Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.5 KB, 5 trang )
LAO HẠCH BẠCH HUYẾT
(Lymphadenopathy tuberculosis)
1. Định nghĩa:
Lao hạch bạch huyết ngoại vi là một bệnh viêm mạn tính ở hệ thống bạch huyết
ngoại vi do trực khuẩn lao gây nên, thường gặp ở trẻ em và thanh niên.
2.Lâm sàng:
2.1. Triệu chứng toàn thân:
Bệnh nhân có thể không có triệu chứng toàn thân, nhưng đa số bị sốt nhẹ về chiều,
người mệt mỏi, kém ăn, gầy sút có 36%-41% lao hạch có kèm theo tổn thương
lao các cơ quan khác ( ví dụ: lao màng não, lao phổi , lao kê cấp ). Đôi khi lao
hạch phát triển sau một đợt dùng Corticoid kéo dài. Hoặc cũng có thể gặp sưng
hạch lặng lẽ mà không có triệu chứng toàn thân. Cần phải khám kỹ, hỏi kỹ bệnh
sử, đặc biệt chú ý tiền sử lao hạch cũ và lao phổi cũ.
2.2. Triệu chứng tại chỗ:Tính chất hạch
-Vị trí tổn thương: Hay gặp nhất là lao hạch vùng cổ ( chiếm khoảng 80%
).thường ở các vị trí: bờ trước và sau cơ ức đòn chũm, hạch dưới hàm và hố trên
đòn. hạch vùng nách chiếm từ khoảng 10%; hạch bẹn và khuỷu chiếm 1%; lao
hạch ở một bên chiếm 77%, lao hạch toàn thân gặp khoảng 10-15% ( còn gọi là
lao hạch toàn thể ).
- Biểu hiện lâm sàng:
+ Hạch đường kính khoảng một đến vài cm, thường bị một chuỗi hạch, chắc , di
động , có thể hơi đau, đôi khi có viêm ở xung quanh hạch, da xung quanh bình
thường. Thể bã đậu hạch thường sưng to da màu đỏ.
+ Nếu không được điều trị, hạch bị viêm nhũn ở giữa. Sau đó toàn thể hạch bị
nhuyễn hoá, da bên ngoài hạch phù nề, màu đỏ, tím ở giữa, rồi vỡ mủ màu vàng.
Nếu nặn ra có thể thấy chất bã đậu lổn nhổn.
+ Bờ lỗ rò nham nhở màu tím, chắc, đáy sâu, rỉ nước vàng liên tục và rất lâu liền.
+ Sau một thời gian dài do điều trị hoặc không điều trị hạch có thể tự liền sẹo.
Nhưng sẹo xấu xí, dúm dó, thỉnh thoảng có đợt dò mủ.