Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Giáo trình CƠ SƠ VÀ PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ - Chương 3 pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.93 KB, 17 trang )

Chương 3: MỐI LIÊN HỆ GIỮA ADN, ARN, PROTEIN

Tóm tắt: Thông tin cấu trúc của phân tử protein, tARN, rARN được mã hoá
trong gene bằng trình tự các nucleotit. Trình tự nucleotit trong gene mã hoá cho
chuỗi polipeptit đã được xác lập bằng thực nghiệm và thể hiện trong bảng mã di
truyền. Mã di truyền là mã bộ ba nucleotit (codon), sự thay đổi trong codon có
thể dẫn đến sự thay đổi trong chuỗi polipeptit và đột biến ở tính trạng. Những
đặc điểm về cấu trúc vá chức năng của protein và mối liên hệ giữa ADN, ARN,
protein và sự điều hoà biểu hiện gene cũng là cơ sở quan trọng để xây dựng kĩ
thuật biểu hiện gene.
Nội dung của chương gồm 4 vấn đề cơ bản: (1). Thông tin sinh học và mật mã
di truyền; (2). Protein; (3). Tổng hợp protein; (4). Điều hoà biểu hiện gene.

§1. THÔNG TIN DI TRUYỀN VÀ MẬT MÃ DI TRUYỀN
Thông tin quy định cấu trúc một loại protein, một loại tARN, rARN được
gọi thông tin di truyền. Thông tin di truyền được chứa đựng và được mã hoá
trong phân tử ADN bởi trình tự các nucleotit. Hiện tượng 3 nucleotit kế tiếp
nhau trong gene quy định một axit amin trong chuỗi polipeptit được gọi là sự mã
hoá bộ ba. Còn một bộ ba cụ thể xác định cho một axit amin cụ thể ( ví dụ:
UGU: serine) được gọi là bộ ba mã hoá (codon - code). Phân tử tARN có một bộ
ba bổ sung với bộ ba mã sao của mARN được gọi là bộ ba đối mã (anticodon)
ADN chứa thông tin di truyền, đó là thông tin quy định cấu trúc một loại
protein, rARN và tARN. Trình tự của các bazơ trong ADN quyết định trình tự
của axit amin trên protein tương ứng.
Phân tử ADN được cấu tạo từ 4 loại nucleotit, và protein lại được cấu tạo
từ 20 loại axit amin, nếu, một nucleotit quy định 1 loại axit amin sẽ tạo ra 4 tổ
hợp mã; còn hai nucleotit quy định 1 loại axit amin sẽ tạo ra 4
2
= 16 tổ hợp mã
bộ 2, như vậy vẫn còn thiếu 4 loại axit amin chưa được xác định bởi các mã bộ
hai. Và ba nucleotit quy định 1 loại axit amin sẽ tạo ra 4


3
= 64 tổ hợp mã bộ 3.
Người ta đã chứng minh bằng thực nghiệm: mã di truyền là mã bộ ba. Đối
tượng là gene rII ở phage T4. Trong thí nghiệm người ta tạo đột biến mất (-) và
thêm (+) một cặp bazơ trên ADN → biến đổi ADN → thành phần axit amin của
protein.
Giả sử phân tử mARN chỉ có thành phần CAG và trong phân tử protein
chỉ có một loại axit amin:

33
mARN CAG CAG CAG CAG CAG
Protein a1 a1 a1 a1 a1
- Nếu đột biến làm mất C (-) ở vị trí mã số 2 trên mARN:
mARN CAG AGC AGC AGC AGC
protein a1 a2 a2 a2 a2
- Nếu đột biến (+) thêm G vào giữa bộ ba thứ 2:
mARN CAG AGC GAG CAG CAG CAG
protein a1 a2 a3 a1 a1 a1
Các số liệu thực nghiệm thu được trên thí nghiệm rII ở thực khuẩn T
4
đã
chứng tỏ lập luận trên là đúng. Vậy mã di truyền là mã bộ ba nucleotit.
1.1. Giải mã di truyền
Năm 1961 M. Nirenberg sử dụng hệ thống vô bào để giải mã di truyền.
Hệ thống vô bào được chiết từ E. coli có chứa ribosome, ARN, enzyme
aminoacylsynthetase, mARN, các axit amin và một số phụ gia khác. Phản ứng
diễn ra trong vài phút rồi dừng lại, nếu bổ sung thêm mARN thì việc tổng hợp
lại tiếp diễn.
Nếu mARN nhân tạo chỉ toàn uraxin thì chuỗi polipeptit được tổng hợp
chỉ có loại axit phenylalanine, nếu mARN chỉ toàn adenine thì chuỗi polipeptit

được tổng hợp chỉ có loại axit lisine; nếu mARN toàn cytosine thì chuỗi
polipeptit được tổng hợp chỉ có loại axit proline. Từ đó có thể suy ra bộ ba UUU
quy định axit amin phenylalanine; AAA : lisine; CCC : proline.
Bằng phương pháp đó người ta đã tìm ra 61 bộ ba mã hoá. Ba bộ ba còn
lại là UAA, UAG, UGA làm nhiệm vụ nhận biết tín hiệu kết thúc quá trình tổng
hợp chuỗi polipeptit, còn gọi là bộ ba vô nghĩa (non sense) vì chúng không quy
định axit amin.
1.2. Các đặc tính của mã
Thông tin được đọc theo từng cụm ba nucleotit một cách liên tục không ngắt
quãng.
- Thông tin được đọc theo một chiều, bắt đầu từ một điểm xác định.
- Mã di truyền mang tính phổ biến (umversal).
- Mã di truyền mang tính thoái hoá (degenerate), trừ 2 ngoại lệ AUG và
UGG.
- Mã di truyền mang những bộ ba khởi đầu (AUG) ở đầu 5'. Các bộ ba kết
thúc UAG, UAA, UGA.

34
Bảng mật mã di truyển (mã sao mARN)


U C A G

UUU. Phe UCU Ser

UUC Phe. UCC Ser

UUA Leu UCA Ser

U


UUG Leu UCG Ser
UAU Tir
UAC Tir
UAA KT
UAG KT

UGU Cys
UGC Cys
UGA KT
UGG Trp

U
C
A
G

CUU Leu CCU Pro
CUC Leu CCC Pro
CUA Leu CCA Pro
C
CUG Leu CCG Pro
CAU His
CAC His
CAA Gin
CAG Gin

CGU Arg
CGC Arg
CGA Arg

CGG Arg

U
C
A
G

AUU Isoleu ACU Thr
AUC Isoleu ACC Thr
AUA Isoleu ACA Thr
A
AUG Met ACG Thr
AAU Asn
AAC Asn
AAA Lis
AAG Lis

AGU Ser
AGC Ser
AGA Arg
AGG Arg

U
C
A
G

GUU Val GCU Ala
GUC Val GCC Ala
GUA Val GCA Ala

G
GUG Val GCG Ala
GAU Asp
GAC Asp
GAA Glu
GAG Glu

GGU Gli
GGC Gli
GGA Gli
GGG Gli

U
C
A
G


Mã khởi đầu AUG có 2 chức năng: vừa tạo ra sự bắt đầu dịch mã (mã mở
đầu) vừa mã hoá axit amin. (Một vài trường hợp mã mở đầu không phải là AUG
mà là UGU điều khiển axit amin formyl methionine đi vào đầu chuỗi polipeptit).
Mã kết thúc (codon vô nghĩa - nonsense):
UAA (ochae) Tín hiệu kết thúc
UGA (opal) quá trình tổng hợp protein
UAG (amber)
- Tính linh hoạt
Trong tế bào có những loại tARN có thể đồng thời có một số bộ ba khác
nhau. Phân tích trình tự tARN đã cho thấy rằng một số tARN có cấu trúc inosine
là một trong các bazơ của cụm mã đối (anticodon). Đặc điểm của inosine được
thể hiện ở hình 3.1.

Phân tích trình tự cho thấy đầu 5' của codon đối mã (bổ trợ với bazơ thứ
ba của cụm mã) khác với 2 bazơ kia, có khả năng kết hợp với một số bazơ trên
đầu 3' của cụm mã. Hiện tượng này còn được gọi là tính "linh hoạt" trong kết
cặp bazơ và tính linh hoạt là có giới hạn:

35

Hình 3.1. Cấu trúc của inosine và guanine
Bazơ trên đầu 5' của anticodon Bazơ trên đầu 3' của cụm mã
G kết cặp với U hoặc C
C kết cặp với G
A kết cặp với U
U kết cặp với A hoặc G
I (Inosin) kết cặp với A, U hoặc G

Hình 3.2. Tính linh hoạt của mã di truyền
1.3. Đột biến và mã di truyền
Mối liên quan giữa đột biến và mã di truyền được thể hiện ở 4 kiểu đột
biến cơ bản.
1.3.1. Đột biến nhầm nghĩa
Một cặp bazơ bị biến đổi dẫn đến thay đổi cụm mã tương ứng trên mARN
và làm thay đổi 1 axit amin trên polipeptit.

36

1.3.2. Đột biến vô nghĩa
3' AGT CAA GGT TGC CAT 5'
1 2 3 4 5
Đột biến thay thế ở bộ ba thứ 4 (G-C bị thay thế bởi A-T)
3' AGT CAA GGT TAC CAT 5'

Thay đối ở mARN
5' UCA GUU CCA AUG GUA 3' mARN
Biến đổi một cặp bazơ làm xuất hiện một codon vô nghĩa dẫn đến xuất
hiện tín hiệu kết thúc chuỗi polipeptit làm cho chuỗi polipeptit được tổng hợp
ngắn (ít axit amin) hơn bình thường.

3' AGT CAA GAT TGC CAT 5'
1 2 3 4 5
Đột biến măt cặp bazơ G-X ở bộ ba thứ 3
3' AGT CAA ATT GCC AT 5'
Xuất hiện mã kết thúc UAA ở mARN
5' UCA GUU UAA CGG UA 3' mARN
1.3.3. Đột biến cặp bazơ ở bộ ba quy định axit amin 1àm xuất hiện codon mới
(codon thoái hoá) không ảnh hưởng đến chuỗi polipeptit
Một loại axit amin có thể được quy định bởi một vài bộ ba: ví dụ GUU,
GUC, GUA, GUG cùng quy định axit amin valine.
Trường hợp bình thường:

3' AGT CAA GGT TGC CAT 5'
1 2 3 4 5

5' UCA GUU CCA ACG GUA 3' mARN

Scrine - Valine - Proline - Threonie - Valine Protein
Trường hợp đột biến.

37

1.3.4. Đột biến dịch khung
3' AGT CAA GGT TGC CAT 5'

1 2 3 4 5
Đột biến thay thế ở bộ ba thứ 2
(A-T bị thay thế bởi G-X)
3' AGT CAG GOT TAC CAT 5'
Thay đối ở mARN 1àm BD đổi GUU thành GUC
5' UCA GUC CCA AUC GUA 3' mARN

Serine - Valine - proline - Threonie - Valine Protein
(GUU và GUC cùng quy định valine)
Hiện tượng mất hoặc thêm một cặp bazơ dẫn đến tổ hợp lại các codon và
làm thay đổi thành phần axit amin của chuỗi polipeptit.
• Trường hợp bình thường:

3' AAC ACA CAG GTT CAA AGG AGC 5' Gene
Phiên mã

5' UUG UGU GUC CAA GUU UCC UCG 3' mARN
Dịch mã

- Leucinne - Cysteine-Valine - Glicine - Valine - Tryptophane - Serine
Protein

• Trường hợp đột biến dịch khung:

3' AAC ACA CAG GTT CAA AGG AGC 5' Gene
Đột biến mất cặp C-G ở bộ ba thứ 3

3' aAC acAn agg ttc aaa Gga gc 5' Gene đột biến
Phiên mã


5' UUG UGU UCC AAG UUU CCU CG 3' mARN
Dịch mã

- Leucinne - Cysteine - Serine - Lisine - Tryptophane - Proline
Protein


38
Như vậy chuỗi polipeptide có thành phần axit amin:
- Leucinne - Cysteine-Valine - Glicine - Valine - Tryptophane - Serine
Biến đổi thành:
- Leucinne - Cysteine - Serine - Lisine - Tryptophane - Proline.



§2. PROTEIN
2.1. Chức năng của protein trong tế bào
Protein chiếm khối lượng lớn trong tế bào và tham gia vào hầu hết các
quá trình sinh học.
Thành phần cấu tạo nên các bộ phận của tế bào, quy định những đặc điểm
về hình thái và cấu tạo của tế bào và cơ thể.
Protein enzyme có khả năng xúc tác lớn và tính đặc hiệu cao.
Kháng thể: chống lại các tác nhân xâm nhập vào tế bào và cơ thể. Tác
nhân gây miễn dịch (kháng nguyên) xâm nhập vào cơ thể động vật có xương
sống sẽ kích thích sự sản sinh ra kháng thể.
Protein vận động (myosin), cảm ứng.
2.2. Cấu trúc của protein
Axit amin là đơn vị cấu tạo nên protein, có khoảng 20 loại axit amin cấu
tạo nên các phân tử protein khác nhau. Axit amin có cấu tạo chung như sau:


Dựa vào diện tích của chúng các aminoacit có thể chia làm 4 nhóm:
• Nhóm I. Các axit amin có tính kiềm: lisine, argimne, histidinc. ở độ pH
của tế bào nhóm amine (NH)
2
ở nhánh bên bị ion hoá thành NH
3
, nên
chúng mang điện tích dương.
• Nhóm II. Các axit amin mang tính axit, vì nhánh bên bị oxy hoá thành
COO
-
, bao gồm: aspartic và glutamic.
• Nhóm III. Các axit amin trung tính kị nước (không mang điện tích) như:
alanine, valine, leucine có nhánh bên mang các nhóm kị nước.
• Nhóm IV. Các axit amin trung tính phân cực có nhánh bên nhóm OH để
tạo các liên kết hyđrô ưa nước.

39
Các axit amin liên kết với nhau bằng mối liên kết peptit.
Protein có cấu trúc theo nhiều bậc:
Bậc I: chuỗi polipeptit có dạng mạch thẳng.
Bậc II: chuỗi polipeptit có dạng mạch xoắn
α
.
Bậc III: chuỗi polipeptit có dạng mạch hình cầu.
Bậc IV: tổ chức protein có nhiều chuỗi polipeptit :

Hình 3.4. Liên kết tạo chuỗi polipeptit




Hình 3.5. Sơ đồ các bậc cấu trúc của protein
Một phân tử protein chỉ có một chuỗi polipeptit (cấu trúc bậc I, II, III)
hoặc gồm nhiều chuỗi polipeptit (cấu trúc bậc IV).

40




41

Hình 3.7. a, b: Cấu trúc bậc II; c, d, e, g: Cấu trúc bậc III; m. n, p, q: Cấu trúc
bậc IV của protein.(theo Phan Văn Chi, 2002)


§3. QUÁ TRÌNH SINH TỔNG HỢP PROTEIN
3.1. Các yếu tố tham gia tổng hợp protein
3.1.1. Các phân tử ARN
Mỗi phân tử mARN mang thông tin xác định trình tự của một polipepetit,
thông tin này được phiên mã từ ADN.
Số lượng loại tARN biến động theo loài từ 30 - 40 loại (Prokaryot), 50
loại (Eukaryot), nhưng cấu trúc của các loại tARN rất giống nhau.
Chức năng của tARN được thực hiện nhờ các enzyme đặc biệt là các
aminoacyl-tARN-synthetase. Có 20 loại aminoacyl-tARN-synthetase tương ứng
với 20 loại axit amin. Quá trình gắn axit amn với tARN với sự tham gia của
enzyme này là quá trình tiêu tốn năng lượng và trải qua 2 bước:
• Enzyme nhận biết và gắn với 1 axit amin đặc hiệu
• Enzyme + a.a + ATP → enzyme - aminoacyl - AMP + P.P
Axit amin được chuyển từ phức hợp enzyme aminoacyl sang tARN tương ứng.

Enzyme - aminoacyl - AMP + tARN → tARN- aminoacyl + AMP + E
3.1.2. Ribosome (RBX)

42
Ribosome (RBX) được cấu tạo từ rARN và protein tạo thành
ribonucleoprotein. RBX có 2 tiểu phần (tiểu đơn vị); tiểu đơn vị lớn chứa 1 phân
tử rARN lớn và tiểu đơn vị nhỏ chứa 1 rARN nhỏ. RBX ở Prokaryot và
Eukaryot cơ bản giống nhau.

Hình 3.8. Ribosome
3.2. Các giai đoạn của quá trình tổng hợp protein
Quá trình sinh tổng hợp protein trong tế bào trải qua hai khâu: phiên mã
và dịch mã (hình 3.9). Ở đây chỉ trình bày khái quát các giai đoạn của quá trình
dịch mã.
3.2.1. Khởi động
Giai đoạn có sự tham gia của nhiều nhân tố protein - nhân tố khởi động
(IF - Initiation Factor); ở Prokaryot có 3 nhân tố IF, còn ở Eukaryot có 6 nhân
tố IF.
Dấu hiệu khởi động là codon AUG (mã hoá methyonine). Có 2 loại tARN
mang a.a Met có khả năng kết hợp với codon AUG:
(1) tARN
met
: kết hợp với Codon AUG ở giữa mARN
(2) tARi
met
: kết hợp với AUG khởi động, gắn a.a methyonine đầu tiên của
chuỗi polipeptit.
Các bước của giai đoạn khởi động:
Aminoacyl - tARN - synthetase chuyên biệt (methionyl - tARN -
synthetase) gắn 1 phân tử met vào một đầu của tARN

met
tạo thành Met -
tARNi
met
.
Hình thành tiểu đơn vị nhỏ ribosome - met - tARNi
met
- mARN với sự
tham gia của nhân tố khởi động (IF
2
- Prokaryot ; IF
4
- Eukaryot).
3.2.2. Kéo dài
Khi a.a met đặt vào vị trí chuỗi polipeptit bắt dầu được tổng hợp.

43
Aminoacyl - tARN kế tiếp nó đến xếp vào đúng vị trí trên ribosome nhờ
một nhân tố kéo dài (EF). RBX có 2 vị trí chuyên biệt (hình 3.6).


Hình 3.9. Sự gắn của mARN với các tiểu phần ribosom và sự dịch mã của
chúng
A: tiếp nhận aminoacyl - tARN.
P: giữ phức hợp peptidyl - tARN để hình thành chuỗi polipeptit.
Quá trình cứ lặp lại cho đến khi xuất hiện dấu hiệu kết thúc dịch mã.
3.2.3. Kết thúc
Khi nhân tố (TF) kết thúc nhận biết được dấu hiệu kết thúc (các codon kết

44

thúc: UAG, UAA, UGA), phức hợp peptidyl - tARN lập tức tách thành tARN tự
do và chuỗi polipepetit. RBX tách ra thành 2 tiểu đơn vị và mARN được giải
phóng.


Hình 3.10. Dịch mã tổng hợp protem ở các ribosom trên lưới nội chất


§4. ĐIỀU HOÀ BIỂU HIỆN GENE
Ba thành phần cơ bản của sự điều hoà hoạt động gene.
(1). Những tín hiệu làm thay đổi biểu hiện gene.
(2). Điều hoà biểu hiện gene thực hiện ở giai đoạn nào từ sao chép đến
dịch mã.
(3) Cơ chế phân tử của sự điều hoà biểu hiện gene.
4.1. Điều hoà biểu hiện gene ở Prokaryot
Các gene được phiên mã tạo ARN, được gọi là gene cấu trúc, protein
được dịch mã từ mARN có thể enzyme hoặc không phải là enzyme. Trong số
các protein không phải enzyme có protein điều hoà (regulatory prtotenin) chúng
tương tác với trình tự ADN đặc hiệu kiểm soát phiên mã của gene cấu trúc.
Gene điều khiển tổng hợp protein điều hoà gọi là gene điều hoà (regulatory
gene), phía trước nhóm gene cấu trúc có trình tự protnotor, nơi ARN-polimerase
nhận biết.

45

Hìnhh 3.11. Mối quan hệ giữa AND, ARN và protein
Thực chất của khởi đầu phiên mã là quan hệ tương tác giữa ARN -
polimerase với promotor. Khi ARN-polilmese gắn vào promotor gene sẽ tạo
phân tử mARN.
4.1.1. Cấu trúc của operon

Sự điều hòa biểu hiện gene ở Prokaryot phần lớn xảy ra ở giai đoạn phiên
mã. Cơ chế điều hòa thông qua operon. Mỗi operon bao gồm: nhóm gene cấu
trúc (cistron) cạnh nhau và các trình tự AND khác nhau tham gia điều hòa.
Operon là đơn vị phiên mã gồm ít nhất 1 promotor (trình tự khởi động) và
mARN kế cận mã hóa cho các trình tự của một hay nhiều mạch polipeptit.
Promotor có ái lực với ARN-polimerase, một trình tự AND nơi mà protein ức
chế (repressor protein) gắn vào được gọi là operator (điểm điều hành), kế tiếp là
các gene cấu trúc (cistron). Prokaryot thường tạo ra mARN đa gene
(policistronic), nhưng mARN của Eukaryot chỉ có 1 gene.
Kiểm soát âm (Negative control): Sự gắn của repressor protein vào
operator làm cản trở sự phiên mã của tất cả các gene trong cùng một operon.
Kiểm soát dương (Positive control): Các protein cần thiết cho gene biểu
hiện gọi là activator (chất hoạt hoá), activator có thể gắn với các điểm khởi động
(initiator site) của operon hay gắn với enhancer site (điểm tăng cường) sẽ kích

46
thích sự phiên mã của các gene cấu trúc.
Chất giúp cho gene phiên mã được gọi là chất cảm ứng (inducer), chất có
tác dụng ngược lại gọi là chất kìm hãm. Các gene cảm ứng (inducible gene)
thường thường tham gia vào các phản ứng thoái dưỡng (kiểm soát âm, cảm
ứng); còn các gene ức chế (repressible gene) thường tham gia vào các phản ứng
biến dưỡng.
Khả năng có thể xảy ra 4 kiểu tổ hợp để kiểm soát sự phiên mã:
• Âm, cảm ứng (negative, inducible control);
• Âm, ức chế (negative, repressive control),
• Dương, cảm ứng (positive, inducible control);
• Dương, ức chế (positive, repressive control).
4.1.2. Điều hoả thoái dưỡng: kiểm soát âm, cảm ứng (negarive, inducible
control)
Các chất dinh dưỡng được phân huỷ để tạo năng lượng hoặc tạo nguyên

liệu cần thiết cho quá trình tổng hợp. Cơ chế điều hoà ở đây là sự có mặt của cơ
chất, dẫn tới tổng hợp các enzyme phân huỷ. Đó là operon cảm ứng mã hoá cho
các enzyme của con đường dị hoá.
Điển hình cho kiểu operon cảm ứng là operon lactose.
Tín hiệu điều hoà - đường lactose.
Không có lactose gene mã hoá các enzyme chuyển hoá lactose không biểu
hiện; Khi có lactose gene mã hoá các enzyme chuyển hoá lactose biểu hiện.
Sự điều hoà xảy ra hoàn toàn ở mức phiên mã. Cơ chế này dựa vào sự
tương tác của protein điều hoà (nhân tố kìm hãm - repressor) với một trình tự
ADN, promotor ở đầu 5' không mã hoá của các gene cấu trúc. Repressor liên kết
với operator nằm giữa promotor và gene cấu trúc. Có 2 khả năng:
(1) Không có lactose:
Khi môi trường không có lactose mà chỉ có glucose thì repressor liên kết
với operator và các cistron không tổng hợp mARN - lac.


Hình 3.12. Môi trường không có lactose repressor liên kết với operator và các

47
cistron không phiên mã
(2) Có lactose:


Hình 3.13. Môi trường có lactose inductor gắn với repressor và các cistron
phiên mã
Khi môi trường có lactose, gọi là nhân tố cảm ứng (inductor). Inductor
gắn với repressor dẫn đến sự thay đổi cấu trúc không gian của repressor làm cho
repressor không còn ái lực với operator dẫn đến quá trình phiên mã của các
cistron bắt đầu và các enzyme chuyển hoá lactose được tổng hợp.
4.1.3. Điều hoà biên dưỡng: âm, ức chế (negative, repressive control)

Biến dưỡng (anabolism) là quá trình tổng hợp nên các chất cần thiết cho
tế bào (như các axit amin), đó là operon kìm hãm liên quan đến con đường đồng
hoá - điển hình là operon - triptophan.
Quá trình tổng hợp tryptophan bắt đầu từ tiền chất chorismique axit, trải
qua 5 giai đoạn kế tiếp do 5 enzyme xúc tác. Hệ thống tổng hợp amino axit
tryptophan ở E. coli do operon kiểm soát âm, ức chế.
Khi môi trường không có tryptophan tế bào tổng hợp tryptophan nhờ tích
cực sản xuất enzyme chịu trách nhiệm tổng hợp tryptophan. Môi trường có
tryptophan thì enzyme không được sản xuất nữa.
Nhân tố kìm hãm repressor không có ái lực với operator. Axit amin đặc
trưng kết hợp với repressor sẽ làm thay đổi cấu hình của repressor.
• Khi môi trường có tryptophan, repressor kết hợp với tryptophan gắn lên
operator làm cho các gene cấu trúc của operon không phiên mã.
• Môi trường thiếu triptophan, repressor không gắn được vào operator các
gene cấu trúc của operon phiên mã.
4.2. Điều hoà biểu hiện gene ở Eukaryot
Bộ gene của Eukaryot có kích thước lớn, phân tử ADN được nén trong
nhân tế bào. Cơ chế điều hoà biểu hiện gene có thể xảy ra ở 5-6 mức độ khác

48
nhau và sự điều hoà biểu hiện gene ở Eukaryot có một số đặc điểm cơ bản sau:
Ở Prokaryot, các gene điều hoà và promotor nằm gần nhau; còn ở
Eukaryot các gene điều hoà ít khi nằm gần các promotor do chúng kiểm soát.
Các enhancer là những trình tự cùng nằm trên một phân tử với các
promotor, có thể có hàng trăm bp ở phía trước hoặc sau mà chúng kích thích.
Trình tự điều hoà 5' ở phía trước promotor của Eukaryot có thể dài tới hàng chục
kb. Có nhiều kiểu điều hoà ở dạng các nhân tố tác động trans là các protein.
Sự điều hoà hoạt động gene ở Prokaryot phần lớn đáp lại từ những tín
hiệu bên ngoài; còn ở Eukaryot chủ yếu là tín hiệu bên trong.
Promotor ở Eukaryot nằm phía trước điểm xuất phát của mARN. Hộp

TATA, định hướng cho ARN-polimerase bắt đầu phiên mã. Sự thay đổi hộp
TATA làm giảm tốc độ phiên mã. Hiệu quả của tốc độ phiên mã đo bằng sự thay
đổi từng bazơ trong promotor. Hộp TATA và các trình tự phía trước phải được
nhận biết bởi các protein điều hoà, chính các protein này gắn với các điểm nhất
định trên chúng và hoạt hoá sự phiên mã.
Enhancer là trình tự có tác động cis (đều phía) có chức năng làm tăng tốc
độ phiên mã đáng kể từ các promotor, enhancer có hiệu quả ngay cả khi cách xa
vài nghìn cặp bazơ và chúng hoạt động bất kì ở hướng nào, dù là ở trước hay sau
promotor.
Tóm lại, các gene của Eukaryot được hoạt hoá bởi hai trình tự ADN có
tác động cis là promotor và enhancer. Chúng được nhận biết các nhân tố protein
có tác động trans. Các nhân tố trans này cho phép ARN-polimerase khởi động
phiên mã và đạt tốc độ phiên mã tối đa.

THẢO LUẬN
1. Trình bày về mật mã di truyền.
2. Đột biến gene và mật mã di truyền.
3. Mối liên quan giữa protein và tính chống chịu.
4. Đặc điểm cấu trúc của protein. Quá trình tổng hợp protein.
5. Phương pháp phân tích cấu trúc protein và đặc điểm cấu trúc của protein.
6. Điều hoà biểu hiện gene và ứng dụng trong kĩ thuật di truyền.

49

×