Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT QUẢN LÝ HÀNG ĐỢI TRONG MẠNG IP CHƯƠNG 1_1 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.95 KB, 16 trang )

TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT QUẢN LÝ
HÀNG ĐỢI TRONG MẠNG IP

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ QoS

Hiện nay lưu lượng trong mạng rất phong phú và đa dạng, mỗi kiểu lưu
lượng lại có một yêu cầu riêng về băng thông, độ trễ, mất gói và độ tin cậy. Bên
cạnh đó mạng IP best-effort có giao thức IP được thiết kế một cách tin cậy, không
để ý đến thời gian truyền, chỉ thích hợp trong mạng có độ tin cậy cao, do đó trong
các mạng phức tạp sẽ không đảm bảo được chất lượng dịch vụ. Với sự bùng nổ của
Internet và sự bùng nổ của mạng NGN cùng hầu hết các lưu lượng mạng đều dựa
trên cơ sở IP thì việc đảm bảo QoS cho các loại lưu lượng khác nhau là một vấn đề
lớn. Do đó việc nghiên cứu về QoS là điều cần thiết cho nhà quản lý dịch vụ.
1.1 Khái niệm QoS
1.1.1 Giới thiệu chung
Theo khuyến nghị E800 của ITU QoS được xem như: “Chất lượng dịch vụ
viễn thông là kết quả tổng hợp của các chỉ tiêu dịch vụ, thể hiện ở mức độ hài lòng
của đối tượng sử dụng dịch vụ đó”. Dịch vụ viễn thông là các hoạt động trực tiếp
hoặc gián tiếp của các doanh nghiệp cung cấp cho khác hàng khả năng truyền, đưa
và nhận các loại các thông tin thông qua mạng lưới viễn thông công cộng
Theo cisco thì: QoS là khả năng của mạng để cung cấp dịch vụ tốt hơn cho
lưu lượng mạng xác định qua nhiều công nghệ mạng lớp dưới như Frame Relay,
ATM, IP…và các mạng định tuyến. Nói cách khác, nó là đặc tính của mạng cho
phép phân biệt giữa các lớp lưu lượng khác nhau và xử lý chúng một cách khác
nhau.
Về cơ bản, QoS cho phép cung cấp tốt hơn các dịch vụ đối với các
luồng.Việc này được thực hiện bằng việc tăng độ ưu tiên của luồng này và giới hạn
độ ưu tiên của luồng khác. Khi sử dụng các phương pháp điều khiển tắc nghẽn, ta


có thể cố gắng làm tăng độ ưu tiên của luồng bằng cách sử dụng hàng đợi và các
hàng đợi phục vụ theo nhiều cách. Phương pháp hàng đợi được sử dụng để tránh
tắc nghẽn, tăng độ ưu tiên bằng việc loại bỏ các luồng có độ ưu tiên thấp hơn. Bắt
giữ và định dạng cung cấp độ ưu tiên cho một luồng bằng việc giới hạn độ thông
qua của luồng khác. Phương pháp này giới hạn các luồng lớn, ưu tiên xử lý các
luồng nhỏ.




A


NP

QoS
NET
NET
CEQ CEQ

NP


NP

B

Hình 1.1: Mô hình t

ng quan QoS




Trong mô hình có cả chất lượng của từng mạng (NP) trên đường truyền từ
đầu cuối này tới đầu cuối kia. Ta không nên nhầm lẫn hai khái niệm chất lượng
dịch vụ và chất lượng mạng.
QoS giúp cho các dịch vụ viễn thông và nhà cung cấp mạng đáp ứng được
các nhu cầu dịch vụ của khách hàng. Còn NP được đo trực tiếp hiệu năng trên
mạng không chịu ảnh hưởng của khách hàng và các thiết bị đầu cuối. Thêm nữa
các giá trị của QoS đo được rất khác so với các giá trị NP đo được do một kết nối
từ đầu cuối A đến đầu cuối B có thể phải chuyển qua nhiều kết nối trong mạng,
hay phải qua rất nhiều mạng và các thiết bị đầu cuối. Do đó để đo được QoS là rất
khó. Việc đo đạc NP đơn giản hơn nhiều.
So sánh giữa QoS và NP:
QoS được xác định bằng các chỉ tiêu định tính và định lượng. Chỉ tiêu định
tính thể hiện sự cảm nhận của khách hàng còn chỉ tiêu định lượng được thực hiện
bằng các số liệu đo cụ thể.
Theo khuyến nghị E800 của ITU: NP là năng lực của mạng (hoặc một phần
của mạng) cung cấp các chức năng liên quan tới truyền thông tin giữa những người sử
dụng.
Mạng viễn thông bao gồm các hệ thống chuyển mạch và truyền dẫn, mạng
cáp ngoại vi, được kéo dài từ điểm truy nhập tới thiết bị đầu cuối của khách hàng.
Do đó đánh giá chất lượng của mạng chính là đánh giá các chỉ tiêu, các thông số kĩ
thuật có liên quan tới khả năng truyền thông tin của mạng cùng các chủng loại thiết
bị bên trong mạng đó. Theo quan điểm của khách hàng thì họ mong muốn được
cung cấp các dịch vụ đảm bảo chất lượng, còn trên quan điểm của nhà cung cấp
dịch vụ thì khái niệm chất lượng mạng là một chuỗi các tham số mạng có thể được
xác định, được đo đạc và điều chỉnh để có thể đạt được mức độ hài lòng của khách
hàng về dịch vụ. Nhà cung cấp dịch vụ có trách nhiệm phải tổ hợp các tham số
chất lượng mạng khác nhau thành tập hợp các tiêu chuẩn để có thể vừa đảm bảo lợi

ích kinh tế của mình vừa thoả mãn tốt nhất yêu cầu của người sử dụng. Khi sử
dụng dịch vụ, khách hàng chỉ biết đến nhà cung cấp dịch vụ chứ không quan tâm
tới các thành phần của mạng. NP yêu cầu phải được hỗ trợ các khả năng:
 Khả năng truy nhập dịch vụ
 Khả năng khai thác
 Khả năng duy trì
 Khả năng tích hợp dịch vụ
Mô hình tham khảo cho QoS end to end thường có một hoặc vài mạng tham
gia, mỗi mạng lại có nhiều node. Mỗi mạng tham gia có thể đưa vào trễ, tổn thất
hoặc lỗi do việc ghép kênh, chuyển mạch hoặc truyền dẫn, nên nó ảnh hưởng tới
truyền dẫn. Do đó QoS trong mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: các thành phần
mạng, cơ chế xử lý tại đầu cuối, cơ chế điều khiển trong mạng.
1.1.2 Kiến trúc cơ bản của QoS
Kiến trúc cơ bản của QoS gồm 3 mảng cơ bản:
 Định dạng QoS và kĩ thuật đánh dấu cho phép phối hợp QoS từ điểm đầu
tới điểm cuối giữa từng thành phần mạng.
 QoS trong từng thành phần mạng đơn(các công cụ hàng đợi định
dạng,lập lịch, định dạng lưu lượng)
 Cách giải quyết, điều khiển QoS, các chức năng tính toán để điều khiển
và giám sát lưu lượng đầu cuối qua mạng.


Hình 1.2: Ba thành phần của kiến trúc QoS cơ bản.
1.1.2.1 Định dạng QoS và quá trình đánh dấu
Để cung cấp các dịch vụ ưu tiên cho từng loại lưu lượng, đầu tiên phải định
dạng được lưu lượng. Thứ hai luồng phải được đánh dấu hoặc không. Nếu gói chỉ
được định dạng mà không đánh dấu thì phân loại được xem như xảy ra trên từng
chặng. Khi sự phân loại gắn liền với thiết bị nó tích hợp trên thì gói không được
chuyển tới node kế tiếp. Còn nếu gói được đánh dấu sử dụng cho mạng diện rộng
thì các bit cho phép truyền trước precedence được thiết lập.

1.1.2.2 QoS trong thành phần mạng đơn
 Quản lý tắc nghẽn:
Do lưu lượng video, voice, data có dạng bó, thỉnh thoảng có một số lượng
vượt quá tốc độ cho phép lúc này router sẽ làm gì? Nó sẽ chuyển các gói đến đầu
tiên ra trước trong một hàng đợi đơn hay đưa các gói vào trong các hàng đợi khác
nhau và phục vụ từng hàng lần lượt? Để giải quyết vần đề này ta sử dụng các công
cụ: hàng đợi ưu tiên (PQ), hàng đợi đặt trước (CQ), hàng đợi cân bằng trọng số
(WFQ) và hàng đợi cân bằng trọng số trên cơ sở lớp (CBWFQ)
 Quản lý hàng đợi
Do kích thước của hàng đợi là giới hạn nên chúng có thể bị đầy và tràn hàng
đợi. Do đó khi hàng đợi đầy thì bất kì một gói truyền thông nào đến đều không thể
vào trong hàng đợi và nó sẽ bị loại bỏ. Việc loại bỏ này là loại bỏ đằng đuôi, điều
này có nghĩa là bất kì gói nào đến (thậm chí các gói có độ ưu tiên cao) đến khi
hàng đợi đã đầy đều bị loại bỏ. Do đó cơ chế này cần 2 yếu tố:
+ Luôn chắc chắn rằng hàng đợi không bao giờ đầy để có đủ chỗ cho các gói
có độ ưu tiên cao.
+ Phải có cơ chế loại bỏ các gói có độ ưu tiên thấp trước các gói có độ ưu tiên
cao.
Phát hiện sớm ngẫu nhiên (RED) cung cấp đủ hai cơ chế này
 Định dạng và bắt giữ lưu lượng
+ Định dạng: được sử dụng để giới hạn tiềm năng băng thông của luồng.
Điều này được sử dụng rất nhiều lần để ngăn chặn vấn đề tràn luồng. Có thể tăng
hoặc giảm tốc độ của lưu lượng đến để phù hợp với hiện trạng của mạng.
+ Bắt giữ: cũng tương tự như định dạng, nó chỉ khác là nếu lưu lượng
vượt quá tốc độ cấu hình thì nó không dược đưa vào bộ đêm và có thể bị loại bỏ.
1.1.3 Các tham số của QoS
 Latency : Độ trễ khi truyền một gói tin qua mạng
 Loss : Độ mất gói
 Jitter : Giá thay đổi của gói tin
 Throughput: Thông lượng của mạng

 Availabily : Độ khả dụng của mạng.
1.1.3.1 Latency
Trễ và latency thuộc cùng một nhóm chỉ số thời gian để truyền tải một bit
qua mạng từ nguồn tới đích. Hay nói theo cách khác thì latency là thời gian mà
mạng lưu giữ gói tin khi truyền nó. Hệ thống có thể chỉ là thiết bị đơn như một
Router, hay là tập hợp các router và các đường truyền. Trễ được tạo ra do khoảng
cách truyền, các lỗi, lỗi khôi phục, tắc nghẽn, khả năng xử lý của mạng bao gồm
truyền dẫn và các nhân tố khác. Tóm lại latency đầu cuối là sự kết hợp của trễ
truyền dẫn thông qua mỗi kết nối và trễ xử lý tại mỗi router.
Có nhiều dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ thời gian thực như truyền thông thoại
bị ảnh hưởng rất nhiều bởi trễ. Truyền thông tương tác gặp khó khăn khi độ trễ
vượt quá 100-150 ms vì khi trễ vượt quá 200 ms, người sử dụng sẽ thấy ngắt quãng
và đánh giá chất lượng thoại ở mức thấp. Có rất nhiều thành phần gây trễ trong
mạng cần được tìm hiểu: trễ đóng gói, trễ hàng đợi và trễ lan truyền.
 Trễ đóng gói:
Là lượng thời gian thực hiện mã hoá /giải mã để chuyển đỏi hai chiều giữa
tương tự và số, thời gian thực hiện đóng gói và mở gói (xử lý tín hiệu số thành gói và
ngược lại).
 Trễ lan truyền:
Là lượng thời gian để thông tin truyền trên liên kết là dây đồng, sợi quang
hay không dây. Nó cũng là hàm của tốc độ ánh sáng.
 Trễ hàng đợi:
Được áp đặt vào các gói ở các điểm nghẽn trong lúc nó phải chờ đợi cho tới
khi được xử lý trong khi những gói khác được chuyển qua chuyển mạch hay dây
dẫn. Hay nói cách khác đây là thời gian gói tin chờ trong hàng đợi để đợi đến lượt
mình được xử lý.

Hình 1.3: Mô tả latency qua máy đo
1.1.3.2 Mất gói(loss)
Khi các gói truyền trong mạng không đến được phía thu, ta gọi đó là hiện

tượng mất gói. Đây cũng là một tham số quan trọng của QoS. Nó thường xảy ra
khi xuất hiện tắc nghẽn trên đường truyền các gói, làm cho bộ đệm của router bị
tràn. Việc mất gói này gây ra mất mát thông tin phía thu, tạo ra trễ khi phải truyền
lại các gói bị mất hay truyền thông tin thông báo, điều này làm giảm giá trị của các
ứng dụng đa phương tiện và thậm chí gây tắc nghẽn trong mạng. Thường thì độ
mất gói ảnh hưởng nhiều tới dịch vụ IP telephony/VoIP hơn là các dịch vụ dữ liệu.
Do trong khi truyền thoại thì việc mất nhiều bit hay gói gây ra hiện tượng nhảy
thoại gây khó chịu cho người sử dụng. Trong truyền dữ liệu việc mất nhiều bit hay
gói gây ra hiện tượng không đều nhất thời trên màn hình song hình ảnh (video) sẽ
nhanh chóng được xử lý như trước. Tuy nhiên nếu việc mất gói xảy ra theo dây
truyền thì chất lượng của việc truyền dẫn sẽ xuống cấp. Tỉ lệ mất gói nhỏ hơn 5%
cho chất lượng tối thiểu và nhỏ hơn 1% cho chất lượng liên đài.
1.1.3.3 Jitter
Jitter là sự khác biệt về trễ của các gói khác nhau cùng trong một dòng lưu
lượng. Biến động trễ có tần số cao gọi là jitter còn biến động trễ có tần số thấp
gọi là wander. Jitter chủ yếu là do thời gian xếp hàng của các gói liên tiếp trong
trong một luồng và là vấn đề quan trọng nhất của QoS. Các loại lưu lượng thời
gian thực (như thoại) thường chịu được jitter. Khác biệt trong thời gian đến của
gói gây ra sự lên xưống của thoại. Tất cả các hệ thống truyền tải đều có jitter. Khi
jitter nằm trong khoảng dung sai được định nghĩa trước thì nó không ảnh hưởng
tới chất lượng dịch vụ. Khi jitter quá nhiều thì có thể được xử lý bằng bộ đệm,
song nó lại làm tăng trễ bộ đệm. Jitter phải nhỏ hơn 60 ms (cho chất lượng trung
bình) 20 ms cho chất lượng trung kế.

Hình 1.4 : Mô tả hiện tượng jitter qua máy đo
1.1.3.4 Throughput (khả năng thông qua của mạng)
Là tốc độ luồng thông tin qua mạng (tính bằng KB/s; MB/s…). Bình thường
trong môi trường mạng LAN băng thông càng lớn càng tốt. Đối với từng loại mạng
khác nhau cho phép tốc độ luồng thông qua và kích thước gói tin khác nhau.
1.1.3.5 Availability

Là tỉ lệ thời gian mạng hoạt động. Độ khả dụng đạt được thông qua sự kết
hợp của độ tin cậy thiết bị với khả năng sống của mạng. Độ khả dụng là một tính
toán xác suất
1.1.4 Các mức QoS
Nói đến các mức dịch vụ là nói đến khả năng thực tế của QoS đầu cuối. Điều
này có nghĩa là khả năng của mạng để cung cấp các dịch vụ cần thiết bởi lưu lượng
mạng đặc biệt từ đầu cuối tới đầu cuối hoặc từ biên tới biên.Các dịch vụ này khác
nhau theo các tham số của QoS như: băng thông trễ, jitter…
Các mức dịch vụ:
 Dịch vụ best effort: là kết nối cơ sở không đảm bảo,nó được đặc trưng
bởi sự sắp xếp vào hàng đợi FIFO,và không có sự khác nhau giữa các
luồng
 Dịch vụ phân biệt (QoS mềm): một số loại lưu lượng được đối xử tốt
hơn bình thường(tốc độ xử lý nhanh hơn,băng thông trung bình lớn
hơn,tốc độ mất gói trung bình nhỏ). Đây là sự ưu tiên thống kê, được
cung cấp bởi việc phân loại lưu lượng và các công cụ như: PQ,CQ,
WFQ, WRED
 Dịch vụ đảm bảo(QoS cứng): đây chỉ thuần tuý là sự đặt trước tài
nguyên mạng cho các dịch vụ đặc biệt. Được cung cấp thông qua QoS
với các công cụ: RSVP,CBWFQ














Best effort

Different
iat
ed


Q
uaranteed

Solved
-
IP internet

Ubiquitous
connectivity
Best effort

(IP, IPX, apple talk)
Differentiated

(first,bussiness,
coach class)

Guaranteed

(banwidth, delay,

jitter)

Some traffic is
more important
than the rest

Certain applications

require specific
network resource

The network







Hình 1.5: Ba mức dịch vụ của QoS đầu cuối
1.1.4.1 Các dịch vụ phân biệt
a. Các thuật ngữ:
Từ các năm về trước,nền công nghiệp đã chuyển hướng sang kiểu dịch vụ
phân biệt để cung cấp các cách đối xử với lớp dịch vụ của luồng IP. Dịch vụ phân
biệt được xem như là sự phát triển của việc sử dụng các trường TOS trong các gói
IP. Dịch vụ phân biệt là một kiểu CoS (lớp dịch vụ) nhằm nâng cao chất lượng của
các dịch vụ best effort trong mạng
Nó phân biệt lưu lượng bởi người sử dụng, các yêu cầu dịch vụ và các tiêu
chuẩn khác nhau, sau đó nó đánh dấu các gói do vậy mà các node mạng có thể
cung cấp các mức dịch vụ khác nhau thông qua hàng đợi ưu tiên hoặc phân phối

băng tần, hay bằng việc chọn lựa các router chuyên dụng cho các luồng lưu lượng
đặc biệt. Hệ thống quản lý hoạt động điều khiển việc phân phối dịch vụ.kiểu dịch
vụ best effort truyền thống của Internet không thể phân biệt giữa các luồng được
tạo ra bởi các Host khác nhau. Khi các luồng thay đổi thì mạng cung cấp dịch vụ
tốt nhất mà nó có thể nhưng không có sự điều khiển để bảo tồn các mức dịch vụ
cao hơn cho một số luồng này mà không phải là các luồng khác. Dịch vụ Diff-Serv
đã làm gì để cung cấp các mức dịch vụ tốt hơn trong môi trường best effort. Dịch
vu Diff-Serv mang đến cách tiếp cận không trạng thái điều này tối thiểu hoá sự cần
thiết của các node trong mạng Internet để nhớ bất kì điều gì về các luồng. Nó
không tốt trong việc cung cấp QoS như trong cách tiếp cận có trạng thái nhưng nó
thực tế hơn khi truyền trên mạng Internet. Các thiết bị Diff-Serv tại biên của mạng
đánh dấu các gói theo một cách nhờ đó có thể mô tả mức dịch vụ mà chúng nhận.
Các thành phần của mạng đáp lại các đánh dấu một cách đơn giản mà không cần
thương lượng đường dẫn hay nhớ các thông tin trạng thái cho mỗi luồng. Thêm
vào đó các ứng dụng không cần yêu cầu mức dịch vụ đặc biệt hay cung cấp tính
năng thông báo về hành trình của luồng.
Một số đặc điểm của Diff-Serv:
 Diff-Serv định nghĩa trường DS mới trong tiêu đề của gói tin IP thay thế
cho trường TOS. Các bit mẫu trong trường chỉ ra loại dịch vụ và cách cư
xử tiếp theo trong các node mạng. Gồm hai trường DSCP (điểm mã dịch
vụ phân biệt) và bit CU chỉ thị trạng thái sử dụng.

 6 bit trong trường DSCP có thể định nghĩa lên đến 64 loại dịch vụ mạng
phân biệt.
 PBH (cách cư xử trên từng chặng) đề cập đến cách cư sử hướng đi ngoại
lệ của các gói qua mạng Diff-Serv. Giá trị của trường DSCP chỉ thị PHB
sử dụng.
 PHB có thể thoả mãn các yêu cầu băng thông đặc biệt (ví dụ như hỗ trợ
các dịch vụ thoại thời gian thực) hoặc cung cấp một vài dịch vụ ưu
tiên.Các đặc tính của dịch vụ có thể thiết kế để cải thiện khả năng thông

qua, giảm độ trễ, jitter, và độ mất gói.
 Các dịch vụ phân biệt có thể cung cấp các loại yêu cầu ứng dụng khác
nhau và cho phép các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra các giá dịch vụ theo
đặc tính của chúng
 Các dịch vụ Diff-Serv được thiết kế để làm việc bên trong một vùng hay
đầu cuối qua mạng Internet
 Các luật lệ mà xác định dịch vụ là một bộ các lược đồ quản lý trên cơ sở
các chính sách
b. Kiến trúc mạng Diff-Serv:
Mạng Diff-Serv bao gồm rất nhiều thành phần mạng và một vài thuật ngữ
đặc biệt. Tất cả các thành phần này và các cách cư xử liên quan được thiết kế để
tách riêng quản lý lưu lượng và tính năng cung cấp dịch vụ từ các chức năng định
hướng được thực hiện bên trong các node mạng lõi.

Hình 1.6 : Mô tả các thuật ngữ trong mô hình mạng Diff Serv
Các tính năng nổi bật nhất của các mạng Diff-Serv là các miền DS và các
node biên DS. Các miền DS có thể là các mạng Intranet riêng, nhưng điển hình là
các mạng cung cấp dịch vụ tự trị có riêng các chính sách cung cấp dịch vụ và các
nhận dạng PHB. Các node bên trong DS biên dịch các giá trị DSCP và các gói
hướng đi. Chúng có thể thực hiện một số chức năng điều phối lưu lượng và có thể
đánh dấu lại các gói. Các miền DS kết nối với các miền khác thông qua các đường
biên. Một vùng DS là một tập các miền DS liền kề cung cấp các dịch vụ phân biệt
liên vùng.
Các node đường biên DS tồn tại ở biên của mạng DS cũng giống như các
node lối vào và lối ra. Các node lối vào là quan trọng nhất do nó có nhiệm vụ phân
loại và đưa lưu lượng vào trong mạng.
Thiết lập các bit trong trường IP của các gói tại các biên của mạng. Sử dụng
các bit này để quyết định xem các gói được truyền đi như thế nào bởi các node
điều phối các gói được đánh dấu sao cho phù hợp với các yêu cầu hoặc luật lệ của
dịch vụ. Các yêu cầu hoặc luật lệ của mỗi dịch vụ phải được thiết lập thông qua cơ

chế chính sách quản trị. Một node mạng cung cấp các dịch vụ phân biệt bao gồm
bộ phân loại cho phép lựa chọn các gói dựa trên trường DS trong phần tiêu đề của
gói tin đi cùng với nó là cơ cấu quản lý hàng đợi và lập lịch cho các gói cho phép
chuyển các gói theo các cách cư xử khác nhau tuỳ theo trường DS.
Mô hình bao gồm :
 DS byte : byte xác định trường DS trong trường TOS của IPv4 và trường
TC trong IPv6. Các trường này hi vọng các gói tin được mong đợi nhận
được thuộc lớp dịch vụ nào.
 Các thiết bị biên : nằm tại lối vào hay lối ra của mạng nhằm cung cấp
DiffServ
 Các thiết bị bên trong mạng
 Quản lý cưỡng bức : các công cụ và nhà quản trị mạng giám sát và đo
kiểm đảm bảo SLA giữa các mạng và người dùng.

Hình 1.7 : Mô hình DiffServ tại biên và lõi của mạng
b.1 Cách cư xử từng chặng (PHB) và các điểm mã (codepoints)
PHB được coi là cách phân bố tài nguyên trên cơ sở từng chặng. Trong
chuẩn RFC2473 một tập cách cư xử DS là tập hợp các gói có cùng giá trị DSCP
khi qua một liên kết. Khi tập cách cư xử này đến một node mạng thì node này sẽ
đưa ra DSCP cho các PHB tương ứng,và việc này sẽ chỉ ra node làm thế nào phân
phối tài nguyên cho tập các cư xử.
Các tính năng của PHB:
 Một PHB sẽ đảm bảo việc phân phối băng tần tối thiểu qua kết nốicho
một tập cư xử.
 PHB cũng tương tự như việc biết trước các chức năng thêm vào để có
thể chia xẻ bất kì một băng thông kết nối vào với các tập cư xử khác.
Phân loại đa
byte
Chính
sách

Đánh dấu
gói
Hàng đợi, quản lý,
lập lịch
Phân loại
DS byte
Hàng đợi, quản lý,
lập lịch
Router biên
Router lõi
 Một PHB có thể có độ ưu tiên tài nguyên (bộ đệm,băng thông) hơn các
PHB khác.
 Một PHB có độ trễ thấp, và các tham số mất gói.
Một PHB được thực hiện cùng với quản lí hàng đợi và cơ chế lập lịch. Các
router kiểm tra các trường DSCP, phân loại nó theo các quá trình đánh dấu và sau
đó chuyển gói tới các hàng đợi tương ứng. Một kết nối đầu ra đa hàng đợi với các
mức độ ưu tiên khác nhau. Kĩ thuật lập lịch được sử dụng để chuyển các gói ra
khỏi hàng đợi và chuyển tới chặng kế tiếp.
Các PHB được chỉ thị bởi các giá trị đặc biệt trong trường DSCP. Mặc dù
mỗi định nghĩa của PHB đã cung cấp các hiểu biết về một DSCP nhưng DS vẫn
cho phép đa giá trị DSCP được xắp xếp vào cùng PHB.
RFC cung cấp việc lắp đặt các DSCP:
Po
ol
DSCP*
Usage
1
xxxxx0 Assigned by IANA
2
xxxx11 Experimental/local use

3
xxxx01 Experimental/local/IANA
Bít được đánh dấu có thể là bit 1 hoặc bit 0.
Trường DSCP trong trường DS có khả năng phân biệt 64 điểm mã riêng
biệt. Không gian điểm mã chia ra thành 3 vùng cho mục đích quản trị và ấn định
điểm mã. Pool 1 có 32 điểm mã dược dành trước cho các PHB được định nghĩa rõ
ràng. Pool 2 dùng cho các ứng dụng nội hạt (EXP/LU). Pool 3 cũng tương tự như
pool 2, nó được sử dụng khi các giá trị của pool 1 đã cạn kiệt.

×