Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

HỆ THỐNG MẠNG - TÌM HIỂU VÀ NGUYÊN CỨU GIAO THỨC OSPF CHƯƠNG 3_2 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726 KB, 21 trang )

ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG
Đề tài:
TÌM HIỂU VÀ NGUYÊN CỨU GIAO
THỨC OSPF
CHƯƠNG 3 GIAO THỨC OSPF

Down
Attempt
Init
DP1
2-Way
Exstart
Exchange
DP1
Loading
Full
I
E
1
I
E
2
IE4
IE4
I
E
7
I
E
5
I


E
6
IE2
IE2
IE2
IE2
IE2
IE2
IE8 IE9
IE12
I
E
1
1
I
E
1
0



Hình 3.4 Sự chuyển đổi trạng thái từ Down sang Full
Init: Trạng thái này chỉ ra rằng đã nhận được gói Hello từ Neighbor trong Router
Dead Interval cuối cùng nhưng kết nối hai chiều chưa được thiết lập. Router sẽ
chứa Router ID của tất cả các Neighbor ở trạng thái này hoặc trạng thái cao hơn
trong trường Neighbor của gói Hello.

2-Way: Trạng thái này chỉ ra rằng Router đã “nhìn thấy“ Router ID của nó trong
trường Neighbor của gói Hello mà Neighbor gửi tới. Điều này có nghĩa là kết nối
hai chiều đã được thiết lập. Trong mạng đa truy nhập, Neighbor phải ở trạng thái

này hoặc cao hơn để có thể được chọn là DR hoặc BDR. Việc nhận một gói DD từ
một Neighbor ở trạng thái Init sẽ chuyển Neighbor này sang trạng thái 2-Way.

ExStart: Ở trạng thái này, Router và các Neighbor của nó thiết lập quan hệ
Masterr/Slave và xác định số trình tự DD đầu tiên để chuẩn bị cho việc trao đổi các
gói DD. Neighbor có địa chỉ giao diện cao nhất sẽ là Master.

Exchange: Router gửi các gói DD mô tả toàn bộ cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết
của nó tới các Neighbor đang ở trạng thái Exchange. Router cũng gửi các gói yêu
cầu trạng thái liên kết tới các Neighbor ở trạng thái này để yêu cầu các LSA mới
nhất.

Loading: Router sẽ gửi các gói yêu cầu trạng thái liên kết tới các Neighbor ở trạng
thái này để yêu cầu các LSA mới hơn đã được chỉ ra ở trạng thái Exchange nhưng
chưa nhận được.

Full: Neighbor ở trạng thái này là Adjacent hoàn toàn và các Adjacency sẽ xuất
hiện trong các Router LSA và Network LSA.

IE13
Full
2-Way
Loading
DP
3
DP
3
Exstart
DP2
DP

1
Init
IE13
DP
3
DP
3
Exchang
e
IE13
I
E
1
6
IE16
I
E
1
6
IE8
IE12
IE12
IE12
I
E
9
I
E
1
1

IE11
I
E
1
5
I
E
1
4
IE15
IE14
I
E
1
5
I
E
1
4
I
E
1
6
I
E
1
6
I
E
1

4
I
E
4
IE5
IE6
I
E
7
IE13











Hình 3.5 Sự chuyển đổi trạng thái từ Init sang Full
Biến cố vào Ý nghĩa
IE1







IE2


IE3

IE4


IE5

IE6


Chỉ xảy ra đối với các Neighbor kết nối với mạng NBMA.
IE1 xảy ra bởi một trong các điều kiện sau:
1. Giao diện nối tới mạng NBMA được kích hoạt đầu
tiên, và Neighbor đủ điều kiện tham gia bầu cử DR.
2. Router là DR hoặc BDR, và Neighbor không đủ điều
kiện tham gia bầu cử để trở thành DR.

Một gói Hello hợp lệ được nhận từ Neighbor.

Neighbor không thể liên lạc được nữa.

Router nhận nhìn thấy Router ID của nó đầu tiên trong gói
Hello của Neighbor hoặc nhận được gói DD từ Neighbor.

Neighbor không thể thiết lập Adjacency.

Xảy ra bởi một trong các điều kiện sau:

1. Trạng thái Neighbor chuyển trước tiên sang trạng thái
2-way.
2. Trạng thái giao diện thay đổi.



IE7

IE8

IE9

IE10


IE11

IE12







Adjacency s
ẽ đ
ư
ợc h
ình thành v

ới Neighbor n
ày.


Quan hệ chủ tớ được thiết lập và số trình tự DD được trao
đổi.

Việc trao đổi các gói DD được hoàn thành.

Các khoản mục còn tồn tại trong danh sách yêu cầu trạng thái
liên kết.

Danh sách yêu cầu trạng thái liên kết rỗng.

Adjacency sẽ được phá vỡ và được reset lại. IE12 xảy ra bởi
một trong các điều kiện sau:
1. Nhận được gói DD có số trình tự DD không đúng.
2. Nhận được gói DD có trường Option khác với trường
Option của gói DD cuối cùng.
3. Nhận được gói DD khác ngoài gói đầu tiên có bit Init
được lập.
4. Nhận được gói yêu cầu một LSA không có trong cơ sở
dữ liệu.



IE13


IE14


IE15


IE16

Nh
ận đ
ư
ợc một gói Hello từ Neighbor trong đó Router ID
của Router nhận không có trong trường Neighbor.

Xảy ra khi trạng thai giao diện thay đổi.

Adjacency với Neighbor này sẽ tiếp tục tồn tại hay tiếp tục
hình thành.

Adjacency với Neighbor này sẽ không tiếp tục tồn tại hay
không tiếp tục hình thành.

Quyết định Ý nghĩa
DP1





Một Adjacency sẽ được thiết lập với Neighbor hay không?
Một Adjacency sẽ được hình thành nếu một trong các điều
kiện sau xảy ra:

1. Loại mạng là Point to Point.
2. Loại mạng là Point to Multipoint.
3. Loại mạng là liên kết ảo.
4. Router là DR trong mạng của Neighbor.





DP2


DP3
5.

Router là BDR trong m
ạng của Neighbor.

6. Neighbor là DR.
7. Neighbor là BDR.

Danh sách yêu cầu trạng thái liên kết đối với Neighbor này
rỗng không?
Adjacency với Neighbor có tiếp tục tồn tại hay không?

3.5 Thiết lập mối quan hệ thân mật (Adjacency)

Các Neighbor trong các mạng Point to Point, Point to Multipoint, và liên kết ảo
luôn thiết lập Adjacency với nhau trừ phi các tham số trong các gói Hello của
chúng không phù hợp.


Trong các mạng quảng bá và NBMA, DR và BDR sẽ thiết lập Adjacency với tất cả
các Neighbor còn các DRother sẽ không thiết lập Adjacency với các DRother khác.

Quá trình xây dựng Adjacency sử dụng ba loại gói OSPF sau:
1. Gói mô tả cơ sở dữ liệu DD (loại 2).
2. Gói yêu cầu trạng thái liên kết (loại 3).
3. Gói cập nhật trạng thái liên kết (loại 4).

Gói DD đặc biệt quan trọng trong quá trình xây dựng Adjacency. Các gói DD sẽ
chứa Header của các LSA trong cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết của Router gốc.
Router nhận sẽ nhận các gói DD và kiểm tra các Header này để quyết định xem
liệu nó đã có bản copy mới nhất của LSA trong cơ sở dữ liệu của nó. Ngoài ra gói
DD còn chứa ba cờ được sử dụng để quản lí quá trình xây dựng Adjacency. Ba cờ
đó là:

1. Bit I (Initial bit): I = 1 chỉ ra rằng gói DD đầu tiên gửi.
2. Bit M (More bit): M = 1 chỉ ra rằng đây không phải gói DD cuối cùng được
gửi.
3. Bit MS (Master/Slave bit): MS = 1 chỉ ra rằng gói DD được gửi từ Router là
Master.

Khi cuộc đàm phán Master/Slave bắt đầu ở trạng thái Exstart, cả hai Neighbor sẽ
cùng yêu cầu trở thành Master bằng cách gửi một gói DD rỗng với bit MS = 1.
Neighbor có Router ID thấp hơn sẽ là Slave và truyền trở lại gói DD có MS = 0 và
số trình tự DD được lập theo số trình tự của Master. Gói DD này sẽ là gói DD đầu
tiên chứa các bản tóm tắt LSA. Khi cuộc đàm phán Master/Slave hoàn thành, trạng
thái Neighbor sẽ chuyển sang Exchange.

Ở trạng thái Exchange, các Neighbor sẽ tiến hành đồng bộ cơ sở dữ liệu của chúng.

Danh sách tóm tắt cơ sở dữ liệu được ghi cùng với các Header của tất cả các LSA
trong cơ sở dữ liệu của Router. Các gói DD chứa danh sách các Header của các
LSA được gửi tới Neighbor.

Nếu một Router thấy rằng Neighbor của nó có một LSA không có trong cơ sở dữ
liệu của nó, hoặc rằng Neighbor có bản copy của một LSA (đã biết) mới hơn, nó
đặt LSA này vào danh sách yêu cầu trạng thái liên kết. Sau đó nó gửi gói yêu cầu
trạng thái liên kết để yêu cầu bản copy của LSA này. Các gói cập nhật trạng thái
liên kết vận chuyển các LSA được yêu cầu. Khi nhận được các LSA yêu cầu,
Router sẽ xoá Header của các LSA nhận được khỏi danh sách yêu cầu trạng thái
liên kết.

Tất cả các LSA gửi đi trong gói cập nhật trạng thái liên kết phải được xác nhận. Do
vậy, các LSA đã được truyền được ghi vào danh sách truyền lại trạng thái liên kết.
Khi một LSA được xác nhận, nó sẽ được xoá khỏi danh sách này. LSA có thể được
xác nhận theo hai cách:

 Xác nhận rõ ràng: Khi nhận được gói xác nhận trạng thái liên kết chứa LSA
Header.
 Xác nhận ngầm: Khi nhận được gói cập nhật trạng thái liên kết chứa phiên
bản LSA giống với phiên bản đã gửi. (Cả hai LSA đều mới hơn các LSA
khác).

Master điều khiển quá trình đồng bộ và đảm bảo chỉ có gói DD được truyền đi vào
thời điểm đó. Khi Slave nhận một gói DD từ Master, Slave xác nhận việc này bằng
cách gửi một gói DD có cùng số trình tự tới Master. Nếu Master không nhận được
xác nhận của gói này trong khoảng thời gian RxmtInterval, nó sẽ gửi tiếp bản copy
của gói đó đến Slave.

Slave gửi các gói DD chỉ để đáp lại các gói DD mà nó nhận từ Master. Nếu gói DD

nhận được có số trình tự mới, Slave gửi gói DD có cùng số trình tự với gói này.
Nếu số trình tự của gói nhận được giống với gói xác nhận trước đó, gói xác nhận
được truyền lại.

Khi quá trình đồng bộ hoàn tất, một trong hai sự chuyển đổi trạng thái sau sẽ xảy
ra:

 Nếu vẫn còn các mục trong danh sách yêu cầu trạng thái liên kết, Router sẽ
chuyển trạng thái của Neighbor sang trạng thái Loading.
 Nếu danh sách yêu cầu trạng thái là rỗng, Router sẽ chuyển trạng thái của
Neighbor sang trạng thái Full.

 Nếu vẫn còn các mục trong danh sách yêu cầu trạng thái liên kết, Router sẽ
chuyển trạng thái của Neighbor sang trạng thái Loading.
 Nếu danh sách yêu cầu trạng thái là rỗng, Router sẽ chuyển trạng thái của
Neighbor sang trạng thái Full.

Master biết rằng quá trình đồng bộ đã hoàn tất khi nó gửi tất cả các gói DD cần
thiết để diễn tả đầy đủ cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết của nó tới Slave và nhận
được gói DD với bit M = 0. Slave biết rằng quá trình đồng bộ đã hoàn tất khi nó
nhận được gói DD có bit M = 0 và gửi một gói DD xác nhận có bit M = 0. Hình
dưới đây chỉ ra ví dụ về một quá trình đồng bộ cơ sở dữ liệu cùng với sự chuyển
đổi trạng thái Neighbor.
RT1 RT2
Hello (DR = 0.0.0.0, Neighbors Seen = 0)
Hello (DR = RT2, Neighbors Seen = RT1)
DD (Seq = x, I = 1, M = 0, MS = 1)
DD (Seq = y + n, I = 0, M = 0, MS = 0)
DD (Seq = y + n, I = 0, M = 0, M S = 1)
DD (Seq = y + 1, I = 0, M = 1, MS = 0)

DD (Seq = y + 1, I = 0, M = 1, M S = 1)
DD (Seq = y, I = 0, M = 1, MS = 0)
DD (Seq = y, I = 1, M = 1, MS = 1)
LS Request
LS Request
LS Update
LS Update
Down Down
Init
Exstart
Exstart
Exchange
Exchange
Loading
Full
Full



Quá trình đồng bộ cơ sở dữ liệu ở hình trên gồm các bước sau:
Hình 3.6 Ví dụ một quá trình đồng bộ cơ sở dữ liệu

1. RT1 được kích hoạt trong mạng đa truy nhập và gửi một gói Hello. Do nó
chưa biết được về một Neighbor nào, nên trường Neighbor của gói là rỗng,
trường DR và BDR được lập bằng 0.0.0.0.
2. RT2 nhận được gói Hello từ RT1, nó tạo một cấu trúc dữ liệu Neighbor cho
RT1 và chuyển trạng thái của RT1 thành Init. RT2 gửi một gói Hello chứa
Router ID của RT1 trong trường Neighbor và địa chỉ giao diện của nó trong
trường DR.
3. Khi nhận được gói Hello từ RT2, RT1 sẽ biết được Router ID của mình.

RT1 tạo một cấu trúc dữ liệu Neighbor cho RT2 và chuyển trạng thái của
RT2 sang trạng thái Exstart để chuẩn bị cho việc đàm phán Master/Slave.
Sau đó nó tạo một gói DD rỗng (không chứa các Header của các LSA) có số
trình tự là x, bit I = 1 (chỉ ra rằng đây là gói DD đầu tiên của RT1), bit M = 1
( chỉ ra rằng đây không phải là gói DD cuối cùng), bit MS = 1 (chỉ ra rằng
RT1 muốn là Master).
4. RT2 chuyển trạng thái của RT1 sang trạng thái Exstart trong lúc nhận gói
DD. Sau đó nó gửi một gói DD phản hồi có số trình tự là y. RT2 có Router
ID cao hơn RT1 nên nó đặt bit MS = 1. Do gói DD này dùng cho quá trình
đàm phán Master/Slave nên nó cũng rỗng như gói đầu tiên.
5. RT1 chấp nhận RT2 là Master và chuyển trạng thái của RT2 sang Exchange.
RT1 tạo một gói DD có số trình tự bằng y, bit MS = 0 (chỉ ra rằng nó là
Slave). Gói này sẽ chứa các LSA Header từ danh sách tóm tắt trạng thái liên
kết của RT1.
6. RT2 chuyển trạng thái của RT1 sang trạng thái Exchange trong khi nhận gói
DD của RT1. Nó gửi một gói DD chứa các LSA Header từ danh sách tóm tắt
trạng thái liên kết của nó và tăng số trình tự DD lên y + 1 .
7. RT1 gửi một gói xác nhận với số trình tự là y + 1 tới RT2. Quá trình cứ tiếp
tục như vậy. Khi RT2 gửi gói DD với các LSA Header cuối cùng trong danh
sách tóm tắt trạng thái liên kết của nó, nó đặt bit M = 0.
8. RT1nhận được gói cuối cùng này và biết rằng quá trình Exchange đã hoàn
tất. Khi này nó đã có các khoản mục cần thiết trong danh sách yêu cầu trạng
thái liên kết của nó. Nó chuyển RT2 sang trạng thái Loading và gửi gói xác
nhận chứa các LSA Header cuối cùng của nó.
9. Khi nhận được gói DD cuối cùng này của RT1, RT2 chuyển trạng thái của
RT1 sang Full vì nó không còn khoản mục nào trong danh sách yêu cầu
trạng thái liên kết.
10. RT1 gửi các gói yêu cầu trạng thái liên kết và RT2 gửi các gói cập nhật
trạng thái liên kết có chứa các LSA yêu cầu cho đến khi danh sách yêu cầu
trạng thái liên kết của RT1 rỗng. Sau đó RT1 sẽ chuyển trạng thái của RT2

sang Full.

3.6 Tràn lụt

Toàn bộ cấu hình mạng OSPF có thể được mô tả như là một nhóm các Router liên
kết với nhau bởi các Adjacency logic. Để định tuyến qua cấu hình logic này, mỗi
node phải có một “bản đồ nhận dạng” cấu hình. Bản đồ này gọi là cơ sở dữ liệu cấu
hình.
A
B
C
D E
F
G
A B
D
E
C F
G




Cơ sở dữ liệu cấu hình thường được gọi là cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết. Nó bao
gồm tất cả các LSA mà Router nhận được. Sự thay đổi trong cấu hình mạng sẽ
được diễn tả như là sự thay đổi trong một hay nhiều LSA. Tràn lụt là quá trình các
gói LSA (mới và cả LSA đã thay đổi) được gửi qua mạng để đảm bảo cơ sở dữ liệu
của mỗi node được cập nhật và duy trì sự đồng nhất với các node khác.

Quá trình tràn lụt sử dụng hai loại gói OSPF sau:

Hình 3.7 Các Router liên kết với nhau bởi các liên kết số liệu được
mô tả như là một nhóm các node liên kết với nhau bởi các
Adjacency


 Gói cập nhật trạng thái liên kết (loại 4).
 Gói xác nhận trạng thái liên kết (loại 5).

Mỗi gói cập nhật và xác nhận trạng thái liên kết có thể mang nhiều LSA. Các LSA
được tràn lụt qua liên mạng, nhưng các gói cập nhật và xác nhận chỉ được truyền
giữa hai node thông qua Adjacency.

Update
LSA 1
LSA 2
LSA 3
LSA 4




Trong mạng Point to Point: Các gói cập nhật được gửi tới địa chỉ multicast
AllSPFRouters (224.0.0.5).

Trong mạng Point to Multipoint và liên kết ảo: Các gói cập nhật được truyền
Unicast tới địa chỉ giao diện của các Neighbor kế cận.

Hình 3.8 Các LSA được truyền qua Adjacency trong các gói cập nhật trạng thái liên kết
Trong mạng quảng bá: Các DRother chỉ tạo Adjacency với DR và BDR. Do đó các
gói cập nhật được gửi tới địa chỉ AllDRoter (224.0.0.6). Sau đó DR sẽ phát

Multicast các gói cập nhật tới tất cả các Router kế cận trong mạng sử dụng địa chỉ
AllSPFRouter và các Router nay đến lượt mình sẽ gửi LSA ra tất cả các giao diện
khác chạy OSPF của nó.


Drother
(224.0.0.5)
Drother
(224.0.0.5)
Drother
(224.0.0.5)
BDR
(224.0.0.6)
DR
(224.0.0.6)
(a)
Drother
(224.0.0.5)
Drother
(224.0.0.5)
Drother
(224.0.0.5)
BDR
(224.0.0.6)
DR
(224.0.0.6)
(b)
Update
Update
Update

Update
Update


Drother
(224.0.0.5)
Drother
(224.0.0.5)
Drother
(224.0.0.5)
B D R
(224.0.0.6)
D R
(224.0.0.6)
(c)
U pdate
U pdate
U pdate
U pdate
U pdate




3.6.1 Tràn lụt tin cậy sử dụng xác nhận

Mỗi LSA được truyền đi phải được xác nhận. Có hai kiểu xác nhận là: Xác nhận
tuyệt đối và xác nhận rõ ràng.

Xác nhận tuyệt đối: Xác nhận tuyệt đối việc đã nhận một LSA bằng cách gửi một

gói cập nhật chứa một LSA giống hệt trở lại node nguồn. Xác nhận tuyệt đối sử
dụng hiệu quả trong trường hợp Neighbor đang có ý định gửi cập nhật về node
gốc.

Hình 3.9 Tràn lụt gói trong mạng quảng bá
Xác nhận rõ ràng: Bằng cách gửi gói xác nhận trạng thái liên kết có chứa các LSA
Header đủ để nhận dạng các LSA.

Khi LSA được gửi, một phiên bản của LSA được lưu trong danh sách truyền lại
trạng thái liên kết. LSA được truyền lại theo chu kì cho đến khi nhận được xác
nhận hoặc khi Adjacency bị huỷ bỏ. Các gói cập nhật trạng thái liên kết chứa các
LSA truyền lại luôn phát theo kiểu unicast đối với mọi kiểu mạng.

3.6.2 Tràn lụt tin cậy sử dụng số trình tự, tổng kiểm tra, và tuổi

Mỗi LSA chứa ba giá trị là: số trình tự, tổng kiểm tra, và tuổi.

Số trình tự: Sử dụng 32 bit có giá trị từ số trình tự đầu tiên (0x80000001) đến số
trình tự lớn nhất (0x7fffffff). Khi Router tạo ra một LSA, nó lập số trình tự của
LSA đó bằng số trình tự đầu tiên. Mỗi lần Router tạo ra một phiên bản của LSA, số
trình tự lại tăng lên một đơn vị. Nếu số trình tự hiện tại là số trình tự lớn nhất và
phải có một phiên bản mới của LSA được tạo ra thì trước tiên Router đặt tuổi của
LSA cũ đang tồn tại trong cơ sở dữ liệu của các Neighbor bằng MaxAge và tràn lụt
nó trên tất cả các Adjacency. Khi tất cả các Neighbor kế cận biết được tuổi của
LSA này là MaxAge thì phiên bản mới của LSA này với số trình tự là số trình tự
đầu tiên đã có thể được tràn lụt.

Tổng kiểm tra: Là một số nguyên 16 bit được tính toán dựa trên thuật toán
Fletcher. Tổng kiểm tra được tính toán dựa trên toàn bộ LSA ngoại trừ trường tuổi
(Trường này thay đổi khi LSA chuyển từ node tới node do đó phải yêu cầu tính lại

tổng kiểm tra tại mỗi node). Tổng kiểm tra của mỗi LSA cũng được tính lại năm
phút một lần khi chúng cư trú trong cơ sở dữ liệu để đảm bảo LSA không bị thay
đổi khi ở trong cơ sở dữ liệu.

Tuổi: Là một số nguyên 16 bit không dấu để chỉ ra tuổi của LSA tính theo giây.
Phạm vi của tuổi là từ 0 đến 3600 s (gọi là tuổi cực đại MaxAge). Khi Router tạo
ra một LSA, nó lập tuổi của LSA bằng 0. Mỗi khi LSA được chuyển tiếp qua một
Router, tuổi của nó sẽ tăng lên một số giây (InfTransDelay giây). Tuổi cũng được
tăng lên khi LSA cư trú trong cơ sở dữ liệu. Khi LSA đạt đến tuổi MaxAge, LSA
sẽ được tràn lụt lại sau đó bị xoá khỏi cơ sở dữ liệu. Do vậy khi Router cần xoá bỏ
một LSA khỏi tất cả cơ sở dữ liệu, nó sẽ đặt tuổi của LSA bằng MaxAge và tràn lụt
lại LSA này. Chỉ có Router tạo ra LSA mới có thể làm được điều này.

Khi nhận được nhiều phiên bản LSA giống nhau, Router sẽ xác định LSA mới nhất
dựa trên giải thuật sau:

 So sánh số trình tự: LSA có số trình tự cao hơn là LSA mới hơn.
 Nếu số trình tự bằng nhau, thì so sánh các tổng kiểm tra. LSA có tổng kiểm
tra cao nhất là LSA mới nhất.
 Nếu tổng kiểm tra bằng nhau thì so sánh tuổi. Nếu chỉ có một LSA có tuổi là
MaxAge, nó được coi là gần mới nhất. Ngược lại:
 Nếu tuổi của LSA khác nhau hơn mười năm phút (Max Age Diff), LSA có
tuổi thấp hơn được chọn. Nếu không có điều kiện nào như trên xảy ra, hai
LSA được coi là giống hệt nhau.

3.7 Vùng (Area)

Khi mạng phát triển, cơ sở dữ liệu của mạng tăng theo dẫn đến phải tăng dung
lượng bộ nhớ Router. Để giải quyết vấn đề này, người ta sử dụng giải thuật SPF.
Nhưng điều này lại tăng gánh nặng sử lí cho CPU.


Lợi ích của việc sử dụng Area: OSPF sử dụng các Area để giảm các ảnh hưởng bất
lợi trên. OSPF định nghĩa Area là một nhóm logic các Router và các liên kết giúp
phân chia hiệu quả một miền OSPF thành các miền con. Các Router trong một
Area sẽ không biết chi tiết cấu hình bên ngoài Area của nó. Do vậy:

 Một Router sẽ chỉ phải chia sẻ cơ sở dữ liệu trạng thái liên kết với các
Router khác trong Area của nó. Việc giảm kích thước của cơ sở dữ liệu sẽ
làm giảm sự va chạm trong bộ nhớ của Router.
 Cơ sở dữ liệu nhỏ hơn dẫn đến các LSA phải xử lí ít hơn và làm giảm sự va
chạm trong CPU của Router.
 Các quá trình tràn lụt gói được giới hạn trong Area.

Area ID: Area được nhận dạng bởi 32 bit Area ID. Area ID có thể được viết dưới
dạng số thập phân hoặc số thập phân được ngăn cách bởi các dấu chấm (ví dụ như
0 và 0.0.0.0 là tương đương, hoặc16 và 0.0.0.16; 271 và 0.0.1.15 là tương đương).

Backbone: Area ID 0 được sử dụng cho mạng Backbone. Mạng Backbone là mạng
chịu trách nhiệm thông báo các thông tin về cấu hình tổng quát của mỗi Area cho
các Area khác.

3.7.1 Area có thể phân chia
Area 3
A rea 0
A rea 3
A rea 0

Hình 3.10 Sự phân chia của Area


×