Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.36 KB, 4 trang )
Giun sán - Sán dây bò
(Taenia saginata)
1. Đặc điểm sinh học, chu kỳ của sán dây bò
1.1. Hình thể: Sán dây bò dài 4- 12 mét, thân có khoảng 1200- 2000 đốt. Đầu sán
hơi dẹt, đường kính 1-2 mm, có 4 giác bám, không có vòng móc. Lỗ sinh dục mở
ra bên cạnh đốt, tử cung chia 32 nhánh. đốt già cuối thân tự động ngắt ra khỏi thân
sán và chủ động bò ra hậu môn, quần áo, giường chiếu.
1.2. Chu kỳ của sán dây bò.
Các đốt sán già rụng ra ngoại cảnh, vỡ giải phóng ra hàng trăm ngàn trứng. Trâu,
bò ăn phải trứng sán tới ruột, trứng sán nở ra ấu trùng, ấu trùng theo tuần hoàn về
tim vào đại tuần hoàn đi tới các cơ vân hình thành nang ấu trùng ở cơ của trâu, bò
gọi là “ Gạo bò” (Cysticercus bovis).
Người ăn thịt trâu, bò có nang ấu trùng chưa nấu chín, nang ấu trùng vào ruột
người, ấu trùng thoát ra khỏi nang, bám vào màng ruột phát triển thành sán dây bò
trưởng thành trong khoảng 8-10 tuần lễ. Sán dây bò có thể sống trong cơ thể người
20-30 năm.
2 .Đặc điểm dịch tễ
2.1 Các yếu tố nguy cơ nhiễm sán dây bò
Người là vật chủ chính, trâu , bò là vật chủ phụ, đốt sán già rụng ra tự động bò ra
ngoại cảnh. Trâu, bò mắc bệnh là do ăn cỏ có trứng sán. Người ăn phải thịt bò có
nang ấu trùng chưa nấu chín sẽ mắc bệnh sán dây bò trưởng thành.
2.2 Đặc điểm dịch tễ học sán dây bò ở Việt Nam.
Ở Việt Nam bệnh sán dây bò thường gặp hơn bệnh sán dây lợn (T. Saginata : 78%,
T. Solium: 12%). Bệnh phân bố khắp nơi tuỳ thuộc vào tình hình vệ sinh, ăn uống.
Nói chung tỷ lệ bệnh ở nam giới cao hơn ở nữ giới.
3. Tác hại và biến chứng do sán dây bò
3.1. Do kích thước của sán dây bò lớn, nên thường gây rối loạn tiêu hoá với
các triệu chứng: