đặt vấn đề
Chất lợng sản phẩm luôn đợc coi là sự sống còn của bất cứ doanh nghiệp
nào. Chất lợng sản phẩm quyết định sự phát triển hay suy vong của mỗi doanh
nghiệp.
Trong những năm gần đây, đồ mộc đã đợc rất nhiều ngời quan tâm tới
không những bởi giá trị văn hoá xã hội mà còn cả giá trị kinh tế mà nó đem lại
cho đất nớc. Đặc biệt là ngành mộc mỹ nghệ và xu hớng phát triển nó ngày
càng đợc chú trọng. Sản phẩm mộc mỹ nghệ cao cấp ngày càng đợc nhiều ngời
sử dụng trong và ngoài nớc. Xu hớng sản xuất xuất khẩu ngày càng tăng. Điều
đó chứng tỏ đồ mộc truyền thống của chúng ta không bị mai một mà còn có cơ
hội phát triển mạnh. Thực tế cho thấy sản phẩm mộc truyền thống từ xa cho đến
nay thực sự là loại hình sản phẩm mộc đợc xã hội coi là đồ mộc cao cấp. Nó có
khả năng mang lại một không gian nội thất sang trọng, đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của ngời tiêu dùng.
Song ngành chế biến lâm sản, ngành mộc nói chung và các doanh nghiệp
nói riêng còn gặp rất nhiều khó khăn về chất lợng đồ mộc truyền thống vì nó
cha có tính ổn định cao để có thể cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Mặt khác,
giá trị của đồ mộc cao cấp là hết sức to lớn, tính ổn định nghề nghiệp rất cao.
Chính vì vậy chúng ta cần quan tâm đến sự phát triển loại hàng hoá này và cần
có những nghiên cứu khoa học để hỗ trợ và phát triển hơn nữa. Khó khăn đó do
nhiều nguyên nhân, trong đó có lý do quan trọng đó là chất lợng sản phẩm cha
cao, khó có thể đáp ứng đợc những đòi hỏi cao của khách hàng, đặc biệt là
khách hàng nớc ngoài. Vì vậy tìm hiểu các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng sản
phẩm, nguyên nhân trong quá trình sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Từ
đó làm cơ sở để xây dựng hồ sơ kỹ thuật và đề xuất các giải pháp khắc phục
nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm trong điều kiện thiết bị hiện
có là việc làm cần thiết.
Đợc sự phân công của khoa Chế biến Lâm sản, bộ môn Xẻ- Mộc, tôi đợc
phân công đề tài:
1
Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm cho một sản
phẩm mộc mỹ nghệ tại làng nghề sản xuất đồ gỗ .
Sau quá trình khảo sát thực tế với sự lỗ lực bản thân, cộng với sự hớng
dẫn tận tình của P.GS T.S: Nguyễn Phan Thiết, cán bộ công nhân viên Công
ty Bông Mai Bắc Ninh, nay bản luận văn của tôi đã hoàn thành.
2
Chơng 1
Tổng Quan
1.1. Khái quát vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nớc
Có thể nói rằng, nửa đầu thế kỷ XX là của máy móc thiết bị kỹ thuật,
còn nửa cuối thế kỷ XX là của chất lợng và nó đợc tiếp tục duy trì cùng với
công nghệ sinh học, siêu vi và kỹ thuật số trong thế kỷ XXI. Để có thể đáp ứng
đợc những nhu cầu và lợi ích ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Trên thế giới ở
nhiều nớc nh Anh, Pháp, Mỹ, Hà Lan, tuy đã có nhiều tổ chức và tiêu chuẩn
nh ISO 9000, ra đời để đáp ứng chất l ợng sản phẩm của con ngời. Mặc dù
vậy chúng vẫn tơng đối mới mẻ đối với nhiều nớc đặc biệt là đối với các nớc có
nền kinh tế còn lạc hậu, nó sẽ ít đợc u tiên.
Vấn đề kiểm soát chất lợng đã đợc Walter.Ashewhart một kỹ s thuộc
phòng thí nghiệm Bell Telephon tại Princeton Newjersey (Mỹ) là ngời đầu tiên
đề xuất việc sử dụng các biểu đồ kiểm soát vào việc quản lý các quá trình công
nghiệp và đợc coi là mốc ra đời của hệ thống kiểm soát chất lợng hiện đại.
Quality cotrol ra đời tại mỹ, các phơng pháp này đợc áp dụng mạnh mẽ
trong lĩnh vực quân sự và không đợc các Công ty Mỹ phát huy sau chiến tranh.
Trái lại, chính ở Nhật Bản, việc kiểm soát chất lợng mới đợc áp dụng và phát
triển. Trong thế kỷ áp dụng đầu tiên vào cuối những năm 1940 tại Nhật Bản.
Các kỹ thuật kiểm soát chất lợng thống kê (SQC) chỉ đợc áp dụng rất hạn chế
trong một số khu vực sản xuất và kiểm nghiệm.{VI}
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nớc
Ngay từ khi thành lập Uỷ ban khoa học nhà nớc năm 1959 Quản lý kỹ
thuật. Nội dung quản lý trong thời kỳ này bao gồm một số nội dung sau:
1. Ban hành và quản lý việc thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản
xuất .
2. Quản lý đo lờng (quản lý đo lờng, kiểm chuẩn, kiểm định đo lờng).
3. Quản lý chất lợng sản phẩm công bố tiêu chuẩn, công nhận đạt tiêu
chuẩn chất lợng.
3
Sau đó đã có hàng loạt các pháp lệnh, nghị định và hội thảo về chất lợng
nh:
- Pháp lệnh nhà nớc Về chất lợng hàng hoá số 18/1999/PL-
UBTVQH10.
- Nghị định chính phủ số 86 CP/1995/ NĐ - CP Quyết định phân
công trách nhiệm quản lý nhà nớc về chất lợng hàng hoá,
- Diễn đàn ISO 9000 lần I (1996), lần II (1997) tại Hà Nội; III (1998),
lần IV (1999) tại TPHCM.
- Giải thởng chất lợng Việt Nam đợc tổ chức hàng năm từ tháng 8
1998 đến nay là giải uy tín nhất Việt Nam về chất lợng.
- Hội chợ bình chọn hàng Việt Nam cao do Báo Sài Gòn tổ chức hàng
năm thu hút sự chú ý của nhà nớc doanh nghiệp toàn quốc.
Qua đây ta nhận thấy rằng chất lợng sản phẩm đã đợc nhà nớc ta quan
tâm khá sớm. Nhng vấn đề kiểm soát chất lợng cha đợc quan tâm thích đáng.
Hiện nay đối với các doanh nghiệp chế biến lâm sản thì nó đóng vai trò quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Trong bối cảnh chuẩn
bị cho sự hội nhập khu vực và quốc tế, vấn đề nâng cao năng lực hoạt động,
trong đó nâng cao chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu
hàng đầu của nhiều doanh nghiệp thì mới có thể đứng vững trong thị trờng nội
địa và có thị phần đáng kể trên thế giới {VI}. Song vấn đề về kiểm soát chất l-
ợng sản phẩm mộc cha tài liệu nào nói đến, nhất là đồ mộc mỹ nghệ cao cấp.
* Tại trờng đại học Lâm nghiệp
Một vài năm gần đây, đã có một số tài liệu nói về phần hoàn thiện sản
phẩm và có một số sinh viên khoa CBLS đã tiến hành làm luận văn tốt nghiệp
nghiên cứu về:
Stt
Nhận xét
u điểm
Nhợc điểm
Xây dựng hớng Nguyễn Thị - Đã xây dựng h- - Chỉ hớng dẫn
4
dẫn tạo sản
phẩm cho một
sản phẩm đồ
mộc gỗ tại công
ty Hoàn Cầu.
Đức ớng dẫn tạo sản
phẩm là tủ bếp.
- Tìm hiểu các
yếu tố ảnh hởng
tới chất lợng sản
phẩm.
- Xây dựng hớng
dẫn cho từng
công đoạn tạo sản
phẩm.
cho một sản phẩm
.
- Cha tìm hiểu hết
nguyên nhân ảnh
hởng tới chất lợng
sản phẩm .
Xây dựng hệ
thống quản lý
chất lợng phần
tạo sản phẩm ở
khâu pha phôi,
thẩm cuốn cho
một sản phẩm
tại Hữu Bằng
Thạch Thất
Hà Tây.
Nguyễn Thị
Ngọc ánh
- Tìm hiểu các
yếu tố ảnh hởng
tới chất lợng sản
phẩm.
- Xây dựng hớng
dẫn tạo sản phẩm.
- Xây dựng đợc
hệ thống quản lý
chất lợng sản
phẩm .
- Cha đánh giá
hết các yếu tố ảnh
hởng tới chất lợng
sản phẩm .
- Cha đa ra một
hệ thống kiểm
soát chất lợng .
- Xây dựng hệ
thống quản lý cho
một sản phẩm .
Xây dựng quy
trình kiểm tra
chất lợng một số
sản phẩm mộc
thông dụng tại
Đồng Kỵ - Đình
Bảng- Bắc Ninh.
Trịnh Trọng
Ngữ
- Phân tích quy
trình kiểm tra.
- Kiểm tra một số
sản phẩm chủ
yếu.
- Phân tích đợc hệ
thống tổ chức sản
xuất.
- Chỉ kiểm tra cho
một sản phẩm .
- Cha xác định
chính xác thông
số kỹ thuật của
máy móc thiết bị..
Qua các tài liệu trên tôi nhận thấy mặc dù đã có những công trình nghiên
cứu về quản lý, kiểm tra chất lợng sản phẩm nhng việc xây dựng hệ thống kiểm
soát chất lợng sản phẩm cho đồ mộc vẫn cha đợc đề cập đến. Chính vì vậy, việc
tìm kiếm tài liệu tham khảo nghiên cứu để xây dựng một hệ thống kiểm soát
chất lợng cho sản phẩm đồ mộc là rất khó khăn. Nhng với nhu cầu về chất lợng
ngày càng cao của ngời tiêu dùng đối với đồ gỗ đòi hỏi các nhà sản xuất, các
nhà khoa học phải cùng nhau nghiên cứu để đa ra một hệ thống kiểm soát chất
5
lợng chung nhằm đáp ứng những nhu cầu của ngời tiêu dùng, đảm bảo đợc năng
xuất, sức khỏe của ngời lao động.
Nhận thức đợc vấn đề đó, với sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo trực tiếp
hớng dẫn Nguyễn Phan Thiết tôi đã thực hiện đề tài này.
1.2. Phạm vi đề tài
- Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm cho một sản phẩm là
ghế mỹ nghệ cao cấp ở khâu hoàn thiện sản phẩm.
- Địa điểm: Công ty Bông Mai - Từ Sơn - Bắc Ninh.
- Các yếu tố cần kiểm soát: Nguyên liệu, máy móc thiết bị và công cụ
cắt, công nghệ, con ngời và môi trờng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng hệ thống hồ sơ kỹ thuật, tổ chức sản xuất cho một sản phẩm là
ghế mỹ nghệ cao cấp ở khâu hoàn thiện sản phẩm phục vụ cho việc kiểm soát
chất lợng sản phẩm nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm.
1.4. Nội dung chủ yếu
- Tổng quan.
- Cơ sở lý luận.
- Xây dựng hệ thống (dự thảo) kiểm soát chất lợng sản phẩm.
- Kết luận và kiến nghị.
1.5. Phơng pháp nghiên cứu
- Phần khảo sát thực tế: Sử dụng phơng pháp phỏng vấn, thừa kế và PRA
(có sự tham gia của ngời lao động).
- Phần phân tích đánh giá: Sử dụng phơng pháp t duy phân tích, kế thừa và
chuyên gia.
- Phần xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng sản phẩm: Sử dụng phơng
pháp chuyên gia, t duy phân tích, kế thừa.
6
ch¬ng 2
c¬ së lý thuyÕt
2.1. C¸c kh¸i niÖm
2.1.1. ChÊt lîng s¶n phÈm
2.1.1.1. Kh¸i niÖm
7
Chất lợng là khả năng tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và những bên có liên
quan.
Qua khái niệm trên ta rút ra một vài đặc điểm của khái niệm chất lợng:
- Chất lợng đợc đo bởi sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng mà nhu cầu
đó luôn thay đổi không cố định bao giờ nên chất lợng cũng luôn luôn thay đổi
theo không gian, thời gian, điều kiện sử dụng.
- Chất lợng đợc đo bằng mức độ đáp ứng nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì
lý do nào đó không thoả mãn nhu cầu của khách hàng và những bên có liên
quan thì cũng coi là kém chất lợng cho dù nó đợc làm từ vật liệu tốt, mẫu mã và
giá cả phù hợp. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà doanh
nghiệp định ra chính sách, chiến lợc kinh doanh của mình.
- Chất lợng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá mà ta
vẫn thể hiện hằng ngày. Chất lợng có thể đáp ứng cho một hệ thống, một quá
trình.
- Một sản phẩm có chất lợng tốt không chỉ đợc xem xét đến mọi đặc tính
có đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng mà nó còn phải đáp ứng đợc nhu cầu
của các bên có liên quan.
- Khái niệm chất lợng trên đợc hiểu là chất lợng theo nghĩa hẹp. Rõ ràng
khi nói đến chất lợng chúng ta không thể bỏ qua các yếu tố dịch vụ sau khi bán,
giao hàng đúng lúc, đúng thời hạn và giá cả. Đó là những yếu tố mà khách hàng
nào cũng quan tâm sau khi thấy sản phẩm mà họ định mua thỏa mãn nhu cầu
của họ.
Khái niệm Chất lợng theo nghĩa rộng đợc biểu hiện ở tứ diện chất lợng
sản phẩm .
8
Bốn đỉnh của tứ diện ứng với bốn yếu tố khác nhau nhng chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, khi xem xét tới chất lợng sản phẩm không thể tách
rời từng yếu tố một đợc.{1}
2.1.1. 2. Các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm do rất nhiều yếu tố quyết định. Chúng ta cần phải
xem xét chúng một cách đầy đủ, cụ thể thì mới đánh giá đợc những tác động
của chúng tới chất lợng sản phẩm. Từ đó tiến hành xây dựng hệ thống kiểm soát
chất lợng sản phẩm.
Nguyên liệu
Thời gian, phương
thức giao hàng
Dịch vụ
sau bán
hàng
Giá cả (phương thức trả tiền)
Yêu cầu
khách hàng
9
Nguyên liệu đóng vai trò cực kì quan trọng trong xí nghiệp phân xởng
chế biến. Nó là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra nó là nhân tố cơ bản quyết định đến chất lợng sản phẩm. Muốn có sản
phẩm chất lợng tốt thì việc đầu tiên là nguyên liệu phải đảm bảo yêu cầu về chất
lợng (D, L, bệnh tật,...phải có giới hạn)
Nguyên liệu phải đợc cung cấp cho xí nghiệp đúng kì hạn, đúng chất l-
ợng, đúng số lợng thì cơ sở đó mới ổn định thực hiện đợc đúng kế hoạch.
10
Yếu tố kỹ thuật Công nghệ Máy móc thiết bị
Nếu yếu tố nguyên liệu là yếu tố cơ bản quyết định đến tính chất và chất
lợng của sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật công nghệ thiết bị lại có tầm quan
trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định việc hình thành chất lợng sản phẩm.
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động trong những điều kiện xác định về
công nghệ. Nếu doanh nghiệp nào có công nghệ, máy móc thiết bị mang tính tự
động hoá cao, có dây chuyền sản xuất hàng loạt cơ cấu công nghiệp, khả năng
bố trí phối hợp máy móc thiết bị và phơng tiện sản xuất tốt thì sản phẩm tạo ra
sẽ đáp ứng đợc yêu cầu chất lợng, nếu doanh nghiệp mà công nghệ kém, máy
móc thiết bị lạc hậu thì khó có thể đảm bảo sản phẩm tạo ra đạt chất lợng cao,
phù hợp với nhu cầu của khách hàng cả về mặt kinh tế - kỹ thuật.
Quản lý máy móc thiết bị tốt, trong đó xác định đúng phơng hớng đầu t
phát triển sản phẩm mới, cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm trên việc tận
dụng công nghệ hiện có với vốn đầu t phù hợp luôn tạo sản phẩm đạt chất lợng.
Kinh nghiệm cho thấy rằng, chúng ta không thể chú trọng đổi mới yếu tố kỹ
thuật - công nghệ mà thiết bị máy móc lại cũ kỹ thì không thể đảm bảo sản
phẩm tạo ra đạt chất lợng theo mục tiêu đề ra, tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng, đa dạng hóa chủng loại nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng,
tạo sản phẩm có chất lợng cao, giá thành hạ.
Con ngời Môi tr ờng
Chúng ta muốn làm ra những sản phẩm tốt thì trớc hết ta phải có những
ngời công nhân tốt (Matshusita sáng lập Công ty Panasonic). Nh vậy đây là
yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, dù cho máy móc thiết bị có hiện đại
đến đâu nhng tay nghề kém thì sản phẩm tạo ra không đảm bảo chất lợng đặc
biệt là đối với nghề mộc truyền thống. Đối với sản phẩm là mộc mỹ nghệ cao
cấp do có nhiều chi tiết cong, lợn,... phức tạp rất tinh vi mà máy móc thiết bị
không thể thực hiện đợc thì lại đòi hỏi ngời công nhân phải có đôi bàn tay khéo
léo, giàu tính sáng tạo, có con mắt thẩm mỹ, tinh thần trách
nhiệm làm việc càng cao hơn.
11
Môi trờng đợc xem là yếu tố ảnh hởng gián tiếp tới chất lợng sản phẩm.
Nó ảnh hởng tới sức khoẻ của ngời công nhân, môi trờng sống xung quanh. Họ
lại là ngời trực tiếp tham gia vào quá trình tạo sản phẩm. Đối với sản phẩm mộc
ở hoàn thiện sản phẩm thì yếu tố môi trờng (nhiệt độ, độ ẩm, chất lợng không
khí,...) lại càng ảnh hởng lớn tới chất lợng gia công bề mặt sản phẩm.
2.1.1.3. Các đặc tính sản phẩm
* Đặc tính có thể lợng hoá đợc (đo đếm, định cỡ đợc, thử nghiệm đợc
ngay)
- Độ ẩm: Chúng ta đã biết độ ẩm tồn tại trong gỗ ở dạng lỏng và dạng
hơi, độ ẩm trong gỗ có mối liên kết phức tạp với bản thân gỗ. Do vậy, nó có ảnh
hởng lớn đến các tính chất khác nhau của gỗ, đến các liên kết trong sản phẩm,
là nguyên nhân của hiện tợng nứt đầu, cong vênh,...Tất cả là do sự chênh lệch
độ ẩm giữa sản phẩm với môi trờng, giữa các phần trong cùng sản phẩm. Vì
vậy, cần phải sấy gỗ, trang sức bề mặt cách ly với môi trờng,...
- Kích thớc: Kích thớc của sản phẩm đợc thể hiện trên các bản vẽ kỹ
thuật thiết kế đợc hai bên thông qua. Khi biết kích thớc của sản phẩm nó giúp
nhà sản xuất chủ động đợc nguồn nguyên liệu, kích thớc của phôi, lợng d gia
công, ngoài ra có thể chủ động chuẩn bị đợc công nghệ, máy móc thiết bị xem
có đáp ứng đợc yêu cầu sản phẩm hay không ?.
- Khả năng lắp lẫn của sản phẩm: Nói lên tính chính xác trong gia công,
dung sai khi gia công đối với các sản phẩm có tính chất sản xuất hàng loạt
không những thế khả năng lắp lẫn còn thể hiện đợc tay nghề, kinh nghiệm của
ngời lao động đồng thời nó còn nói lên công nghệ kỹ thuật máy móc thiết bị
của cơ sở sản xuất.
- Cấu tạo của sản phẩm: Là một đặc tính riêng của từng sản phẩm, mỗi
sản phẩm có cấu tạo, liên kết, nguyên liệu khác nhau tuỳ thuộc vào ý tởng của
ngời thiết kế, yêu cầu của khách hàng.
* Các đặc tính khó hay không thể lợng hoá đợc
Các đặc tính này rất khó đo, đếm, định cỡ ngay đợc mà cần phải thử
12
nghiệm trong quá trình sử dụng. Khả năng lợng hoá các đặc tính này của sản
phẩm tuỳ thuộc vào công cụ kiểm tra, trình độ của ngời kiểm tra. Trình độ khác
nhau thì sẽ có cách nhìn và lợng hoá khác nhau. Các đặc tính nh khó lợng hoá
nh:
- Tính thẩm mỹ
- Kiểu dáng của sản phẩm
- Công dụng của sản phẩm,
* Các yêu cầu về chất lợng sản phẩm đợc thể hiện
+ Yêu cầu kỹ thuật: Đây là một yêu cầu bắt buộc của một sản phẩm nói
chung và của sản phẩm mộc nói riêng, yêu cầu này là do ngời thiết kế, do phía
khách hàng đa ra và nhà sản xuất thực hiện.
+ Yêu cầu chức năng, công dụng: Mỗi một sản phẩm đều có những chức
năng chính và những chức năng phụ cần phải thoả mãn. Đối với sản phẩm mộc
thì có các yêu cầu chức năng nh: cất đựng, ngồi, nằm, còn có chức năng trang
trí cũng rất quan trọng, tất cả đều nhằm mục đích phục vụ cho con ngời khi sử
dụng cảm thấy thoải mái, đảm bảo sức khoẻ, giúp nâng cao hiệu quả công việc.
+ Độ bền vững: Đây là một yêu cầu chất lợng giúp cho chức năng sử
dụng đợc đảm bảo. Chất lợng độ bền vững là nói đến các mối liên kết trong sản
phẩm nh: mộng, đinh vít, các mối ghép, các tính chất, cấu tạo của sản phẩm.
Nói một cách khác là phải chịu lực tốt đúng theo yêu cầu thiết kế, yêu cầu sử
dụng.
+ Thẩm mỹ: Nói đến thẩm mỹ chúng ta phải nói đến kiểu dáng, màu sắc
thẩm mỹ của sản phẩm. Có thể nói nó là phần hồn của sản phẩm. Chất lợng
thẩm mỹ tốt làm nâng cao giá trị của sản phẩm.
+ Chất lợng gia công: Độ chính xác gia công nói lên trình độ tay nghề,
công nghệ, máy móc thiết bị của nhà sản xuất đợc thể hiện qua sai số dung sai
mà nhà thiết kế và khách hàng yêu cầu nh là các thông số kích thớc của chi tiết
sản phẩm không đợc vợt quá dung sai cho phép, không có những khuyết tật nh
sứt, nứt, mẻ, và các yêu cầu khác.
+ Giá cả: Khi các yêu cầu chất lợng kỹ thuật của sản phẩm mà nhà thiết
kế và khách hàng đa ra đợc đáp ứng thì giá bán sản phẩm, phơng thức trả tiền
13
cần phải đợc thoả thuận và thống nhất giữa khách hàng và nhà sản xuất sao cho
đôi bên cùng có lợi, tất cả phải đợc thể hiện bằng văn bản hợp đồng.
+Thời gian giao hàng: Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh rất khốc liệt
bên cạnh các yêu cầu về kỹ thuật, giá cả đã thoả thuận thì giời gian giao hàng,
địa điểm giao hàng, phơng thức đóng gói vận chuyển cũng hết sức quan trọng,
cần phải làm đúng, làm tốt, sẽ tạo uy tín của Công ty ngày một nâng cao, thị tr-
ờng làm ăn đợc mở rộng và bền vững.
+ Dịch vụ sau bán hàng: Để khẳng định chất lợng của sản phẩm, nâng
cao tính cạnh tranh thì dịch vụ bảo hành, hớng dẫn sử dụng sau bán hàng là hết
sức quan trọng, cần phải quan tâm và thực hiện tốt giúp cho thị trờng tiêu thụ
sản phẩm ngày một rộng lớn, tạo niềm tin cho khách hàng khi dùng các sản
phẩm của Công ty.
2.1.2. Kiểm tra chất lợng sản phẩm
2.1.2.1. Khái niệm
Kiểm tra chất lợng sản phẩm là tập hợp các hoạt động nh đo đếm, định
cỡ, thử nghiệm một hay nhiều đặc tính của sản phẩm qua từng công đoạn sản
xuất khác nhau rồi so sánh nó với yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp
của mỗi đặc tính.
2.1.2.2. ý nghĩa và phạm vi
Kiểm tra chất lợng sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với bất kỳ sản
phẩm nào, nhờ công tác này mà chúng ta có thể phát hiện kịp thời những sản
phẩm mà Công ty đã sản xuất kém chất lợng, đúng chất lợng để dễ dàng trong
việc phân cấp hạng hàng hoá sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn và giá trị của nó.
Bên cạnh u điểm đó, nó còn có nhợc điểm là khi sản phẩm đã hoàn thành rồi ta
mới tiến hành kiểm tra chất lợng sản phẩm, giống nh việc xử lý
chuyện đã rồi, nên không nâng cao chất lợng sản phẩm. Do đó nó chỉ có ứng
dụng trong công tác phân loại sản phẩm.
Kiểm tra chất lợng sản phẩm có nhiều phơng pháp nh phơng pháp chuyên
gia, thống kê và phơng pháp thống kê toán học. Mỗi một phơng pháp đều có
14
những u nhợc điểm riêng. Song tuỳ theo từng điều kiện cụ thể hiện có mà các
doanh nghiệp tiến hành lựa chọn cho mình phơng pháp phù hợp.
2.1.2.3. Các bớc kiểm tra chất lợng sản phẩm
- Bớc 1: Đo đạc, định cỡ, thử nghiệm các đặc tính.
- Bớc 2: So sánh với tiêu chuẩn.
- Bớc 3: Phân loại sản phẩm.
2.1.3. Kiểm soát chất lợng sản phẩm
Kiểm tra chất lợng sản phẩm cuối cùng là cha đủ để kết luận về chất l-
ợng sản phẩm, chỉ có thể tin cậy đợc sản phẩm đợc sản xuất trong những điều
kiện đợc kiểm soát và theo dõi chặt chẽ. Làm tốt công tác kiểm soát chất lợng
có thể đáp ứng đợc việc nâng cao năng suất, đảm bảo chất lợng.
2.1.3.1. Khái niệm
Kiểm soát chất lợng sản phẩm là bao gồm các hoạt động và kỹ thuật có
tính tác nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu chất lợng sản phẩm.
Để kiểm tra chất lợng đòi hỏi chúng ta phải kiểm soát đợc mọi yếu tố
ảnh hởng tới quá trình tạo ra chất lợng sản phẩm. Việc kiểm soát này chính là
việc mà chúng ta phải kiểm soát đợc các yếu tố sau:
- Đầu vào.
- Máy móc thiết bị và công cụ cắt.
- Phơng pháp và quá trình.
- Con ngời.
- Môi trờng.
Qua việc kiểm soát các yếu tố trên ta có thể đánh giá đợc mức độ ảnh h-
ởng của chúng tới chất lợng sản phẩm. Thông qua công tác đó ta có thể đa ra
nhận xét chính xác về tác động của yếu tố đầu vào, biết đợc tình trạng của máy
móc thiết bị công cụ cắt, biết đợc bớc công việc nào, công đoạn nào ảnh hởng
đến quá trình sản xuất. Từ đó dự báo tác động của nó tới quá trình sản xuất
trong tơng lai và có kế hoạch xử lý kịp thời, chính xác đảm bảo yêu cầu chất l-
ợng sản phẩm.
15
Nắm rõ kiểm soát chất lợng sản phẩm là đề cập đến quá trình sản xuất.
Nó đảm bảo một cách chắc chắn rằng sản phẩm đợc sản xuất một cách ổn định,
đạt chất lợng quy định. Hay nói một cách khác, việc kiểm soát này sẽ ngăn
ngừa việc sản xuất ra các sản phẩm khuyết tật thoả mãn nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng.
2.1.3.2. ý nghĩa và phạm vi
Làm tốt công tác kiểm soát chất lợng sẽ ngăn ngừa đợc việc sản xuất ra
sản phẩm khuyết tật, tăng uy tín thơng hiệu của doanh nghiệp.
Các kỹ thuật kiểm soát chất lợng chỉ đợc áp dụng hạn chế trong khu vực
sản xuất và kiểm tra. Nên nó không kiểm soát đợc trớc và sau quá trình sản xuất
(quá trình thiết kế, bảo quản, vận chuyển, )
2.2. Các bớc xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng
cho một sản phẩm mộc ở khâu hoàn thiện sản phẩm
tại công ty Bông mai bắc ninh
2.2.1. Khảo sát thực tế
2.2.1.1.Nguyên liệu nhập về
- Loại gỗ, số lợng, nguồn gốc?.
- Kích thớc (đờng kính, chiều dài)?.
- Các đặc tính (độ ẩm, cấu tạo, các đặc tính hình học, )?.
- Các khuyết tật (nứt, số lợng mắt sống mắt chết, )?.
Ngoài ra còn có các yếu tố về kinh tế, dịch vụ (giá cả, thời gian giao hàng,
phơng thức tiền, dich vụ sau bán hàng, )?.
2.2.1.2. Các loại sản phẩm của Công ty
Phần này ta cần khảo sát các yếu tố sau:
- Các loại sản phẩm ?.
- Tỷ lệ chiếm bao nhiêu % ?.
- Quy cách kích thớc ?.
- Màu sắc, vân thớ ?.
- Loại gỗ ?..
- Một vài đặc điểm khác (Phẳng nhẵn, độ bóng, )?.
16
2.2.2. Lựa chọn sản phẩm chính
Sản phẩm chính ta chọn căn cứ vào:
- Thị trờng bền vững
- Chủng loại, số lợng.
- Quy cách kích thớc sản phẩm.
- Yêu cầu chức năng.
- Màu sắc, kiểu dáng của sản phẩm.
Ngoài ra còn có các yếu tố về kinh tế, dịch vụ ( giá cả, thời gian giao
hàng, phơng thức tiền, dich vụ sau bán hàng, )
- Các yêu cầu về chất lợng sản phẩm khác.
- Tất cả các yêu cầu, tiêu chí của sản phẩm đa ra kiểm soát chỉ nhằm mục
đích thoả mãn chất lợng sản phẩm theo đơn đặt hàng và sản phẩm mẫu.
2.2.3. Khảo sát các yếu tố ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm
Căn cứ vào dây chuyền công nghệ ta phân chia ra thành những công đoạn
và tiến hành khảo sát các yếu tố theo các công đoạn.
Yếu tố nguyên liệu
- Nguyên liệu chính
Là nguyên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình hình thành nên sản phẩm,
và là loại nguyên liệu chiếm số lợng lớn có ảnh hởng quan trọng tới chất lợng
sản phẩm, (gỗ tròn, gỗ xẻ, ).
Gỗ tròn:
+ Loại gỗ, số lợng, nguồn gốc?.
+ Kích thớc (đờng kích, chiều dài)?.
+ Các đặc tính (độ ẩm, cấu tạo, các đặc tính hình học, )?.
+ Các khuyết tật (nứt, số lợng mắt sống mắt chết, )?.
Ngoài ra còn có các yếu tố về kinh tế, dịch vụ (giá cả, thời gian giao hàng,
phơng thức tiền, dich vụ sau bán hàng, )?.
Nguyên liệu phụ
Đây là loại nguyên liệu tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình
hình thành nên sản phẩm, là nguyên liệu có số lợng ít nh vecni, dung môi,...
17
Với các nguyên liệu này cần quan tâm tới một số yếu tố sau:
+ Chủng loại, số lợng hãng sản xuất, thời gian sản xuất.
+ Các đặc tính (dung dịch pha loãng, độ nhớt, thời gian và điều kiện
sống, ).
+ Ngoài ra còn có các yếu tố về kinh tế, dịch vụ (giá cả, thời gian giao
hàng, phơng thức tiền, dich vụ sau bán hàng, ).
+ Các chú ý khi sử dụng sản phẩm, bảo quản.
Máy móc thiết bị và công cụ cắt
Công việc cần khảo sát ở khâu này là:
- Máy móc thiết bị
+ Tên máy và nhiệm vụ của từng máy?.
+ Thông số kỹ thuật của máy ?.
+ Nguyên lý hoạt động?.
+ Hãng, năm sản xuất ?.
+ Động cơ (công suất, tốc độ vòng quay, )?.
Tất cả những điều trên nó phản ánh độ chính xác khi gia công bề mặt, Chất
lợng hiện tại của máy móc thiết bị.
- Công cụ cắt
Các loại công cụ cắt: Lỡi nạo, lỡi đục, lỡi khoan, lỡi tiện, ca đĩa, khâu
này khảo sát các thông số sau:
+ Vật liệu làm, hãng, năm, nớc sản xuất ?.
+ Các thông số góc ( góc trớc, góc sau, góc mài) ?.
+ Chiều dài, chiều rộng, chiều dày ?.
+ Chức năng ?.
+ Cấu tạo mặt cắt ngang?.
+ Các h hỏng (nếu có) ?.
Quá trình và phơng pháp
Khảo sát các bớc sau:
- Quy trình công nghệ tạo sản phẩm?.
- Các công đoạn?.
- Các bớc công việc?.
- Tên các bớc?.
18
- Các thông số đầu vào và đầu ra?.
- Yêu cầu cụ thể?.
Con ngời
Trong bớc này ta cần khảo sát những yếu tố sau
+ Số công nhân, tuổi ?.
+ Tỷ lệ nam, nữ chiếm bao nhiêu ?.
+ Mức thu nhập ?.
+ Kỹ năng tay nghề ngời thợ ?.
+ Kiến thức ?.
+ Tổ chức sản xuất ?.
Môi trờng
- Xác định các loại gây ô nhiệm ?.
- Tác động của chúng đến:
+ Môi trờng không khí ?.
+ Môi trờng đất ?.
+ Môi trờng nớc ?.
+ Đời sống cộng đồng ?.
2.2.4. Phân tích đánh giá kết quả khảo sát
Công việc của khâu này chính là ta đi xem xét các yếu tố khảo sát (đúng
hay sai, thừa hay thiếu) có ảnh hởng nh thế nào tới chất lợng sản phẩm, đa ra
nguyên nhân tại sao tại vậy và nguyên nhân khắc phục.
2.2.5. Xây dựng hệ thống kiểm soát chất lợng cho một sản phẩm là ghế cao
cấp ở khâu hoàn thiện sản phẩm tại Công ty Bông Mai Bắc Ninh
- Hớng dẫn kỹ thuật
Đa ra cái đúng, chuẩn để ngời công nhân có thể căn cứ vào đó tiến hành
sản xuất đúng kỹ thuật .
- Dự báo khuyết tật, nguyên nhân và giải pháp khắc phục có thể gặp trong
quá trình sản xuất dới dạng bảng biểu.
STT Khuyết tật Nguyên nhân Cách khắc phục
19
2.2.6. áp dụng thử
Do điều kiện giới hạn về thời gian của khoá luận nên tôi không thể áp
dụng thử nghiệm trong sản xuất thực tế đợc mà chỉ giới hạn trong lý thuyết rồi
thông qua quá trình thực tập, khảo sát thực tế. Từ đó, đa ra các yếu tố cần xây
dựng hệ thống kiểm soát chất lợng cho sản phẩm.
2.2.7. Đánh giá - Rút kinh nghiệm
Nếu có áp dụng thử vào trong quá trình sản xuất thì sẽ nhận ra việc xây
dựng hệ thống kiểm soát chất lợng này có những gì đợc, những gì cha đợc và
cha đợc ở những chỗ nào rồi xem xét, nghiên cứu, bổ sung để việc xây dựng hệ
thống kiểm soát chất lợng hoàn thiện hơn.
20