Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

CÁC PHƯƠNG PHÁP CẬN LÂM SÀNG BỘ MÁY TIÊU HÓA doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.12 KB, 11 trang )

CÁC PHƯƠNG PHÁP CẬN LÂM
SÀNG BỘ MÁY TIÊU HÓA


I) CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ HÌNH THÁI:
A) X QUANG:
 X quang bụng đứng không sửa soạn
(1) Tìm liềm hơi dưới hoành
(2) Tìm mứ c nước mức hơi
(3) Tìm cơ hoành và di động của nó
(4) Tìm sỏi cản quang: mật tụy, thận…
 Chụp ống tiêu hóa với thuốc cản quang
 Chụp đường mật bằng uống hoặc tiêm thuốc cản quang vào mạch máu
(1) Chụp mật, tụy ngược dòng qua nội soi (ERCP)Chụp đường mật
xuên gan qua da (PTC)
B) NỘI TẠNG
 Mục đích:
(1) Chẩn đóan
(2) Điều trị
 Các phương pháp nội soi
(1) Soi ổ bụng (Laparoscopy)
(2) Nội soi bằng ống mềm: thực quản, dạ dày, tá tràng, đại tràng, rực
tràng.
C) SIÊU ÂM BỤNG (ULTRASOUND)
D) CHỤP ĐIỆN TÓAN CẮT LỚP (CT SCAN)
E) CỘNG HƯỞNG TỪ HẠT NHÂN (MRI)
F) GHI HÌNG BẰNG PHÓNG XA (SCINTIGRAPHY)
G) SIÊU ÂM NỘI SOI
II) CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ GIẢI PHẨU BỆNH
A) PHƯƠNG PHÁP SINH THIẾT (BIOSY)
B) Phải thực hiện dưới kiểm tra của nội soi để biết nơi cần sinh thiết


C) PHƯƠNG PHÁP TẾ BÀO HỌC (CYTOLOGY)
D) Chỉ lấy được nhửng tế bào đã bong rớt ra khỏi tổ chức
III) CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN
IV) Tìm tác nhân gây bệnh: vi rús , vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm…
V) CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ CHỨC NĂNG
ĐAU BỤNG
Là triệu chứng thừong gặp nhất trong bệnh lý tiêu hóa và cấp cứu. Phân tích kỹ
hơn cơn đau phối hợp với thăm khám, ta có thể có những định hướng đúng để xử
trí khẩn cấp hay tiến hành chẩn đoán thêm.
I) Mô tả và phân tích cơn đau:
II) Bệnh nhân khai có cơn đau bụng: ta để họ mô tả kể lại nhưng thường
không đầy đủ. Sau đó ta phải hỏi thêm để biết hết các yếu tố liên hệ.
A) Vị trí cơn đau:mô tả lại theo phân tích và khi khám, có thể phù hợp với các
bệnh lý các cơ quan khác nhau
 Dưới sườn phải: Túi mật, đường mật, gan, thận phải
 Dưới sườn trái:Tụy, góc trái đại tràng ngang, thận trái
 Thượng vị: dạ dày, đại tràng ngang
 Hố chậu phải: manh tràng, ruột thừa
 Hố chậu trái:Đại tràn Sigma
 Cổ điển người ta mô tả( số điểm đau của nội tạng)
 Điểm túi mật: giao điểm của bờ sườn trái với đường rãnh nác vai.
 Vùng đầu tụy ống mật Chauffard Rivet, phân giác trên của góc trên
phải, cách rốn 3cm
 Điểm ruột thừa Mc Burney: 1/3 ngoài của đường nối của gai chậu trước
trên phải và rốn.
B) Hướng lan: Đặc thù cho một số bệnh
 Đau dạ dày lan lên ngực và lưng
 Đau vùng gan lan lên vai phải và lưng phải
 Đau thận lan ra trước bụng và hướng xuống theo mặt trong đùi
 Đau tụy lan ra lưng trái

C) Tính chất và cường dộ cơn dau:
 Nhẹ chỉ có cảm giác đầy bụng cho đến đau lâm râm âm ỉ. Ơ mức độ
nặng hơn ta có cơn đau thật sự với các tính chủ quan khác nhau:
 Đau như dao đâm (thủng dạ dày) xuyên từ trước ra sau
 Đau như xoắn vặn
 Đau nóng như đốt, cảm giác bỏng (Brulure)
 Đau quặn là cơn đau xảy ra từng đợt (colique): ở một vị trí nhất định
tăng lên rồi giảm dần trong một thời gian ngắn, sau đó lại tái hiện do sự dãn đột
ngột các tạng (ruột giá, túimật, đường mật, niệu quản, khi đau nhiều bệnh nhân vật
vã, la hét.
D) Hoàn cảnh xuất hiện:
 Có thể đột ngột, không có yếu tố phát khởi hoặc sau khi ăn đặc biệt
(mỡ, dầu, ruột). Sau khi di chuyển trên đoạn đường xóc, liên hệ đến các kỳ kinh…
 Cơn đau dạ dày tá tràng xảy ra sau khi ăn
 Cơn đau quặn ruột thường xảy ra lúc sáng xớm
 Đối với cơn đau dạ dày, sự xuất hiện có tính cách chu kỳ (3 lần trong
ngày sau khi ăn, tái phát vào mùa lạnh , từng đợt. Đợt kéo dài 2-3 tuần
 Đau sỏi mật: đau quặn thất thườngsau khi ăn mỡ. Cơn đau không kéo
dài
E) Các biến đổi tăng giảm
 Do thức ăn hay thuốc antacid (loét dạ dày trá tràng)
 Tăng lên do thức ăn: rượu dấm, thuốc aspirine
 Giảm sau khi ói, đi cầu
 Vị thế giảm đau
F) Các biểu hiện kèm theo: nôn tiêu chảy vàng da, sốt tiểu máu, tiểu đục,kinh
nguyệt giúp định hướng rõ cơ quan bị đau
G) Các yếu tố liên hệ đết tiền sử:
 Nghề nghiệp: ngộ độc chi.
 Tiền sử các lần đau trước
(1) Cac bệnh đã mắc: kiết lỵ, giang mai

(2) Các chẩn đoán đã có trước
III) “KHÁM MỘT BỆNH NHÂN ĐAU BỤNG PHẢI TOÀN DIỆN” không
được bỏ sót một hệ thống nào, đặc biệt chú trọng đến:
A) Số dấu hiệu toàn thân
 Tình trạng sốc: mạch nhanh, hay gặp; viêm tụ cấp, thủng dạ dày, thai
gnào tử cung vỡ, viêm phúc mạc, xuất huyết nội
 Vàng da kết mạc: gan, mật
 Suy mòn: lao, ung thư
 Tình trạng nhiễm khuẩn: áp xe gan, viêm phúc mạc
B) Dấu hiệu khi khám bụng:
 Tìm các điểm đau cổ điển:
(1) Mc. Burney
(2) Điểm sườn lưng
(3) Điểm niệu quản trên và giữa
(4) Nghiệm pháp Murphy
 Dấu kích thích phúc mạc: thành bụng không di động theo nhịp thở, gò
cứng, đau giảm áp, dấu rắn bò
 Jhông bỏ sót hăm trực tràng và âm đạo. Trực tiếp xem phân, chất nôn và
nước tiểu.
C) Làm các xét nghiệm vận lâm sàng theo định hướng:
 Chụp phim
 Siêu âm
 Xét nghiệm
D) Kết thúc khám ta phải phân biệt được 3 loại đau bụng:
 Đau bụng có tính chất cấp cứu ngoại khoa: diễn tiến nhanh chóng đưa
đến tử vong nếu không chẩn đoán và can thiệp kịp thời
(1) Thủng dạ dày
(2) Tắc ruột
(3) Viêm ruột thừa
(4) Thai ngoài tử cung

(5) Viêm túi mật cấp
(6) U nang buồng trứng xoắn
 Đau bụng cấp cứu nội khoa: Cơn đau trội lên của một tình trạng đau
bụng kéo dài, tiền sử các lần đau trước: viêm ruột cấp, loét dạ dày tá tràng cần chú
ý các tình huống biến chứng có thể chuyển qua nhóm trước
(1) Cơn đau dạ dày cấp trên (viêm, loét)
(2) Cơn đau quặn gan
(3) Apxe gan
(4) Sỏi mật, viêm túi mật, giun chui ống mật
(5) Đau bụng kinh (thống kinh)
(6) Viêm đại tràng cấp do Amip
(7) Đau bụng do dị ứng, thiếu calci máu nhiễm khuẩn
(8) Viêm ruột cấpCơn đau quặn thận
 Đau bụng mãn tính: diễn tiến kéo dài hàng tuần cho đến hàng tháng
(1) Loét dạ dày tá tràng
(2) Giun
(3) Sỏi mật
(4) Viêm đại tràng mãn
(5) Lao ruột
(6) Viêm phần phụ
(7) Các khối u ở bụng
IV) Mô tả một số đau bụng nội khoa
A) Đau loét dạ dày tá tràng:
B) Ở thượng vị lói ra lưng, cột sống và dưới sườn trái, xảy ra sau bữa ăn 1-2
giờ, đỡ đau sau khi ăn, uống thuốc kiềm, đau như xoắn vặn, nhẹ thì có cảm giác
cồn cào, đói. Mỗi đợt đau kéo dài 2-3 tuần, trong đó bệnh nhân có cơn đau như in
lặp lại hàng ngày.
C) Trong biến chứng thủng dạ dày có cơn đau cấp mạnh như xuyên từ trước
đến sau, kèm theo dấu kích thích phúc mạc
D) Cơn đau quặn gan:

E) Đau ở dưới sườn phải, lói lên ngực hay vai phải, cơn đau xảy ra đột ngột về
đêm, sau các bữa ăn nhiều mỡ, chất béo. Đau như ép, xảy ra từng đợt ngắn làm
bệnh nhân phải gập người ra trước, không giám cử động hay thở mạnh, kèm theo
buồnnôn, nôn, chướng hơi. Cơn đau kéo dài vài giờ rồi hết hay tái phát sau 24-48
giờ có thể có vàng da, nước tiểu sậm màu, sốt. Ít khi cơn đau kéao dài quá 3 ngày.
F) Cơn đau đại tràng:
G) Khu trú ở một đoạn đại tràng hay dọc theo khung đại tràng, với cảm giác
căng đau kèm sình hơi toàn bộ, giảm đi sau khi tiêu chảy hay thoát hơi

×