Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.89 KB, 4 trang )
Symptom L
( triệu chứng vần L)
Landry (Landry Jean B.O., bác sỹ Pháp)
(Còn gọi là hội chứng Landry-Kussmaul, bệnh liệt Landry, liệt leo lên cấp tính)
Khởi đầu có dị cảm ở hai chân, sốt nhẹ. Sau vàu giờ hoặc vài ngày xuất hiện liệt
mềm, mất phản xạ gân xương. Liệt nhanh chóng tiến triển lên các cơ thân mình,
hai tay, lưỡi và họng, mặt và cơ hoành. Khi liệt tới cơ hoành sẽ gây tử vong. Dịch
não tủy tĂng albumin mà tế bào không tĂng nhiều (phân ly albumin – tế bào).
Đây là bệnh cảnh rất cấp tính của hội chứng Guillain-Barré.
Lindau (Lindau Arvid, nhà bệnh lý học Thụy điển)
(Còn gọi là bệnh Lindau, u mạch võng mạc tiểu não)
Bệnh di truyền trội theo nhiễm sắc thể thân (autosoma), gây các dị dạng nguyên
bào mạch nhiều chỗ: các u mạch dạng nang ở tiểu não, võng mạc và tuyến tụy,
thận đa nang. Hội chứng này khác với hội chứng Hippel-Lindau ở chỗ thận đa
nang và tuyến tụy có nang.
Little I (Little William J., bác sỹ phẫu thuật và chỉnh hình Mỹ)
(Còn gọi là bệnh Little, liệt hai chi dưới co cứng trẻ em, liệt hai chi dưới do bệnh
não)
Bệnh liệt co cứng hai bên ở trẻ em sau chấn thương khi sanh: phản xạ gân xương
tĂng rõ, co cứng các cơ khép khi đi và đứng. Thường có các cử động kiểu múa
vờn hoặc múa giật, loạn vận ngôn, phát âm chậm, đôi khi có các cơn động kinh,
thiểu nĂng trí tuệ. Co cứng và rối loạn phát triển chân tay. Xương bánh chè nằm
trên cao. Cũng còn có thể nguyên nhân do di truyền lặn theo nhiễm sắc thể thân
(autosoma).
Little II (Little Ernst G. Graham, nhà da liễu học người Anh)
(Còn gọi là hội chứng Graham Little, hội chứng Lassueur-Little…)
Bệnh da đa dạng chứa rõ cĂn nguyên với chứng dày sừng gây teo dạng nang: rụng
lông tóc gây teo vùng nách và mu. Đôi chỗ tạo nên các ngoại ban kiểu giống như
lichen phẳng, loạn dưỡng móc chân tay.