Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Giáo trình CƠ SƠ VÀ PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ - Chương 1 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.74 KB, 24 trang )

TS. CHU HOÀNG MẬU










CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP
SINH HỌC PHÂN TỬ













NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM


Lời nói đầu 4
Chương 1: HỆ GENE 5


§1. KHÁI NIỆM HỆ GENE (GENOME) 5
§2. AXIT NUCLEIC 9
§3. ADN VÀ TÁI BẢN ADN 11
§4. ARN VÀ CƠ CHẾ PHIÊN MÃ 19
THẢO LUẬN 23
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC GENE CỦA SINH VẬT PROKARYOT VÀ
EUKARYOT 25
§1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC GENE Ở PROKARYOT 25
§2. CẤU TRÚC PHÂN ĐOẠN GENE Ở EUKARYOT 25
§3. MỘT SỐ TRÌNH TỰ ADN 27
THẢO LUẬN 32
Chương 3: MỐI LIÊN HỆ GIỮA ADN, ARN, PROTEIN 33
§1. THÔNG TIN DI TRUYỀN VÀ MẬT MÃ DI TRUYỀN 33
§2. PROTEIN 39
§3. QUÁ TRÌNH SINH TỔNG HỢP PROTEIN 42
§4. ĐIỀU HOÀ BIỂU HIỆN GENE 45
THẢO LUẬN 49
Chương 4: ENZYME SỬ DỤNG TRONG KĨ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ 50
§1. ENYME GIỚI HẠN (RESTRICTION ENZYME HOẶC ENZYME CẮT HẠN
CHẾ (RESTRICTION ENDONUCLEASE - RE) 50
§2. CÁC NHÓM ENZYME KHÁC 57
§3. ENZYME NUCLEASE 60
THẢO LUẬN 61
Chương 5: XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN QUAN GIỮA PROTEIN VÀ ĐẶC TÍNH Ở
SINH VẬT 62
§1. MỘT SỐ LOẠI PROTEIN CHỨC NĂNG 62
§2. QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ THỊ PHÂN TỬ PROTEIN 66
§3. KĨ THUẬT PHÂN TÍCH PROTEIN 67
§4. KĨ THUẬT PHÂN TÍCH ENZYME 74
§5. NGHIÊN CỨU RIPS BẰNG WESTERN BLOT 77

THẢO LUẬN 78
Chương 6: KỸ THUẬT SINH HỌC PHÂN TỬ TRONG PHÂN TÍCH HỆ GENE SINH
VẬT 79
§1. PHƯƠNG PHÁP TÁCH CHIẾT ADN 79
§2. LAI PHÂN TỬ 83
§3. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ NUCLEOTIT CỦA ADN 85
§4. RFLP TECHNOLOGY (Kĩ thuật phân tích hiện tượng đa hình của độ dài các
phân đoạn ADN) 87

2
THẢO LUẬN 91
Chương 7: PHẢN ỨNG CHUỖI POLIMERASE (POLIMERASE CHAIN
REACTION - PCR) 92
§1. PHẢN ỨNG CHUỖI POLIMERASE (PCR) 92
§2. PHÂN TÍCH TÍNH ĐA HÌNH CỦA ADN ĐƯỢC NHÂN BẢN NGẪU
NHIÊN (RANDQM AMPLIFIED PQLIMORPHIC DAN - RAPD) 99
§4. PHÂN TÍCH TÍNH ĐA HÌNH CHIỀU DÀI CÁC PHÂN ĐOẠN ADN ĐƯỢC
NHÂN BẢN CÓ CHỌN LỌC 106
THẢO LUẬN 108
Chương 8: TẾ BÀO CHỦ VÀ VECTOR 109
§1. TẾ BÀO CHỦ 109
§2. VECTOR 111
§3. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN VECTOR TÁI TỔ HỢP VÀO TẾ BÀO CHỦ 122
THẢO LUẬN 125
Chương 9: PHÂN LẬP GENE TÁCH DÒNG PHÂN TỬ VÀ BIỂU HIỆN GENE 126
§1. PHÂN LẬP GENE 126
§2. TÁCH DÒNG GENE 127
§3. BIỂU HIỆN GENE 139
THẢO LUẬN 151
Tài liệu tham khảo chính 152

những công trình của tác giả cùng các cộng tác viên đã công bố 155
CƠ SỞ VÀ PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ 162














3

Lời nói đầu
Sinh học phân tử hiện đại đang phát triển mạnh và đã trở thành nòng cốt
của Công nghệ sinh học. Ở Việt Nam, thành tựu nghiên cứu Sinh học phân tử và
áp dụng kĩ thuật phân tử trong nghiên cứu Khoa học sự sốngvà Công nghệ sinh
học đã có nhiều đóng góg trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ con người;
trong đánh giá tài nguyên sinh vật; trong chọn giống và sản xuất nông lâm ngư
nghiệp.
Sinh học phân tử là môn Sinh học hiện đại, được giảng dạy ở nhiều
trường đại học và đang có những đóng góp nhất định trong đào tạo lớp người có
tri thức về Công nghệ sinh học góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hoá, hiện
đại hoá Cơ sở và phương pháp Sinh học phân tử được biên soạn từ nhiều tài
liệu, bài giảng và công trình nghiêm cứu mới về Sinh học phân tử hiện đại của

các tác giả trong và ngoài nước, nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về
nguyên lí và ứng dụng của Sinh học phân tử, làm tài liệu cho nghiên cứu, giảng
dạy và học tập môn này ở trường đại học.
Cuốn Cơ sở và phương pháp Sinh học phân tử được cấu trúc bởi 9
chương:
Chương 1. Hệ gene
Chương 2. Đặc điểm cấu trúc gene của sinh vật Prokaryot và Eukryot
Chương 3. Mối liên hệ giữa ADN, ARN, Protein
Chương 4. Enzyme sử dụng trong kĩ thuật sinh học phân tử
Chương 5. Xác định mối liên quan giữa protein và đặc tính ở sinh vật
Chương 6. Kĩ thuật sinh học phân tử trong tích hệ gene ở sinh vật
Chương 7. Phản ứng chuỗi polimerase (PCR)
Chương 8. Tế bào chủ và Vector
Chương 9. Phân lập gene, tách dòng phân tử và biểu hiện gene.
Tác giả trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Trọng Lạng, TS. Lương Thị
Hồng Vân đã đọc và góp ý cho bản thảo, xin cảm ơn những đóng góp của Hội
đồng nghiệm thu đánh giá giáo trình của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên và cảm ơn các ý kiến đóng góp quý báu của đông đảo các nhà khoa học.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn có những sai sót, tác giả rất mong
nhận được những góp ý của bạn đọc. Mọi đóng góp xin gửi về Khoa Sinh - Kĩ
thuật Nông nghiệp trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Tác giả

4

Chương 1: HỆ GENE

Tóm tắt: Sự ra đời của sinh học phân tử được đánh dấu bằng thời điểm mà
Oatsơn và Cric (1953) phát hiện ra cấu trúc ADN. Trải qua hơn 40 năm (1953 -
2000) sinh học phân tử đã đạt được những thành tựu vĩ đại mà đỉnh cao của sự

phát triển này là những khám phá bản chất sinh học của sự sống ở cấp độ phân
tử và xây dựng các kĩ thuật sinh học phân tử ứng dụng váo thực tiễn. Geneomics
và Proteomics là vấn đề đang được đặc biệt quan tâm hiện nay mà cơ sở của
các lĩnh vực này là những phát hiện về cấu trúc và chức năng của axit nucleic,
về đặc điểm của genome nhân, genome ti thể, genome lạp thể. Những điểm khác
nhau về cấu trúc và chức năng của các hệ gene cho phép ứng dụng vào thực tế
chọn giống và nghiên cứu ở người. Cùng với cấu trúc ADN và ARN còn có đặc
điểm của quá trình tái bản ADN và phiên mã cũng được quan tâm, vì nó là cơ sở
của những kĩ thuật sinh học phân tử - các thao tác ở ADN và ARN. Nội dung cơ
bản của chương đề cập đến những cơ sở của sinh học phân tử.
Nội dung của chương gồm 4 vấn đề cơ bản: (1). Khái niệm hệ gene; (2). Axit
nucleic; (3). ADN vá tái bản ADN, (4). ARN và cơ chế phân mã.


§1. KHÁI NIỆM HỆ GENE (GENOME)
Quá trình sinh trưởng và phát triển của sinh vật trải qua rất nhiều giai
đoạn và tất cả quá trình đó đều phụ thuộc vào sự điều khiển của các gene. Cấu
trúc, chức năng của tế bào được quyết định trực tiếp bởi protein, đó là sản phẩm
cuối cùng của sự biểu hiện gene. Quá trình thể hiện hoạt động của gene qua
protein, bị ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố ngoại cảnh như ánh sáng, chế độ
dinh dưỡng, sự cộng sinh và sự tương tác của các gene trong hệ gene của tế bào.
Như vậy, giữa các thành phần của hệ gene trong tế bào sống có sự tương tác với
nhau và có mối quan hệ với các yếu tố của môi trường. Trong tế bào, bên cạnh
genome trong nhân, hệ thống di truyền còn phân bố trong lục lạp, ti thể và
plasmid (vi khuẩn). Các cơ quan tử này cùng tham gia vào quá trình sinh tổng
hợp protein của tế bào. Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản của các cơ
thể sống, tế bào còn là đơn vị của sự di truyền.
Hệ gene là toàn hộ các gene trong tế bào của cơ thể sinh vật, hệ gene hứa
toàn bộ thông tin di truyền đặc trưng cho từng loài, cho từng cá thể trong loài. Ở
sinh vật Prokaryot hệ gene gồm toàn bộ các gene trong tế bào; còn ở Eukaryot


5
hệ gene gồm toàn bộ các gene trong tế bào đơn bội (n). Tế bào đơn bội có một
hệ gene, các sinh vật hoặc tế bào lưỡng bội có hai hệ gene, sinh vật đa bội có
nhiều hệ gene. Hệ gene của sinh vật Eukaryot bao gồm hệ gene nhân (genome
nhân), hệ gene ti thể (genome ti thể), hệ gene lục lạp (genome lục lạp). Hệ gene
ở Prokaryot chỉ có một thành phần gồm các đoạn ADN không giống nhau; còn
hệ gene ở Eukaryot có ba thành phần ADN không giống nhau: Các đoạn ADN
lặp lại nhiều (chiếm khoảng 25%), các đoạn ADN lặp lại ít (30%) và các đoạn
ADN không lặp lại (45%).
1.1. Hệ gene nhân
Hệ gene nhân là genome lớn nhất trong tế bào xét về mặt khối lượng cũng
như số lượng gene mã hoá. ADN nhân được sắp xếp gọn trong nhiễm sắc thể
trong sự liên kết với protein chứa histone và không chứa histone. ADN có vai
trò mã hoá thông tin di truyền, còn protein thì bảo vệ và tham gia điều khiển sự
sao chép, phiên mã được chính xác. Quá trình cơ bản trong phát triển động, thực
vật là sự nhân đôi vật chất di truyền và phân đều cho các tế bào con khi tế bào
phân chia. Tế bào thực vật chứa một lượng lớn ADN, khối lượng này thay đổi
theo loài. Arabidosis thaliana có lượng ADN nhỏ nhất (0.07 picogram). Allium
cepa có lượng ADN nhiều hơn 33,5 pg/ haploid genome (hệ gene đơn bội).
1.2. Hệ gene lục lạp
Cho đến năm 1962, người ta mới khám phá ra ADN và ribosom có trong
lục lạp. Như vậy, lục lạp hoặc trong lạp thể chứa tất cả bộ máy cần thiết để tự
mình biểu hiện hoạt động gene. Hệ gene lục lạp là toàn bộ các gene trong lục lạp
hay toàn bộ lượng thông tin di truyền chứa trong ADN của lục lạp.
Lượng ADN trong lục lạp rất lớn, chiếm tới 15% tổng lượng ADN cơ thể
thực vật, ribosom chiếm 60% lượng ribosom của tế bào, ADN lục lạp được cấu
tạo bởi các phân tử có cấu trúc mạch vòng, có trọng lượng phân tử 83 - 128 x
10
6

, trong đó gần 85% phân tử ADN là mạch đơn.
ADN lục lạp làm khuôn phiên mã tổng hợp mARN chloroplast. Ở đây các
phân tử mARN chỉ có khoảng 20 nucleotit, chúng thực hiện sự tổng hợp protein
tại chỗ trong chloroplast. Ribosom trong chloroplast là 70S bao gồm 30S và
50S. Sau khi tổng hợp xong protein được vận chuyển đến nơi mà lục lạp cần
thiết.
Về cơ bản hệ thống di truyền trong lục lạp tương tự với hệ thống di truyền
của sinh vật Prokaryot. Do vậy đã có nhiều cuộc tranh luận, có phải vật liệu di
truyền của sinh vật tiền nhân là nguồn gốc của ADN lục lạp? Ngoài ra ADN của
lục lạp không chứa một số gene đặc trưng cho những sinh vật có nhân thật. Điều
này đã tìm thấy trong ADN ở thuốc lá và ngô. Ribosom của lục lạp cũng giống

6
ribosom của sinh vật Procariot: 70S được cấu tạo bởi 2 tiểu phần 50S và 30S.
Ribosom của E. coli và lục lạp thực vật có đặc tính miễn dịch giống nhau.
Thông qua việc nghiên cứu sản phẩm biểu hiện gene là protein, người ta
đã phát hiện giữa hệ gene lục lạp và hệ gene nhân trong tế bào thực vật có mối
quan hệ chặt chẽ.
- Genome của lục lạp không có khả năng tổng hợp tất cả các protein có
trong chúng.
- Phần lớn polipeptid của lục lạp được tổng hợp do genome trong nhân tế
bào.
- Những polipeptid này được chuyển vào lục lạp theo cơ chế sau dịch mã
thực hiện qua vỏ lục lạp.
- Hệ thống di truyền lục lạp điều khiển tổng hợp các protein cần cho sự
phát triển của chúng với số lượng khoảng 100 polipeptid.
Bảng 1.1. Kích thước một số ADN lục lạp (ct. ADN), ADN nhân và vi khuẩn
AND Kích thước (bp)
Kích thước vòng (
μ

m)
Plasmid 1

200 x 103 -
Trực khuẩn E-coli (chromosome) 3,8 x 10
6
-
Trùng roi (Euglena) (ct. ADN) 1,4 x 10
5
44 - 44
Thuốc lá (Tabaco) (ct. ADN) 1,6 x 10
5
-
Ngô (Maize) (ct. ADN) 1,36 x 10
5
43
Đậu xanh (mungbean) (ct. ADN) 1,21 x 10
5
39
- Polipeptid được mã hoá tổng hợp và ARN trong lục lạp đảm nhiệm chức
năng của cơ quan tử liên quan đến quá trình quang hợp. Ở lúa người ta đã xác
định được vị trí của các gene quan trọng điều khiển quá trình quang hợp như
rbcl, atpBE, pSbA, pstA, psbA. Các gene này đóng vai trò quan trọng trong quá
trình sinh tổng hợp protein ở hệ thống quang hoá II.
1.3. Hệ gene ti thể (Mitochondria Genome)
Để nghiên cứu hệ gene ti thể điều quan trọng đầu tiên là thu được ADN ti
thể. Có thể lấy ví dụ ở cây lúa theo Salech và cộng sự (1989), phương pháp phân
tích ADN trong ti thể gồm các bước sau:
- Li tâm với tốc độ chậm để loại bỏ nhân, lục lạp và các thành phần khác
của tế bào.

- Li tâm với tốc độ nhanh để tách ti thể.
- Li tâm với tốc độ chậm để lấy nhân, lục lạp và các thành phần khác.

7
- Xử lí ADN- ase I để phân giải các chất ADN nhân dính trong ti thể.
- Làm sạch ti thể.
- Tách chiết mtADN từ ti thể (mtADN).
Như vậy người ta có thể thu được ADN của mitochondria tinh sạch phục
vụ cho các công tác nghiên cứu tiếp theo.
mtADN thể hiện một sự khác biệt rất lớn về mặt kích thước và hình dạng.
Đối với động vật, mtADN có dạng vòng và kích thước xấp xỉ 15 - 20kb. Ngược
lại mtADN của thực vật có nhiều dạng (vòng.,thẳng vaà(cc dạng khác), cũng
như có kích thước lớn hơn nhiều: ở cây bắp cải là 200kb, hoặc ở một loại dưa là
2500 kb. Do vậy genome ti thể thực vật tương đối lớn và gồm một vài phân tử
ADN. Lượng mtADN trong thực vật chiếm khoảng 0,5 - 1% lượng ADN của tế
bào nhưng nó đóng vai trò sống còn cho sự phát triển và sinh sản thực vật.
Chức năng của mtADN giống như ctADN. Nó có khả năng mã hoóatổng
hợp một số lượng nhỏ pohlieptid nhưng rất quan trọng.,phục vụ cho những hoạt
động của chính nó.
Những sản phẩm chính mà mtADN điều khiển tổng hợp là 3 tiểu phần của
cytochromoxydaza, 2 tiểu phần của phức chất cytochrom bc và một số thành
phần khác (Andre, 1991). Ngoài ra mtADN còn đóng vai trò quan trọng trong
hiện tượng bất dục đực tế bào chất (CMS). Đây là một đặc tính được khai thác
trong sản xuất các dòng lai ở nhiều cây trồng như lúa, ngô Spruill và cộng sự
(1981) đã chỉ ra ở cây ngô có sự khác nhau giữa mtADN trong tế bào cây
thường và trong tế bào cây có hiện tượng CMS. Khi phân tích sản phẩm protein
thì những mtADN ở cây CMS có khả năng tổng hợp chuỗi peptid 130000 MW,
nhưng nó mất khả năng tổng hợp chuỗi polipeptid 21000 MW ở nguyên sinh
chất tế bào cây bình thường.
Mặt khác người ta còn thấy hiện tượng bất dục tế bào chất còn liên quan

đến những phân tử ADN giống như plasmid tìm thấy trong ti thể.
Chẳng hạn ở ngô trong tế bào chất của cây CMS có mang hai phân tử
AND mạch thẳng với kích thước 6,2 kb và 5,2 kb. Việc sử dụng code mã hóa
tổng hợp protein của mtADN có những điểm cần lưu ý: trong hệ thống hoạt
động mã di truyền thông thường code UGA cung cấp tín hiệu kết thúc quá trình
tổng hợp một chuỗi polipeptid, nhưng ở ADN của ti thể nó lại là code của
tryptophan. Ngược lại ở ADN nhân code CGG mã hoá cho tryptophan thì ở ti
thể nó lại mã hoá arginin. Ngoài ra người ta đã phát hiện một dạng mới của
mARN trong genome ti thể cây trồng và nó được gọi là ARN - Editing. Đây là
một vấn đề thể hiện sự tiến hoá của thực vật bậc cao, giúp cho nó có khả năng

8
thích nghi hơn với điều kiện ngoại cảnh.


§2. AXIT NUCLEIC
2.1. Axit nucleic là vật chất di truyền
Axit nucleic bao gồm axit deoxyribonucleie (ADN) hoặc axit ribonucleic
(ARN) đều đáp ứng tiêu chuẩn của vật chất di truyền. Có rất nhiều bằng chứng
đã chứng tỏ ra axit nucleic là một vật chất di truyền ở cấp độ phân tử.
Axit nucleic hấp thụ tia tử ngoại cực đại ở bước sóng 260nm và điều này
phù hợp một cách chính xác với bước sóng mà tia tử ngoại có thể gây đột biến
tối đa ở tế bào, trong khi đó protein ở bước sóng 280nm.
- Năm 1928 F. Grifflth phát hiện thấy nòi phế cầu khuẩn S, khuẩn lạc
nhẵn do có vỏ bọc polisaccharid (vi khuẩn gây viêm phổi) của vi khuẩn
Diplococus pneumoniae làm chuột chết khi tiêm vào cơ thể chuột. Trong khi đó
khuẩn lạc R (khuẩn lạc không có vỏ bọc polisaccharid) không gây độc hại gì.
Hỗn hợp các phế cầu khuẩn R còn sống và phế cầu khuẩn S đã chết thì làm cho
chuột bị viêm phổi, chết và từ máu của chúng đã phân lập được vi khuẩn S sống.
Như vậy tác nhân nào đó từ phế cầu khuẩn đã biến nạp và làm cho phế

cầu khuẩn R thành S. Người ta đã chứng minh được rằng: ADN tách từ vi khuẩn
S nếu được đưa vào vi khuẩn R thì gây nên sự biến đổi kiểu R

S, phát hiện
này được khẳng định ADN là vật chất di truyền.
Năm 1944 O. T Avery, Mc Leod và Mc Carti đã chứng minh được rằng
tác nhân biến nạp là ADN. Phế cầu khuẩn S bị xử lí bằng protease hoặc ARN-
aza thì hoạt tính biến nạp vẫn còn: những nếu phế cầu khuẩn S bị xử lí bởi
ADN-aza thì hoạt tính biến nạp không còn nữa.

Hình 1.1. Sơ đồ chứng minh vật chất di truyền là ARN
Năm 1957, H. Fraen Kel - Conrat và B. Singer công bố thí nghiệm ở virut
đốm thuốc lá có lõi ARN và vỏ protein, có hai dạng a và b. Các thí nghiệm lắp
ráp lõi ARN của dạng này với protein của dạng kia và ngược lại đã thành công
tạo ra virut có vỏ và lõi thuộc hai dạng khác nhau. Sau đó đem gây nhiễm vào

9
thuốc lá, kết quả các virut con phân lập được từ vết đốm đều mang cả vỏ protein
và lõi ARN thuộc cùng một dạng là dạng của lõi ARN mang nhiễm chứ không
phải của vỏ protein. Như vậy thông tin di truyền được chứa đựng trong ARN
chứ không phải trong protein.
2.2. Axit nucleic ở virut, Prokaryot và Eukaryot
Virut là vật chất sống được cấu tạo rất đơn giản, gồm lõi là axit nucleic và
vỏ là protein. Vật chất di truyền của virut có hai loại: ADN và ARN. Đa số các
loài virut đều sống kí sinh, khi xâm nhập vào tế bào vật chủ (có thì toàn bộ virut
hay chỉ A. nucleic). Virut sống kí sinh ở tế bào Prokaryot được gọi là phage hay
bacteriophage (thực khuẩn thể). Một số virut có lõi là ARN chủ yếu kí sinh ở
thực vật, còn các virut kí sinh ở động vật và tế bào Prokarvot đa số có lõi là
ADN.
NST phải tạo ra môi trường vật lí để cho phân tử ADN hoạt động, tác

động qua lại với các hệ thống trao đổi chất trong tế bào. Hệ thống sắp xếp cách
tổ chức, bố trí ADN trong NST ở những tổ chức sinh vật chưa có nhân chính
thức và sinh vật nhân chuẩn có sự khác nhau như thế nào? Người ta đã sử dụng
ba hướng chính để nghiên cứu tổ chức ADN trong các đối tượng sinh vật khác
nhau, đó là việc sử dụng các thiết bị và kĩ thuật như kính hiển vi điện tử, nhiễu
xạ tia X, xử lí bởi enzyme biến đổi cấu trúc NST.
Đối với sinh vật Prokaryot, tổ chức ADN trong NST ở dạng nucleoid
(vùng nhân). Vùng nhân chứa ADN và ADN được gấp và cuộn thành nhiều
vòng xoắn: ADN ở dạng siêu xoắn, tính chất siêu xoắn chịu sự kiểm soát của
enzyme topoisomerase. Ví dụ ở E. coli ADN có kích thước 300
μ
m khi co ngắn
kích thước dài 25
μ
m và tiếp tục co ngắn thì kích thước chỉ còn 1,5
μ
m. Cách
sắp xếp này được phát hiện nhờ enzyme ribonuclease và deoxyribonuclease.
Prokaryot chứa ADN trần, chuỗi kép, dạng vòng, ngoài ra vật chất di truyền còn
ở plasmid (chiếm l-2%). E. coli chỉ có 1 phân tử ADN dạng vòng chứa 3000-
4000 gene.
Đối với sinh vật Eukaryot, ADN trong tế bào có cả trong nhân, ti thể và
lạp thể và chủ yếu ADN nằm trên nhiễm sắc thể trong nhân tế bào. ADN nhân
có dạng mạch kép, chủ yếu là B-ADN. ADN ti thể và ADN lục lạp có dạng kép
vòng. Tổ chức ADN trong nhiễm sắc thể ở dạng nucleosome (thể nhân). Mỗi
nucleosome gồm phân tử ADN và protein (kiềm) được gọi histon. Histon gồm 8
phân tử (octamer). Phân biệt 5 loại histon với tỉ lệ gần như nhau H1, H2A, H2B,
H3, H4. Trong đó có 2 phân tử H3, 2 phân tử H4 liên kết với ở vùng trung tâm;
2 phân tử H2A, 2 phân tử H2B liên kết ở vùng ngoài.


10
Các nucleosome nối với nhau bằng một đoạn nucleotit (ADN) dài 15 -
100 cặp nucleotit. NST có cấu trúc xoắn theo nhiều bậc: tập hợp nhiều
nucleosome thành sợi cơ bản có cấu trúc xoắn (100Å), sợi cơ bản tiếp tục xoắn
thành solenoit (sợi nhiễm sắc) có đường kính là: 250Å: solenoit cuộn xoắn lần
nữa tạo nên ống rỗng có đường kính 2000Å; ống rỗng này cuộn xoắn một lần
nữa thành sợi chromatit có đường kính bằng 6000Å.


§3. ADN VÀ TÁI BẢN ADN
3.1. Đặc điểm cấu trúc của phân tử ADN
Hàm lượng ADN trong nhân tế bào đặc trưng cho từng loài và phụ thuộc
và số lượng nhiễm sắc thể trong nhân. ADN là đại phân tử, có khối lượng và
chiều dài rất lớn. Ở sinh vật Prokaryot mỗi nhiễm sắc thể có thểcó nhiều phân tử
ADN, còn ở sinh vật Eukaryt mỗi nhiễm sắc thể chỉ có một phân tử ADN.
Bảng 1.2. Hàm lượng ADN của một số loài sinh vật

Người
Ruồi giấm
Tế bào lưỡng bội (2n)
6,6 pg ADN
2 pg ADN
Tế bào đơn bội (n)
3,3 pg ADN.
1 pg ADN.
1 picogram (pg) ADN = 0,965. 10
9
bp = 6,1.10
11
dalton = 29cm

Người ta đã phân biệt các dạng ADN là B, A. Z, C, D. Các dạng AND
khác nhau bởi chiều xoắn, chiều cao một chu kì xoắn, số cặp nucleotit trong một
chu kì.

11
Bảng 1.3. So sánh đặc điểm của một số loại AND
Dạng
AND
Chiều
xoắn
Số cặp
nucleotit
chu kì
Góc xoắn
(
0
)
Đường
kính
(Å)
Chiều cao
một chu kì
xoắn
Dạng
thiết điện
B Phải 10 36 20 34 Tròn
A Phải 11 32,7 23 28 Tròn
Z Trái 12 30 18 37,1 zigzac
C Phải 9,3 38,6 20 31 Tròn
D Phải 8 - - - Bát giác

Oatsơn và Cric (1953) đã xây dựng mô hình B-ADN (phổ biến nhất), đó
là chuỗi xoắn kép gồm 2 mạch polinucleotit xoắn theo chiều từ trái sang phải.
Mô hình của Oatsơn và Crick đã lí giải được những chức năng cơ bản của ADN
là bảo đảm cho việc tái sinh trong quá trình tự sao chép ở gian kì và điều chỉnh
việc tổng hợp các enzyme và các protein. Đây là mốc thời gian đánh dấu sự ra
đời của ngành sinh học phân tử.
ADN và ARN đều là những polime gồm nhiều monomer nối với nhau,
mỗi monomer gọi là nucleotit (ở ADN gọi là deoxynucleotit, còn ở ARN là
ribonucleotit). Mỗi deoxynucleotit và ribonucleotit gồm 3 thành phần bazơ nitơ (
purin và pirimidin) đường pentose và axit photphoric.

Hình 1.2. Sơ đồ cấu tạo phân tử đường deoxyribose và ribose
Các bazơ purin (kích thước khoảng 7Å) gồm Adeine (A); Guanine (G);
còn các bazơ pirimidin (kích thước khoảng 5Å) gồm Thymine (T); Cytosine (C);
Uracil (U).

12

Hình 1.3. Sơ đồ cấu trúc của các loại bazơ nitơ

Hình 1.4. Sơ đồ cấu tạo các deoxynucleotit
Kết quả nghiên cứu của Chargaff về phân tích hàm lượng bazơ purin và
pirimidin trong ADN thấy rằng tỉ lệ Adenine bằng Thymine và tỉ lệ Guanine
bằng Cytosine (A = T; G = C).
ADN gồm hai chuỗi polinucleotil, mỗi mạch polinucleotit có nhiều
nucleotit liên kết với nhau bằng mối liên kết phosphodieste. Các bazơ đối diện
trên hai mạch đơn liên kết với nhau bằng mối liên kết hydro theo nguyên tắc bổ
sung (A - T; G - C). Hai mạch polinucleotit của ADN có chiều ngược nhau:

13

3'OH



5'P
5'P



3'OH
Tính đặc trưng của phân tử ADN phụ thuộc vào 3 yếu tố: số lượng, thành
phần và trình tự sắp xếp các nucleotit trong ADN, trong đó phụ thuộc nghiêm
ngặt vào trình tự các nucleotit.
Kích thước của phân tử ADN được tính bằng bp (base pair- cặp bazơ)
hoặc kb (kilobase - kb = 1000 bp), vì tính đặc hiệu của nucleotit là do bazơ, cho
nên khi nói đến axit nucleic thì bazơ thường được dùng thay cho nucleotit.


Hình 1.5. Sơ đồ chuỗi polinucleotit của B-ADN
3.2. Tái bản ADN
3.2.1. Các kiểu tái bản ADN
Người ta đưa ra 3 giả thuyết về các kiểu tái bản ADN:
Kiểu bảo toàn: Chuỗi ADN mẹ giữ nguyên, ADN mới được tổng hợp từ
nguyên liệu (chưa có bằng chứng trong tự nhiên).
Kiểu phân tán: ADN ban đầu đứt ra từng đoạn nhỏ, mỗi đoạn nhỏ làm
khuôn để tổng hợp các đoạn nhỏ khác. Các đoạn nhỏ nối lại với nhau thành
ADN.
Kiểu bán bảo tồn: Meselson và Stahl chứng minh 1958 ở E. coli sử dụng
đồng vị phóng xạ N
15

.
Mathew Meselson và Franklin Stahl (Mỹ - California) tiến hành thí
nghiệm nuôi E. Coli với nguồn N
15
, đã chứng minh được cơ chế tái bản ADN.
3.2.2. Hệ enzyme tái bản ADN

14
• Ba loại enzyme ADN-polimerase ở E. Coli
- ADN-poIimerase I: giữ vai trò trong tái bản ADN, có thể dễ sửa chữa.
- ADN-poIimerase II: xác định sự bắt đầu tổng hợp ADN.
- ADN-poIimerase III: điều khiển tổng hợp ADN, thực hiện nhiệm vụ chủ
yếu gia tăng chiều dài của một sợi mới.
• Ba loại enzyme ADN - polimerase ở Eukaryot
- ADN-polimerase (120.000 - 300.000 dalton) có chức năng tái bản
ADN của nhân.
α
- ADN-polimerase
β
(30.000 - 50.000 dalton) sửa đổi ADN.
- ADN-polimerase
γ
(150.000 - 300.000 dalton) tái bản hệ gene ti thể.
3.2.3. Cơ chế tái bản ADN theo Okazaki -Tái bản nửa gián đoạn
(Semidiscontinous replication )
3.2.3.1. Hiện tượng duỗi xoắn

Hiện tượng trên có sự tham gia của một loại protein là SSB (Single Strand
Binding) bám vào sợi đơn ADN luôn ở trạng thái mở xoắn, mỗi SSB bám vào 8
bazơ và mỗi chạc tái bản có 250 SSB.

3.2.3.2. Khởi đầu tái bản bằng ARN mồi (primer)
ARN polimerase hoạt động tổng hợp đoạn ARN mồi ngắn tạo ra đầu
3'OH tự do, sau đó ADN polimerase III hoạt động tái bản. Đối với E. coli primer
được tạo ra bởi enzyme primase.
3.2.3.3. Kéo dài, loại bỏ mồi và hình thành các phân đoạn Okazaki
Sau khi ARN mồi được tổng hợp, thì ADN-polimerase I hoạt động loại
bỏ mồi nhờ cắt từ (5' - 3') và thay vào đó là một đoạn ADN mới (hình thành
phân đoạn Okazaki). Mỗi phân đoạn Okazaki có 1000 - 2500 bazơ. Các phân
đoạn Okazaki nối với nhau bằng ADN-ligase. Sợi ADN mới được tổng hợp
bằng cách nối các phân đoạn okazaki được gọi là sợi ra chậm (lagging strand) là
sợi được tổng hợp không liên tục (gián đoạn); sợi kia được tổng hợp liên tục trên
khuôn của sợi ADN có chiều 3' - 5'. Cơ chế tái bản ADN có một sợi được tổng
hợp liên tục và một sợi được tổng hợp gián đoạn được gọi là tái bản nửa gián
đoạn.
- Mạch ADN mới được tổng hợp theo chiều 5' - 3', một mạch polinucleotit
được tổng hợp liên tục và một mạch được tổng hợp gián đoạn- Mỗi bước của

15
quá trình tái bản đều có sự tham gia của các loại enzyme tương ứng.
- Quá trình liên kết với các nucleotit thực hiện theo nguyên Ltc bổ sung
(A - T, G - C ).
- Có sự tham gia của primer (ARN mồi).
- Mỗi ADN con được tạo thành đều chứa một mạch cũ và một mạch mới
(bán bảo tồn).

Hình 1.6. Tái bản ADN theo Okazaki
3.2.4. Tái bản ADN của virut
- Các phage (virut kí sinh ở vi khuẩn) mang ADN 1 sợi hoặc 2 sợi, virut
ARN có loại ARN 1 sợi và cũng có thể mang ARN 2 sợi.
- Cơ chế tái bản ADN 1 sợi ở virut

Φ
x 174 (nghiên cứu nhiều nhất) kí
sinh ở vi khuẩn E. coli (hình 1.7).

Hình 1.7. Tái bản ở virut
Φ
174

16
Chỉ có sợi (+) được tái bản và chỉ có 1 trong 2 sợi trong RF làm khuôn
tổng hợp ra sợi (+).
3.2.5. Tái bản ADN ở tế bào của sinh vật Prokaryot
3.2.5.1. Tái bản ADN vòng ở Prokaryot
Ở E. coli, quá trình tái bản xuất phát từ một điểm ori (origine) được gọi là
điểm xuất phát và triển khai ra cả hai phía. Ở E. coli chỉ có một điểm xuất phát
sao chép ori nên cả ADN thành một đơn vị sao chép (replicon). Prokaryot
thường chỉ có một replicon (hình 1.8).

Hình 1.8. Đơn vị tái bản (replicon) ở Prokaryot
3.2.5.2. Tái bản kiểu lăn đai thùng (Rolling circle )
- E. coli F
+
và F
-
tiếp hợp. Yếu tố F được truyền từ F
+
sang F
-
và F
-

biến
thành F
+
, ADN vòng plasmid được tái bản theo kiểu lăn đai thùng tạo thành
ADN vòng mới ở tế bào nhận F
-
.

Hình 1.9. Tái bản kiểu lăn đai thùng (rolling circle)
3.2.6. Tái bản ở tế bào của sinh vật Eukaryot
Ở sinh vật Eukaryot sự sinh sản của tế bào là một quá trình sinh trưởng
phân nhân và phân bào mang tính chu kì, quá trình đó được gọi là chu kì tế bào
(cell cycle). Chu kì tế bào gồm 4 pha:
Pha G1 (Gap 1) tiếp sau pha phân chia, nhiễm sắc thể tháo xoắn trở về

17
dạng sợi mánh và xảy ra quá trình tổng hợp các chất cho sự nhân đôi ADN và
diễn ra hàng loạt các biến đổi dẫn đến khởi đầu cho sự sao chép ADN.
Pha S (Synthesis): vật chất di truyền của chất nhiễm sắc được nhân đôi,
đó là quá trình tái bản ADN, các bằng chứng đã chứng tỏ rằng sao chép ADN
của sinh vật nhân chuẩn cũng diễn ra theo kiểu nửa gián đoạn như ở sinh vật
nhân sơ. Các enzyme cần thiết cho sự sao chép ADN của sinh vật nhân chuẩn
bao gồm nhóm ADN-polimerase có ADN polimerase
α
, ADN-polimerase và
ADN-polimerase . Theo quan niệm hiện nay, ở các sinh vật nhân chuẩn bậc
cao nói chung - polimerase được sử dụng sao chép ADN của nhân,
β
-
polimerase hoạt động như enzyme sửa chữa,

β
γ
α
γ
-polimerase chuyên trách sao
chép ADN ti thể.

Hình 1.10. Các sự kiện diễn ra ở mức phân tử trong chu kì tế bào
M. Pha phân chia
G1: Pha sau phân chia, chuẩn bị tổng hợp các chất, chuẩn bị tổng hợp
ADN
S: Pha tổng hợp trong đó diễn ra quá trình tái bản ADN
G2: Pha trước khi phân chia tế bào, trong đó diễn ra tổng hợp tubulin và
cubuin
1. Bắt đầu phân chia; 2. Kết thúc phân chia;3. Xuất hiện nhân tố cảm ứng
tổng hợp ADN
Ở sinh vật nhân chuẩn, mỗi NST có nhiều đơn vị sao chép (Replication
Unit) còn gọi là replicon, mỗi replicon có một điểm khởi đầu và hai điểm kết
thúc quá trình sao chép. Các NST của sinh vật nhân chuẩn bao gồm ADN và
histon cùng nằm trong thể nhân. Những bằng chứng cho thấy các gene mã hoá
histon sao mã tạo ra các bản sao để tổng hợp số lượng histon cần thiết cho sự
hình thành các thể nhân mới trong pha S.

18
Pha G
2
(Gap 2): các nhiễm sắc thể chuẩn bị cho nguyên phân. Một sự kiện
quan trọng trong G
2
là nơi tổng hợp protein tubulin, cubulin được trùng hợp hoá

để tạo ra các vi ống của bộ máy thoi sắc để phân li các NST trong nguyên phân.
Pha M (Mitosis): Diễn ra quá trình nguyên phân của tế bào, đặc điểm cơ
bản của nguyên phân là có những biến đổi lớn về chức năng và cấu trúc của tế
bào.
Ở Eukaryot có số lượng ADN lớn, tái bản ADN phức tạp hơn và tốc độ
chậm (50 nucleotit/giây). Tái bản của Eukaryot có nhiều replicon và nhiều điểm
ori.
3.2.7. Sửa sai trong tái bản
Hướng sao chép ADN thực hiện theo chiều từ 5'-3' và hướng sửa chữa sai
sót trong tái bản lại diễn ra theo chiều từ 3'-5'. Enzyme ADN-polimerase I, III có
hoạt tính của exonuclease (enzyme có hoạt tính cắt nucleotit ở đầu tự do của
ADN), nếu có nucleotit lắp sai thì ADN-polimerase sẽ cắt bỏ nucleotit sai đó
theo hướng 3'-5'.

Hình 1.11. Tái bản ở Eukaryot (nhiều replicon)
Trong trường hợp ADN ở trạng thái không tái bản thì có xấp xỉ 20 loại
enzyme rà soát dọc các NST để tìm ADN có biến đổi cấu trúc, 5 enzyme kiểm
soát sự sai sót của liên kết hoá trị, một số enzyme khác phát hiện sai sót bắt cặp
giữa các bazơ không bổ sung. Tổng số có xấp xỉ 50 enzyme chuyên phát hiện và
sửa các sai sót trong ADN.


§4. ARN VÀ CƠ CHẾ PHIÊN MÃ
4.1. Cấu trúc và chức năng của ARN
4.1.1. Các loại ARN
ARN thông tin (iARN; mARN) được cấu tạo từ một mạch
poliribonucleotit phổ biến có từ khoảng 600-1500 ribonucleotit. Phân tử mARN
có một bộ ba mở đầu (AUG), sau đó đến bộ ba quy định axit amin thứ nhất, thứ
hai cuối cùng là bộ ba kết thúc (UAA, UGA, UAG). Phân tử mARN có chức
năng truyền đạt thông tin di truyền từ ADN trong nhân tế bào đến tế bào chất và

trực tiếp tham gia tổng hợp protein. Hàm lượng mARN rất ít, chỉ chiếm vài %

19
ARN tổng số trong tế bào.
ARN vận chuyển - ARN hoà tan (tARN; sARN): Cấu tạo từ một mạch
poliribonucleotit, có khoảng 75-100 ribonucleotit, khối lượng phân tử 26000
dalton. Hàm lượng tARN chiếm khoảng 10-20% ARN tổng số. Phân tử tARN
có cấu trúc xoắn tạo ra các thùy tròn, một thùy mang bộ ba đối mã, một thùy
nhận biết enzyme gắn với axit amin ở một đầu tARN. Một đầu mút mang axit
amin kết thúc là ACC, còn đầu mút kia là GGG. Chức năng của tARN là kết hợp
với axit amin để tổng hợp protein. Phân tử tARN có 2 chức năng trong sự tham
gia tổng hợp protein là tiếp nhận và liên kết.

Hình 1.12. Mô hình cấu trúc không gian và cấu trúc phân tử của tARN
ARN ribosom chiếm phần lớn trong tế bào, khoảng 80% hàm lượng ARN
tổng số. Các phân tử rARN cùng với protein cấu tạo nên các ribosome. Bản chất
hoá học của ribosome là nucleoprotein, gần 36% protein và 64% rARN.
4.1.2. Cấu trúc của ARN
Các loại ARN đều chỉ có một chuỗi poliribonucleotit, mỗi ribonucleotit
gồm 3 thành phần (H
3
PO
4
; C
5
H
10
O
5
; bazơ nitơ: A, U, G, C). Các ribonucleotit

liên kết với nhau bằng mối liên kết phosphodieste, để tạo thành chuỗi
poliribonucleotit, có chiều 5' 3'.

Tất cả các loại ARN đều được tổng hợp từ khuôn mẫu của ADN và chỉ có
cấu tạo sợi đơn. Phân tử ARN của virut là genome của chúng, có chức năng duy
trì và truyền đạt thông tin di truyền. Riêng các retrovirut mang ARN sợi kép.
4.2. Cơ chế phiên mã
4.2.1. Phiên mã ở sinh vật nhân sơ
4.2.1.1. ARN-polimerase của sinh vật nhân sơ
Ở E. coli, ARN-polimerase có hệ số lắng 11S - 13S và khối lượng phân tử
500.000 dalton; từ enzyme ARN polimerase nhân tố sigma ( ) có thể kết hợp
σ

20
với enzyme lõi khác.

Hình 1.13. Enzyme ARN -polimerase
Nhân tố
σ
đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp ARN, nó giúp cho
enzyme lõi có thể khởi đầu tổng hợp ARN tại những điểm đặc thù - gọi là điểm
khởi đầu (promotor), nếu thiếu nhân tố ơ thì quá trình tổng hợp ARN sẽ xảy ra ở
điểm ngẫu nhiên trên phân tử ADN.
Đoạn nhận biết (recognition sequence) gồm 35 cặp bazơ nằm trước điểm
khởi đầu promotor. Đoạn để ARN-polimerase nhận biết là đoạn gồm 7 nucleotit
được gọi prinow, nằm cách điểm phiên mã 5 - 6 bazơ. Hộp prinow trên sợi đối
khuôn (antitemplate) có công thức chung là: 5' TAT phun AT purin 3'.
4.2.1.2. Các giai đoạn của quá trình phiên mã
Quá trình phiên mã của Prokaryot bao gồm 3 bước: khởi đầu, kéo dài và
kết thúc.

1) ARN-polimerase lõi cùng nhân tố ơ nhận biết và bám vào trình tự
khởi động (promotor). ADN polimerase trượt dọc gene (3' - 5') xúc tác
biến tính cục bộ 2 sợi ADN lộ ra sợi khuôn tổng hợp ARN.
2) Quá trình tổng hợp ARN bắt đầu và sợi ARN được sinh ra theo
chiều 5' - 3'.
3) Đoạn kết thúc ra tín hiệu cho ARN-polimerase dừng phiên mã.
Đoạn kết thúc gồm 2 phần: phần có tỉ lệ GC cao và một loại bazơ T trên
sợi antitemplate.
4.2.1.3. Đặc điểm
Sản phẩm của quá trình phiên mã là sợi đơn ARN.
ADN dãn xoắn cục bộ, chỉ có 1 sợi làm khuôn tổng hợp ARN và được gọi
là sợi có ý nghĩa (strand sense).
Nguyên liệu là các ribonucleotit triphotphat : ATP, GTP, CTP, UTP gọi
chung là NTP, enzyme xúc tác là ARN-polimerase.
ARN được tổng hợp theo chiều 5' - 3', enzyme ARN-polimerase di
chuyển theo chiều 3' - 5' trên sợi strand sense.
4.2.2. Phiên mã ở sinh vật Eukaryot

21
4.2.2.1. ARN polimerase
• ARN-poIimerase I: enzyme không bị ức chế bởi a-amanitin (chất ức chế
tổng hợp ARN), chuyên trách việc phiên mã các gene để tổng hợp rARN
(28S, 58S và 18S).
• ARN-polimerase II: enzyme bị ức chế bởi
α
- amanitin, nó cần cho tổng
hợp mARN.
• ARN-polimerase III: enzyme bị ức chế bởi
α
- amanitin ở nồng độ cao,

phiên mã tổng hợp các tARN 4S, rARN 5S.
4.2.2.2. Các đoạn kiểm soát phiên mã
Hộp TATA hoặc hộp Goldberg - Hogness ở vị trí cách cặp bazơ đầu tiên
được phiên mã khoảng 30 cặp bazơ về phía trước được coi là đoạn khởi đầu.
Đoạn kết thúc còn nghiên cứu ít, đoạn kết thúc không dài hơn 21 bazơ, ở nấm
men có trình tự là: TTTTATA.
4.2.2.3. Các giai đoạn của quá trình phiên mã ở Eukaryot
• Giai đoạn khởi động: chịu sự kiểm tra của một trình tự đặc biệt đó là "hộp
TATA" (TATA box) nằm trước vị trí bắt đầu phiên mã khoảng 25 - 35
nucleotit. ARN-polimerase II hoạt động phiên mã nhờ nhiều nhân tố TF
có bản chất là protein (trascription factor) cho phép khởi động sự phiên
mã.
• Giai đoạn kéo dài: phân tử ARN được tổng hợp từ mạch khuôn ADN.
Quá trình này nhờ nhân tố TF IIS.
• Giai đoạn kết thúc: phiên mã kết thúc trước điểm gắn đuôi poli A rất xa.
Kết thúc phiên mã có liên quan đến cấu trúc kẹp tóc tiếp ngay sau trình tự
giàu GC.
4.2.2.4. Diễn biến quá trình phiên mã
1) Gắn chóp: khi pre mARN đang tạo ra dài 20 - 30 bazơ thì ở đầu 5'P nối
thêm 7-methylguanosine liên kết 5'P - 5'P. Bản phiên mã đầu tiên là tiền mARN
gồm cả exon và intron.
2) Thêm đuôi poli A: một đoạn ngắn của mARN bị cắt ra và các bazơ
adenine nối vào thành đuôi poli A.
3) Splicing: cắt rời các intron và nối các exon nhờ phức hợp
ribonucleoprotein (SnRNP) của nhân, tạo cấu trúc không gian thuận tiện cho các
đầu exon gần nhau và xúc tác phản ứng cắt nối hình thành ARN trưởng thành.

22



Hình 1.14. Sơ đồ các giai đoạn của quá trình phiên mã ở Eukayot
4.2.2.5. Đặc điểm của sự phiên mã ở Eukaryot
• ARN-polimerase II chịu trách nhiệm tổng hợp mARN, còn 2 loại enzyme
khác tổng hợp rARN và tARN.
• mARN, rARN và tARN chứa thông tin ở dạng bản sao của một gene.
• Quá trình phiên mã phức tạp, ở đầu 5' của mARN có gắn thêm 1 "chóp"
(cap: chóp, chụp đèn) là 7-methylguanosine, còn cuối mARN có "đuôi"
poliadenine dài 100 - 200 A. Chóp - Methylguanosine và đuôi poliA có
tác dụng bảo vệ ARN, ngoài ra đuôi poliA còn là tín hiệu nhận biết mã kết
thúc trong quá trình dịch mã.
Bản phiên mã đầu tiên là tiền mARN (premessager ARN-Pre-ARN) bao
gồm cả các đoạn intron và exon, sau đó sau đó các intron bị cắt bỏ tạo thành
mARN trưởng thành.

THẢO LUẬN
1. Phân biệt các khái niệm: genome, genome nhân, genome ti thể, genome
lạp thể.
2. Đặc điểm về vật chất di truyền của Virut, Prokaryot, Eukaryot.
3. Vấn đề cấu trúc của hệ gene ti thể. Những ứng dụng nghiên cứu hệ gene ti
thể ở cây trồng và ở người.
4. Đặc điểm cấu trúc và chức năng của ADN và ARN.
5. Cơ chế tái bản của ADN. Tái bản ADN ở Virut, Prokaryot, Eukaryot. Tái
bản ADN và tại sao trong tái bản ADN lại cần phải có primer? Tại sao
primer là một trình tự ARN?
6. Đặc điểm của cơ chế phiên mã ở Prokaryot, Eukaryot. Vấn đề phiên mã

23
ngược và ứng dụng trong thực tiễn.

24

×