ
Về lao động: Lực lượng lao động là 66 triệu người (1997)
Về dân tộc và ngôn ngữ: Gồm nhiều dân tộc, trong đó Nga chiếm 81,5%,
Tatar 3,8%, Ucrainian 3%, Chuvash 1,2%, Bashkir 0,9%, Byelorussian 0,8%,
Moldavian 0,7% và các dân tộc khác là 8,1%. Có nhiều ngôn ngữ trong đó tiếng
Nga là quốc ngữ.
Về tôn giáo: Thiên Chúa giáo theo dòng cơ đốc giáo Nga chính thống, HỒi
giáo, cá tôn giáo khác.

Hệ thống chính trị và lập chính sách của Liên Bang Nga
Tên nước: Tên quy ước dài: Liên Bang Nga
Tên dài theo tiếng Nga: Rossiyskaya Federatsiya
Tên ngắn theo tiếng nga: Rosiya
Kiểu chính quyền: Liên Bang
Thủ đô: Moscow
Phân chia đơn vị hành chính: 49 vùng, 21 nền cộng hoà, 10 khu vực tự trị, 6
krays (krays, singular-kray), 2 thành phố liên bang, và 1 vùng tự trị.
Các cơ quan hành pháp: Đứng đầu Nhà nước: Tổng thống Vladimir
Vladimirovich PUTIN (thay quyền tổng thống từ 31 tháng 12 năm 1999, chính thức
nhậm chức từ 7 tháng 5 năm 2000, được bầu lại nhiệm kỳ 2 vào năm 2004).
Nội các: Các bộ phận của chính phủ và chính phủ do thủ tướng và các phó
thủ tướng, các bộ trưởng và những người đứng đầu điều hành, tất cả do tổng thống
bổ nhiệm.
Bầu cử: Tổng thống được bầu do các cuộc bỏ phiếu của dân chúng theo
nhiệm kỳ 4 năm, lần bầu cử gần đây nhất được tổ chức vào năm 2004.
Cơ quan lập pháp: Quốc hội Liên bang lưỡng viện hoặc Federalnoye
Sobraniye bao gồm Hội đồng Liên bang hoặc Soviet Federatsii (178 ghế, tháng 7
năm 2000), các thành viên do các viên chức hành pháp đứng đầu bổ nhiệm vào mỗi
đơn vị trong 89 đơn vị hành chính của Liên bang - vùng, kray, nền cộng hoà, vùng
và khu vực tự trị, các thành phố Liên bang Moscoww và St. Petersburg; các thành
viên làm vịêc theo nhiệm kỳ 4 năm và Viện Duma hoặc Gosudarstvennaya Duma
(450 ghế, một nửa do đảng thắng cử bầu với ít nhất 55% số phiếu ủng hộ, nửa còn
lại do các cử tri bầu ra; các thành viên đựơc bầu theo hình thức bỏ phiếu công khai
trực tiếp làm việc theo nhiệm kỳ4 năm).
Hệ thống toà án: Toà án lập hiến, toà án tối cao, toà án địa phương, thẩm
phán của tất cả các toà án đều do Toà án Liên bang bổ nhiệm trong lần tiến cử tổng
thống.
Hội nhập quốc tế: APEC, ASEAN (thành viên đối thoại), BIS, BSEC, CBSS,
CCC, CE, CERN (quan sát viên), CIS, EAPC, EBRD, ECE, ESCAP, G-8, IAEA,

IBRD, ICAO,ICC, ECFTU, ICRM, IDA, IFC, IFRCS, IHO, ILO, IMF, IMO,
Inmarsat, Intelsat, Interpol, IOC, IOM (quan sát viên), ISO, ITu, LAIA, MINURSo,
MONUC, NAM (khách mời), NSG, OAS (quan sát viên), OPCW, OSCE, PCA,
PFP, UN, Toà án an ninh Liên Hợp Quốc, UNAMSIN, UNCTAD, UNESCO,
UNHCR, UNIDO, UNIKOM, UNITAR, UNMEE, UNMIBH, UNMIK, UNMOT,
UNOMIG, UNTAET, UNTSO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTO, WtrO
(quan sát viên), Z.
. Bối cảnh chung về kinh tế của Liên Bang Nga
Khái qúat: Một thập kỷ sau sự sụp đổ của Liên bang Xô Viết, Nga vẫn đang
nỗ lực thiết lập nền kinh tế thị trường hiện đại và đạt mức tăng trưởng kinh tế cao.
Trong khi những đối tác ở Đông Âu đã có thể vượt qua suy thoái trong vòng ba đến
năm năm kể từ khi cải tổ thị trường, nền kinh tế vẫn tiếp tục tăng trưởng âm trong
vòng năm năm. Cho đến năm 1997, kinh tế nước này đã phục hồi đôi chút nhưng
thâm hụt ngân sách trầm trọng và môi trường kinh doanhnghèo nàn đã khiến kinh tế
Nga một lần nữa chịu tác động của cuộc khủng hoảng năm 1998. Kết quả là đồng
Rúp liên tục phá giá, Chính phủ khủng hoảng, nợ và mức sống của người dân suy
sụp nghiêm trọng.
Năm 1999 và 2000 kinh tế đã khởi sắc, do lợi thế cạnh tranh từ đồng Rúp
mất giá và giá dầu tăng vọt. Cùng với những nỗ lực của chính phủ trong việc đẩy
mạnh tiến trình cải tổ cơ cấu, lòng tin của doanh nghiệp và người tiêu dùng đã tăng.
Tuy nhiên, vẫn còn đó những vấn đề vướng mắc như nước Nga phụ thuộc chủ yếu
vào việc xuất khảu hàng hoá, đặc biệt là dầu lửa, khí gas, kim loại, gỗ chiếm tới
80% kim ngạch xuất khẩu, khiến cho nền kinh tế càng dễ chịu tác động của thế giới.

×