Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

ĐỀ TÀI BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ” PHÂN BIỆT IMS TRONG KIẾN TRÚC NGN” CHƯƠNG 3_6 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.87 KB, 22 trang )

Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS

ĐỀ TÀI BÁO CÁO TỐT NGHIỆP ” PHÂN
BIỆT IMS TRONG KIẾN TRÚC NGN”

CHƯƠNG 3
GIAO DIỆN GIỮA IMS VÀ CÁC PHẦN TỬ KHÁC TRONG NGN

3.10.3.1 Các thủ tục để nhận thực nhận dạng chủ gọi
Nhận thực thuê bao được thực hiện trong quá trình đăng kí. Là kết quả của các
thủ tục đăng kí, URL của UE#1 được lưu trong P-CSCF#1, và danh sách tên người
dùng liên quan tới UE#1 được lưu trong S-CSCF#1. Điều này được diển tả trong
các thủ tục con được diễn tả trong luồng thông tin sau đây trong bước 1.
Khi UE#1 thử thiết lập một phiên mới, nó chứa URL này vào yêu cầu INVITE. P-
CSCF#1 kiểm tra lại rằng nó được đặt ra và đúng trước khi chuyển yêu cầu tới S-
CSCF#1. Sau đó S-CSCF#1 lại kiểm tra ngược lại tên người dùng đó đã được cung
cấp bởi UE#1 trong danh sách cấu hình tên của thuê bao. Vì vậy yêu cầu INVITE
được gửi giữa các CSCF luôn luôn được nhận thực thông tin nhận dạng người gọi.
Nếu URL được UE#1 cung cấp trong yêu cầu INVITE là sai, thì S-CSCF có thể từ
chối yêu cầu hoặc viết tên người dùng mặc định đè lên cho thuê bao đó.

Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS

Hình 3.37 Nhận thực nhận dạng chủ gọi.
Thủ tục chi tiết như sau:
1. Đăng kí và nhận thực cho UE#1 được thực hiện.
2. UE#1 thiết lập một phiên đa phương tiện mới bằng cách gửi yêu cầu
INVITE tới P-CSCF#1. Yêu cầu INVITE này chứa URL nhận dạng thuê
bao sử dụng cho đăng kí và một chuỗi tên chủ gọi để nhận dạng người
dùng cụ thể sử dụng cho UE.
3. P-CSCF#1 thực hiện kiểm tra URL nhận dạng thuê bao và thay đổi (hoặc


từ chối) yêu cầu nếu nó sai.
4. P-CSCF#1 gửi yêu cầu INVITE với URL nhận dạng thuê bao đã được
kiểm tra tới S-CSCF#1.
5. S-CSCF#1 thực hiện kiểm tra chuỗi tên chủ gọi do UE#1 cung cấp chứa
trong bộ các tên chủ gọi khả dụng cho thuê bao này. Nó thay thế hoặc từ
chối yêu cầu nếu chuỗi tên này không đúng.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
6. S-CSCF#1 gửi yêu cầu INVITE với URL nhận dạng thuê bao và tên người
gọi đã được kiểm tra tới S-CSCF#2.
7. S-CSCF#2 lưu trữ nhận dạng thuê bao khởi tạo để có thể sử dụng cho các
dịch vụ tìm lại phiên hoặc hoàn lại phiên sau này.
8. S-CSCF#2 gửi yêu cầu INVITE tới P-CSCF#2.
9. P-CSCF#2 gửi yêu cầu INVITE tới UE#2.
10. UE#2 hiển thị thông tin nhận dạng chủ gọi và tên chủ gọi cho người dùng
đích.
3.10.3.2 Các thủ tục ngăn chặn nhận dạng thuê bao chủ gọi
Các máy điều tiết cũng như các thuê bao có thể cần đến khả năng ngăn chặn
hiển thị nhận dạng thuê bao chủ gọi của họ. Đây là chức năng được thực hiện bởi
S-CSCF đích. Theo cách này thuê bao đích vẫn có thể thực hiện các dịch vụ hoàn
lại phiên, tìm lại phiên, truyền phiên hoặc các dịch vụ bổ sung khác.
Nhận dạng người khởi tạo được lưu trữ trong S-CSCF#2 và S-CSCF#2 đưa ra một
URL riêng mà có thể gửi tới UE#2 không cần thỏa hiệp nhận dạng người khởi tạo
phiên.

Hình 3.38 Ngăn chặn nhận dạng chủ gọi
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
Thủ tục chi tiết như sau:
1. UE#1 thiết lập một phiên đa phương tiện mới bằng cách gửi yêu cầu
INVITE tới P-CSCF#1. Yêu cầu INVITE này chứa URL nhận dạng thuê bao đã
sử dụng để đăng kí, và chuỗi tên chủ gọi có thể được nhận dạng người

dùng riêng biệt sử dụng cho UE. Cũng chứa trong bản tin INVITE là yêu cầu
mà nhận dạng chủ gọi không được thể hiện với người dùng đích.
2. P-CSCF#1 thực hiện kiểm tra URL nhận dạng của thuê bao và thay thế
hoặc từ chối yêu cầu đó nếu như nó không hợp lệ.
3. P-CSCF#1 thực hiện gửi yêu cầu INVITE mà URL nhận dạng thuê bao đã
được kiểm tra tới S-CSCF#1.
4. S-CSCF#1 thực hiện kiểm tra chuỗi tên người dùng mà UE#1 cung cấp
trong tập các tên chủ gọi khả dụng cho thuê bao này. Nó thay thế hoặc từ
chối yêu cầu nếu như không đúng. Dựa trên các thuộc tính của thuê bao
S-CSCF#1 có thể chèn một yêu cầu vào bản tin INVITE rằng nhận dạng chủ
gọi không được hiển thị với người dùng đich.
5. S-CSCF#1 gửi yêu cầu INVITE với URL nhận dạng thuê bao và tên chủ gọi
đã được kiểm tra tới S-CSCF#2.
6. S-CSCF#2 lưu trữ nhận dạng thuê bao chủ gọi để có thể sử dụng các dịch
vụ tìm lại phiên hoặc hoàn lại phiên sau này. Nếu có yêu cầu ngăn chặn
nhận dạng thuê bao chủ gọi, nó sẽ thay thế nhận dạng chủ gọi bằng một
URL riêng tới thông tin lưu trữ. Nếu có yêu cầu ngăn chặn tên người gọi,
thì nó xóa tên người gọi khỏi bản tin INVITE.
7. S-CSCF#2 gửi yêu cầu INVITE tới P-CSCF#2.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
8. P-CSCF#2 gửi yêu cầu INVITE tới UE#2.
3.10.4 Các thủ tục chuyển hướng phiên
Phần này đưa ra các luồng thông tin cho thủ tục để thực hiện chuyển hướng
phiên. Quyết định chuyển hướng một phiên sang một thuê bao đích khác được
tạo ra từ nhiều nguyên nhân khác nhau với nhiều thành phần chức năng khác
nhau và tại nhiều điểm khác nhau trong sự thiết lập phiên.
Có ba trường hợp thay đổi hướng phiên là ưu tiên cho thiết lập mạng mang và
một trường hợp thay đổi hướng phiên là sau khi thiết lập mạng mang.
Các trường hợp đó cho phép phục vụ đặc biệt “chuyển tiếp phiên tuyệt đối”,
“chuyển tiếp phiên bận”, “chuyển tiếp phiên thay đổi được”, “chuyển tiếp phiên

lựa chọn”, và “chuyển tiếp phiên không trả lời” mặc dù nó rất quan trọng để
khẳng định rằng sự triển khai là có ý nghĩa khác với bản sao trong miền chuyển
mạch kênh.
3.10.4.1 Chuyển hướng phiên được thiết lập bởi S-CSCF sang IMS
Một trong các thành phần chức năng trong một phiên cơ bản mà có thể thiết
lập sự chuyển hướng là S-CSCF của thuê bao đích. Thông tin thuộc tính thuê bao
nhận được từ HSS bởi bản tin “Cx-pull” trong quá trình đăng kí có thể chứa
nguyên nhân của sự chuyển hướng phiên. S-CSCF#2 gửi yêu cầu SIP INVITE tới I-
CSCF của thuê bao đích mới (I-CSCF#F trong lược đồ).
Trong trường hợp mà thuê bao đích hiện tại vẫn chưa được đăng kí ở phân hệ
IMCN, I-CSCF có thể phân bổ một S-CSCF tạm thời để thực hiện điều khiển dịch vụ
thay mặt cho thuê bao đích đã dự định. S-CSCF tạm thời này đóng vai trò của S-
CSCF#2 trong các luồng thông tin sau đây.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
Dịch vụ được triển khai bởi luồng thông tin này là đặc trưng cho “chuyển tiếp
phiên tuyệt đối”, “chuyển tiếp phiên khả biến” hoặc “chuyển tiếp phiên lựa chọn”.
S-CSCF#2 cũng có thể sử dụng báo nhận cho các phiên hiện tại trong quá trình tại
UE và thi hành “chuyển tiếp phiên bận” trong cách này.
Điều này được thể hiện theo các luồng thông tin sau :

Hình 3.39 Chuyển hướng phiên được khởi tạo bởi S-CSCF tới IMS.
Từng bước xử lí như sau:
1. Yêu cầu SIP INVITE được gửi từ UE tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục
luồng khởi tạo.
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để
thực hiện thiết lập phiên.
3. S-CSCF#1 thực hiện phân tích địa chỉ đích và xác định thuê bao đích thuộc
về nhà vận hành mạng nào. Bản tin INVITE được gửi tới I-CSCF của nhà
khai thác mạng đó, và có thể tùy chọn qua một I-CSCF(THIG) nếu như S-
CSCF#1 nằm trong mạng của nhà khai thác mạng khác với I-CSCF.

4. I-CSCF truy vấn HSS về thông tin vị trí hiện tại của thuê bao đích.
5. HSS đáp lại bằng địa chỉ của S-CSCF hiện thời cho thuê bao kết cuối.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
6. I-CSCF gửi yêu cầu INVITE tới S-CSCF#2– là nơi điều khiển kết cuối
phiên.
7. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để
thiết lập phiên này. Như một kết quả của các logic điều khiển dịch vụ S-
CSCF#2 xác định rằng phiên sẽ được chuyển hướng sang một URL đích
mới trong phạm vi của phân hệ đa phương tiện IP. Dựa và cách xử lí của
nhà khai thác và thuộc tính thuê bao S-CSCF#2 có thể giới hạn các luồng
phương tiện được phép trong phiên chuyển hướng.
8. S-CSCF#2 gửi yêu cầu SIP INVITE tới I-CSCF (I-CSCF#F) của nhà khai
thác mạng của thuê bao được chuyển đến. Yêu cầu INVITE này có thể tùy
chọn qua một I-CSCF(THIG) nếu như S-CSCF#2 là mạng của nhà vận
hành mạng khác với I-CSCF#F.
9. I-CSCF#F truy vấn HSS (HSS#F) về thông tin vị trí hiện tại cảu thuê bao
đích.
10. HSS#F gửi lại địa chỉ của Serving-CSCF hiện tại (S-CSCF#F) cho thuê
bao kết cuối.
11. I-CSCF gửi yêu cầu INVITE tới S-CSCF#F–nơi điều khiển kết cuối phiên.
12. S-CSCF#F thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để
thử thiết lập phiên.
13. S-CSCF#F gửi yêu cầu INVITE về phía thuê bao đích theo các thủ tục
luồng kết cuối.
14. UE đích đáp lại bằng bản tin SDP và thiết lập phiên được tiếp diễn như
thông thường.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
3.10.4.2 Chuyển hướng phiên sang đầu cuối PSTN (S-CSCF#2 gửi INVITE)
S-CSCF của người dùng đích (S-CSCF#2) có thể xác định rằng phiên sẽ được
chuyển hướng sang một kết cuối PSTN; ví dụ đầu cuối miền chuyển mạch kênh

hoặc PSTN. Để chuyển hướng phiên sang đầu cuối PSTN, nơi mà S-CSCFcủa người
bị gọi (S-CSCF#2) muốn giữ nguyên tuyến báo hiệu SIP cũ, S-CSCF gửi bản tin
INVITE về phía thuê bao đích theo thủ tục kết cuối.
Trong trường hợp thuê bao đích không được đăng kí trong phân hệ IMCN thì I-
CSCF có thể phân bổ một S-CSCF tạm thời để thực hiện điều khiển dịch vụ thay
mặt cho đầu cuối đích dự định. S-CSCF tạm thời này nhận nhiệm vụ của S-CSCF#2
ở luồng thông tin sau.
Điều khiển chuyển hướng sang đầu cuối PSTN là nơi S-CSCF#2 gửi bản tin INVITE
được thể hiện như trong hình sau:


Hình 3.40 Chuyển hướng phiên sang kết cuối PSTN
Từng bước xử lí như sau:
1. Yêu cầu INVITE được gửi từ UE#1 tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục luồng
khởi tạo.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để
thiết lập phiên.
3. S-CSCF#1 thực hiện phân tích địa chỉ đích và xác định thuê bao thuộc về
nhà khai thác mạng nào. Bản tin INVITE được gửi từ I-CSCF tới nhà khai
thác mạng đó và có thể tùy chọn qua một I-CSCF(THIG) nếu I-CSCF#1 ở
trong một mạng của nhà khai thác khác với I-CSCF.
4. I-CSCF truy vấn HSS về thông tin vị trí hiện tại của thuê bao đích.
5. HSS đáp ứng lại địa chỉ của Serving-CSCF hiện tại (S-CSCF#2) cho thuê bao
kết cuối.
6. I-CSCF gửi yêu cầu INVITE tới S-CSCF#2–là nơi điều khiển kết cuối phiên.
7. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để
thiết lập phiên. Như kết quả của các logic điều khiển dịch vụ này, S-
CSCF#2 xác định rằng phiên sẽ được chuyển sang một đầu cuối PSTN. S-
CSCF#2 xác định rằng nó muốn giữ lại tuyến báo hiệu SIP cũ.

8. S-CSCF#2 gửi bản tin INVITE tới thuê bao đích theo các thủ tục luồng kết
cuối.
9. Thuê bao đích đáp ứng bằng bản tin SDP và thiết lập phiên được tiến
hành như bình thường.
Chuyển hướng phiên sang đầu cuối PSTN (Chuyển hướng sang UE#1 khởi tạo)
S-CSCF của người dùng đích (S-CSCF#2) có thể xác định rằng phiên có thể
chuyển hướng sang một đầu cuối PSTN ví dụ đầu cuối miền chuyển mạch kênh
hoặc PSTN. Để cho phiên chuyển hướng sang đầu cuối PSTN nơi mà S-CSCF của
thuê bao bị gọi (S-CSCF#2) muốn sử dụng phương pháp SIP REDIRECT, S-CSCF#2
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
sẽ gửi thông tin đích mới (thông tin đầu cuối PSTN) tới người khởi tạo (UE#1).
Người khởi tạo (UE#1) sau đó có thể thiết lập phiên mới để chuyển hướng tới
đích được chỉ rõ bởi S-CSCF#2.
Điều khiển chuyển hướng sang một đầu cuối PSTN là nởi mà S-CSCF#2
REDIRECT tới người khởi tạo UE#1 được thể hiện trong hình sau:

Hình 3.41 Chuyển hướng phiên sang kết cuối PSTN (REDIRECT tới UE#1 khởi tạo)
Từng bước xử lí như sau:
1. Yêu cầu INVITE được gửi từ UE#1 tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục luồng
khởi tạo.
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để
thiết lập phiên.
3. S-CSCF#1 thực hiện phân tích địa chỉ đích và xác định thuê bao đích đó
thuộc về nhà khai thác mạng nào. Bản tin INVITE được gửi từ I-CSCF tới
nhà vận hành đó và có thể tùy chọn qua một I-CSCF(THIG) nếu như S-
CSCF#1nằm trong mạng của nhà vận hành khác với I-CSCF.
4. I-CSCF truy vấn HSS về thông tin vị trí hiện tại của thuê bao đích.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
5. HSS đáp lại địa chỉ của Serving-CSCF hiện thời (S-CSCF#2) cho thuê bao kết
cuối.

6. I-CSCF gửi yêu cầu INVITE tới S-CSCF#2–là nơi sẽ điều khiển kết cuối
phiên.
7. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để
thiết lập phiên. Như kết quả của logic điều khiển dịch vụ này, S-CSCF#2
xác định được rằng phiên sẽ được chuyển hướng sang một đầu cuối
PSTN. S-CSCF#2 quyết định rằng nó muốn sử dụng phương pháp SIP
REDIRECT để gửi thông tin đích đổi hướng tới người khởi tạo (UE#1).
8. S-CSCF#2 gửi đáp ứng đổi hướng SIP tới I-CSCF với đích thay đổi.
9. I-CSCF gửi đáp ứng đổi hướng tới S-CSCF#1 chứa đích thay đổi.
10. S-CSCF#2 gửi đáp ứng đổi hướng tới UE#1 chứa đích thay đổi.
11. UE#1 thiết lập một phiên để “đổi hướng sang đầu cuối PSTN” theo các thủ
tục khởi tạo di động đã được hỗ trợ trong UE.
3.10.4.3 Chuyển hướng phiên được thiết lập bởi S-CSCF tới tất cả các điểm đầu
cuối
S-CSCF trong các ngữ cảnh trước đây có thể xác định được phiên được chuyển
hướng sang một đầu cuối bên ngoài hệ thống đa phương tiện IP và bên ngoài
miền chuyển mạch kênh. Ví dụ đích đó trong một trang web, địa chỉ email vv. Nó
chấp nhận tình huống này bởi URL được chuyển hướng là khác với một SIP hay
một URL thoại.
Điều khiển chuyển hướng tới tất cả các URL được thể hiện trong các luồng
thông tin sau:
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS

Hình 3.42 Chuyển hướng phiên được khởi tạo bởi S-CSCF tới tất cả các điểm đầu
cuối

Từng bước xử lí như sau:
1. Yêu cầu INVITE SIP được gửi từ UE tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục luồng
khởi tạo.
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để

thiết lập phiên.
3. S-CSCF#1 thực hiện phân tích địa chỉ đích và xác định thuê bao thuộc về
nhà khai thác mạng nào. bản tin INVITE sẽ được gửi từ I-CSCF cho nhà
khai thác mạng đó và có thể tùy chọn qua một I-CSCF(THIG) nếu như S-
CSCF#1 nằm trong một mạng thuộc về nhà khai thác khác với I-CSCF.
4. I-CSCF truy vấn HSS về thông tin vị trí hiện tại của thuê bao đích.
5. HSS đáp lại địa chỉ của Serving-CSCF hiện thời (S-CSCF#2) cho thuê bao kết
cuối.
6. I-CSCF gửi yêu cầu INVITE tới S-CSCF#2 là nơi điều khiển kết cuối phiên.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
7. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để
thiết lập phiên. Như kết quả của logic điều khiển dịch vụ này, S-CSCF#2
xác định rằng phiên sẽ được chuyển sang một URL đích mới bên ngoài
IMS và bên ngoài miền chuyển mạch kênh ví dụ khác với một SIP hay một
URL thoại.
8. S-CSCF#2 gửi đáp ứng chuyển hướng SIP quay lại I-CSCF với đích đổi
hướng nằm trong tất cả các URL.
9. I-CSCF gửi đáp ứng đổi hướng quay lại S-CSCF#1, chứa dụng đích đổi
hướng.
10. S-CSCF#1 gửi đáp ứng đổi hướng quay lại UE#1.
11. UE#1 thiết lập phiên tới đích đã được chỉ thị.
3.10.4.4 Chuyển hướng phiên được thiết lập bởi P-CSCF
Một trong các thành phần chức năng trong một phiên cơ bản mà có thể thiết
lập sự chuyển hướng là P-CSCF của thuê bao đích. Trong sự điều khiển thiết lập
một phiên lối vào, thông thường P-CSCF gửi yêu cầu INVITE tới UE đích và truyền
lại nó nếu cần thiết để nhận được báo nhận chỉ thị chấp nhận của UE.
Trong trường hợp thuê bao đích không thể đến được phân hệ IM CN (vì
chuyển mạng ra ngoài vùng phục vụ hoặc do mất Pin nhưng đăng kí vẫn còn hiệu
lực) thì P-CSCF có thể thiết lập một sự thay đổi về phiên. P-CSCF truyền thông tin
cho S-CSCF về sự đổi hướng phiên này, mà không cần chỉ rõ vị trí, S-CSCF xác định

đích mới và thực hiện theo các phiên 1, 2 hoặc 3 phía trên tùy theo loại đích.
Điều này được thể hiện như luồng thông tin sau đây:
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS

Hình 3.43 Chuyển hướng phiên được khởi tạo bởi P-CSCF.
1. Yêu cầu INVITE SIP được gửi từ UE tới S-CSCF#1 băng các thủ tục luồng
khởi tạo.
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để
thiết lập phiên.
3. S-CSCF#1 thực hiện phân tích địa chỉ đích để xác định thuê bao thuộc về
nhà khai thác mạng nào. yêu cầu INVITE được gửi từ I-CSCF tới nhà khai
thác mạng đó và có thể tùy chọn qua một I-CSCF(THIG) nếu S-CSCF nằm
trong một mạng khác với I-CSCF.
4. I-CSCF truy vấn HSS về thông tin vị trí hiện thời của thuê bao đích.
5. HSS đáp lại địa chỉ của Serving CSCF hiện thời (S-CSCF#2) cho thuê bao kết
cuối.
6. I-CSCF gửi yêu cầu INVITE tới S-CSCF#2-nơi sẽ điều khiển kết cuối phiên.
7. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để
thiết lập phiên.
8. S-CSCF#2 gửi yêu cầu INVITE tới P-CSCF#2.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
9. P-CSCF#2 gửi yêu cầu INVITE tới UE#2.
10. Khi đã hết thời gian để P-CSCF đợi đáp ứng từ UE#2. Thì P-CSCF thừa nhận
rằng UE#2 không thể với tới được.
11. P-CSCF#2 đưa ra một đáp ứng không khả thi, không cần chứa một đích
mới và gửi bản tin này tới S-CSCF#2.
12. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để
thiết lập chuyển hướng phiên này. nếu người dùng không thuê bao dịch
vụ chuyển hướng phiên hoặc không cung cấp một sự chuyển tiếp đích, thì
S-CSCF có thể kết thúc thiết lập phiên bằng một thông báo lỗi. Mặt khác,

S-CSCF#2 cung cấp một URL đích mới, có thể là một số điện thoại, một địa
chỉ email, một trang web hay bất kì một thứ nào khác mà có thể được thể
hiện như một URL. Xử lí sẽ được tiếp tục theo các phần con 1, 2 và 3 trên
tùy theo loại URL đích.
3.10.4.5 Chuyển hướng phiên được thiết lập bởi UE
Thành phần chức năng tiếp theo trong một phiên cơ bản có thể thiết lập một
sự thay đổi hướng phiên là UE của thuê bao đích. UE có thể thực hiện xử lí đặc
điểm đặc tả khách hàng và quyết định của nó để chuyển hướng phiên này dựa
vào những thứ như nhận dạng chủ gọi, các phiên hiện tại đã thành công, các ứng
dụng khác hiện tại đang được truy nhập vv. UE gửi đáp ứng đổi hướng SIP tới P-
CSCF của nó, P-CSCF này lại gửi theo tuyến báo hiệu tới S-CSCF#1, S-CSCF#1 thiết
lập một phiên tới đích mới.
Dịch vụ được bổ sung từ các luồng thông tin này điển hình là “chuyển tiếp
phiên bận”, “chuyển tiếp phiên khả biến” hoặc “chuyển tiếp phiên chọn lựa”.
Điều này được thể hiện theo các luồng thông tin sau:
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS

Hình 3.44 Chuyển hướng phiên được thiết lập bởi UE.

Từng bước xử lí như sau:
1. Yêu cầu INVITE được gửi từ UE tới S-CSCF#1 bằng các thủ tục luồng khởi
tạo.
2. S-CSCF#1 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào phù hợp để
thiết lập phiên.
3. S-CSCF#1 thực hiện phân tích địa chỉ đích để xác định thuê bao đích thuộc
về nhà khai thác mạng nào. Bản tin INVITE được gửi từ I-CSCF tới nhà khai
thác mạng đó và có thể tùy chọn qua một I-CSCF(THIG) nếu S-CSCF#1 nằm
trong mạng của nhà vận hành khác với I-CSCF.
4. I-CSCF truy vấn HSS về thông tin vị trí hiện thời của thuê bao đích.
5. HSS đáp lại bằng địa chỉ của Serving CSCF hiện thời (S-CSCF#2) cho thuê

bao kết cuối.
6. I-CSCF gửi yêu cầu INVITE tới S-CSCF#2 –là nơi điều khiển kết cuối phiên.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
7. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một logic điều khiển dịch vụ nào để thiết lập
phiên.
8. S-CSCF#2 gửi yêu cầu INVITE tới P-CSCF#2.
9. P-CSCF#2 gửi yêu cầu INVITE tới UE#2.
10. UE#2 xác định rằng phiên sẽ bị chuyển hướng với tùy chọn cung cấp URL
đích mới. URL đích mới này có thể là một số điện thoại, một địa chỉ email,
một trang web, hay bất kì một thứ nào khác mà có thể đưa ra như một
URL. Đáp ứng chuyển hướng phiên được gửi tới P-CSCF#2.
11. P-CSCF#2 gửi đáp ứng chuyển hướng tới S-CSCF#2.
12. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một điều khiển dịch vụ nào phù hợp để chuyển
hướng phiên này. Nếu UE#2 không thuê bao dịch vụ chuyển hướng phiên
hoặc không cung cấp một URL đích mới nào thì S-CSCF#2 có thể cung cấp
một hoặc có thể kết thúc thiết lập phiên bằng một bản tin thông báo lỗi.
URL đích mới có thể là một số điện thoại, một địa chỉ email, một trang
web hay bất kì cái gì có thể thể hiện như một URL. Quá trình xử lí sẽ được
tiếp tục bằng các thủ tục trong phần 1, 2 hoặc 3 ở trên tùy theo loại URL.
3.10.4.6 Chuyển hướng phiên được thiết lập sau khỉ thiết lập mạng mang
UE của thuê bao đích có thể yêu cầu phiên được chuyển hướng sau khoảng
thời gian báo hiệu chuông thuê bao. UE cũng có thể xử lí các đặc điểm đặc tả
khách hàng để nó quyết định chuyển hướng phiên này dựa và những thứ như
nhận dạng chủ gọi, các phiên đang tiến hành, và các ứng dụng khác hiện tại đang
được truy nhập vv. UE gửi đáp ứng chuyển hướng SIP tới P-CSCF của nó, P-CSCF
này gửi quay lại theo tuyến báo hiệu tới điểm đầu cuối khởi tạo, điển đầu cuối
khởi tạo thiết lập một phiên tới đích mới.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
Dịch vụ được triển khai từ luồng thông tin này điển hình là “chuyển tiếp phiên
không trả lời”.

Chuyển hướng phiên tới một đầu cuối IMS được thể hiện như các luồng thông tin
sau:

Hình 3.45 Chuyển hướng phiên sau khi đã thiết lập mạng mang
Từng bước xử lí như sau:
1-10. Điều khiển thiết lập phiên cơ bản thông thường, thiết lập kênh mang và
thông báo cho thuê bao đích.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
11. Vì lí do hết giờ hoặc các chỉ thị khác, UE#2 quyết định phiên hiện tại sẽ
được chuyển hướng tới một URL đích mới. URL đích mới này có thể là
một số điện thoại, một địa chỉ email, một trang web hay một một cài gì đó
được thể hiện như một URL. Đáp ứng thay đổi hướng được gửi tới P-
CSCF#2.
12. P-CSCF#2 thu hồi lại tài nguyên QoS đã trao quyền cho phiên hiện tại.
13. P-CSCF#2 gửi đáp ứng thay đổi hướng tới S-CSCF#2.
14. S-CSCF#2 thực hiện bất kì một điều khiển dịch vụ nào phù hợp để đổi
hướng cho phiên này. Nếu UE#2 không thuê bao dịch vụ chuyển hướng
phiên hoặc không cung cấp một URL đích mới thì S-CSCF#2 có thể kết thúc
thiết lập phiên này bằng đáp ứng lỗi. URL đích mới có thể là một số điện
thoại, một địa chỉ email, một trang web hay bất kì thứ gì khác có thể thay
mặt một URL. S-CSCF#2 đưa ra một URL riêng để tự đánh địa chỉ cho nó,
chứa đựng đích mới.
15. S-CSCF#2 gửi đáp ứng chuyển hướng SIP quay lại I-CSCF chứa địa chỉ URL
riêng tới S-CSCF#2.
16. I-CSCF gửi đáp ứng đổi hướng quay lại S-CSCF#1 chứa đựng đích chuyển
hướng.
17. S-CSCF#1 của sự chuyển hướng mà đã xuất hiện trong sự thiết lập phiên
này, và nếu như quá mức thì sẽ bỏ qua phiên. S-CSCF#1 lưu trữ thông tin
đích mới và đưa ra một địa chỉ URL của chính nó tới thông tin lưu trữ và
đưa ra một đáp ứng chuyển hướng phiên thay đổi với URL riêng.

18. S-CSCF#1 gửi đáp ứng chuyển hướng đã được thay đổi tới P-CSCF#1.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
19. P-CSCF#1 gửi đáp ứng chuyển hướng tới UE#1.
20. UE#1 đặt lại và giải phóng tất cả các tài nguyên của phiên trước đây, và
thiết lập một yêu cầu INVITE mới tới địa chỉ đã được cung cấp trong đáp
ứng chuyển hướng. Yêu cầu INVITE mới này được gửi tới P-CSCF#1.
21. P-CSCF#1 gửi yêu cầu INVITE tới S-CSCF#1.
22. S-CSCF#1 lây lại thông tin thuê bao đích đã được lưu trong bước 17 và
thực hiện thực hiện bất kì một điều khiển dịch vụ nào khác mà phù hợp
để thiết lập phiên mới này.
23. S-CSCF#1 xác định nhà khai thác mạng của địa chỉ đích mới. Bản tin
INVITE được gửi tới I-CSCF#2
24. I-CSCF#2 gửi INVITE tới S-CSCF#2.
25. S-CSCF#2 giải mã URL riêng đó để xác định nhà khai thác mạng của đích
mới và gửi yêu cầu INVITE tới I-CSCF của nhà khai thác mạng đó.
26. Phần còn lại để hoàn thành phiên này được tiến hành như thông thường.
3.11 Các thủ tục phiên kết cuối di động với thuê bao chưa biết
Phần này mô tả luồng thông tin cho thủ tục kết cuối di động với một thuê bao
chưa được biết. Thuê bao chưa biết là trường hợp mà yêu cầu phiên được tạo từ
một nhận dạng người dùng chung không đúng, không được đưa ra hoặc đã bị xóa
bỏ Xác định thuê bao chưa được biết được tiến hành trong HSS và/hoặc SLF.
3.11.1 Xác định thuê bao chưa biết trong HSS
Hình sau đây thể hiện trạng thái chưa biết của một người được yêu cầu được
xác định trong HSS. I-CSCF yêu cầu thông tin về thuê bao được với tới và HSS đáp
ứng lại I-CSCF bằng một chỉ thị về thuê bao là không biết. I-CSCF sử dụng chỉ thị
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
rằng thuê bao chưa được biết gửi lại người khởi tạo để truyền thông tin rằng thuê
bao là chưa được biết.



Hình 3.46 HSS xác định thuê bao chưa biết
1. I-CSCF nhận một INVITE
2. I-CSCF truy vấn HSS về thông tin vị trí hiện tại.
3. HSS đáp ứng lại băng chỉ thị rằng thuê bao là chưa được biết.
4. I-CSCF đáp ứng cho người khởi tạo rằng thuê bao là chưa biết.
3.11.2 Xác định thuê bao chưa biết trong SLF
Trạng thái chưa được biết của người dùng được yêu cầu được quyết định
trong SLF. I-CSCF yêu cầu thông tin về thuê bao được với tới và SLF đáp ứng lại I-
CSCF bằng một chỉ thị rằng thuê bao là không biết. I-CSCF sử dụng chỉ thị rằng
thuê bao là không biết gửi lại người khởi tạo rằng thuê bao đích là không biết.

Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2: Kiến trúc NGN và phân hệ IMS
Hình 3.47 SLF xác định thuê bao chưa biết.
1. I-CSCF nhận một yêu cầu INVITE và bây giờ phải truy vấn vị trí dữ liệu của
thuê bao.
2. I-CSCF gửi Dx-SLF-Query tới SLF chứa các tham số nhận dạng thuê bao đặt
trong yêu cầu INVITE.
3. SLF tìm trong cơ sở dữ liệu của nó nhận dạng thuê bao được truy vấn.
4. SLF trả lời bằng một chỉ thị rằng thuê bao là không biết.
5. I-CSCF đáp ứng cho người đã khởi tạo yêu cầu rằng thuê bao là không
biết.

×