Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thương hiệu mạnh đảm bảo sự dễ dang trong phân phối và tiêu thụ ngành hàng thực phẩm pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.64 KB, 66 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống kênh phân phối là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng.
Nó như huyết mạch của một cơ thể sống, nếu thiếu hệ thống kênh phân phối thì
doanh nghiệp khó có thể tồng tại và phát triển. Việc xây dựng và hoàn thiên hệ
thống kênh phân phối giúp doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế canh tranh
dài hạn trên thị trường. Vì vậy việc tổ chức và quản lý hẹ thống kênh phân phối
hiệu quả là cấn đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt trong xu
thế hội nhập khi các đối thủ cạnh tranh đang mạnh lên từng ngày và không chỉ các
đối thủ trong nước mà còn là các doanh nghiệp mạnh của nước ngoài. CTCP Bánh
kẹo Hải Châu cũng không phải là ngoại lệ.
Chuyên đề “Hoàn thiện quản lý và tổ chức hệ thống kênh phân phối của
CTCP Bánh kẹo Hải Châu” phân tích, đánh giá hiện trạng và các đặc điểm cơ bản
của hệ thống kênh phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu trong một số năm gần
đây, từ đó phát hiện những mâu thuẫn, những điều còn bất hợp lý, điểm mạnh, điểm
yếu kém của hệ thống kênh phân phối của Công ty. Trên cơ sở lý luận và thực tế,
chuyên đề đề xuất một số quan điểm, nguyên tắc, giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức và quản lý kênh phân phối CTCP Bánh kẹo Hải Châu.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hệ thống kênh phân phối của CTCP
Bánh kẹo Hải Châu trong một số năm gần đây. Chuyên đề cũng khảo sát hệ thống
kênh phân phối của một số công ty bánh kẹo đang hoạt động trên thị trường để so
sánh đánh giá mức độ hợp lý, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty so với các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường.
Chuyên đề sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau như
phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích dữ liệu do Công ty cung cấp và thông
qua đó quan sát thực tế thị trường; phương pháp thống kê; khái quát hoá; hệ thống
hoá; phương pháp so sánh và dự báo trong nghiên cứu.
Chuyên đề được thực hiện với mong muốn phát hiện đặc điểm, đánh giá thực
trạng tổ chức, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân cần khắc phục trong tổ chức và
quản lý kênh phân phối; đề xuất những quan điểm nguyên tắc và giải pháp đồng bộ
có cơ sở khoa học và tính khả thi cho công tác tổ chức và quản lý kênh phân phối
của CTCP Bánh kẹo Hải Châu.


Chuyên đề được kết cấu thành ba chương không kể mở đầu, kết luận, danh
mục tham khảo:
Chương 1: Giới thiệu tổng quát về CTCP Bánh kẹo Hải Châu.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối
của CTCP Bánh kẹo Hải Châu trên thị trường trong nước.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện tổ chức và quản lý kênh phân phối của
CTCP Bánh kẹo Hải Châu ở thị trường trong nước.





PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CTCP BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1.1. Tổng quan về CTCP Bánh kẹo Hải Châu
CTCP Bánh kẹo Hải Châu (trước đây là nhà máy Bánh kẹo Hải Châu) là một
Công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty Mía đường I - Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
Tên công ty: Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu.
Tên tiếng Anh: Hai Chau confectionery joint – stock Company.
Tên giao dịch quốc tế: Hai Chau confectionery joint – stock Company.
Hình thức pháp lý: Công ty cổ phần
Tên viết tắt: HACHACO.JSC.
Ngành nghề kinh doanh: Lĩnh vực kinh doanh của công ty được xác định là:
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, sản xuất kinh doanh bột gia vị các
loại, kinh doanh mì ăn liền, các sản phẩm nước uống có cồn và không có cồn, kinh
doanh vật tư nguyên liệu, bao bì của ngành công nghiệp thực phẩm, xuất nhập khẩu
trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh (theo giấy phép kinh doanh
cấp ngày 29/11/1994) như: Vật tư, nguyên liệu của ngành bột mì, sữa, mì chính
không qua uỷ thác xuất khẩu và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
Tính đến thời điểm hiện nay, Công ty chỉ còn sản xuất và kinh doanh những

mặt hàng được thị trường chấp nhận bao gồm: Các sản phẩm bánh kẹo, bột gia vị
các loại.
Địa chỉ: 15 Mạc Thị Bưởi – Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Điện thoại: 04.8621664 Fax: 04 862520
Website: http:// www.haichau.com.vn
Email:
Tài khoản ngân hàng: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển – Hà Nội
Mã số thuế: 01.001141184-1
Diện tích mặt bằng hiện nay: 55.000m2
Trong đó:
- Nhà Xưởng: 23.000m2
- Văn phòng: 3.000m2
- Kho bãi: 5.000m2
- Phục vụ công cộng: 2.400m2
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
Nhà máy Bánh kẹo Hải Châu khởi đầu bằng sự kiện ngày 16/11/1964, Bộ
trưởng công nghiệp nhẹ ra quyết định số 35/HĐBT… tách ban kiến thiết cơ bản ra
khỏi Nhà Máy Miến Hoàng Mai, thành lập ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất.
Dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia Trung Quốc từ Thượng Hải và Quảng Đông
sang, Bộ phận kiến thiết và chuẩn bị sản xuất khẩn trương vừa xây dựng vừa lắp đặt
thiết bị cho một phân xưởng mì sợi.
Tháng 3 năm 1965, ngay sau đợt đầu tiên nhà máy đã tuyển 116 công nhân
cho phân xưởng mì, 95 công nhân cho phân xưởng kẹo. Đồng thời cử 17 cán bộ
sang Trung Quốc học quy trình sản xuất mì, bánh kẹo, chế biến thực phẩm.
Ngày 2-9-1965, xưởng kẹo đã có sản phẩm xuất xưởng bán ra thị trường.
Cùng ngày vẻ vang của cả nước (2/9) Bộ công nghiệp nhẹ thay mặt Nhà nước cắt
băng khánh thành Nhà máy Hải Châu. Nhà máy có trụ sở và mặt bằng sản xuất đặt
tại đường Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội với tổng diện tích là 50.000
m2.
1.2.1. Thời kỳ đầu thành lập (giai đoạn 1965 – 1975)

- Vốn đầu tư: Do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ nên Công ty
không còn lưu giữ một số liệu vốn đầu tư ban đầu.
- Năng lực sản xuất gồm:
 Phân xưởng sản xuất mì sợi: Một dâu chuyền sản xuất mì thanh (mì
trắng) bán cơ giới, năng suất 1-1,2 tấn/ca sau nâng lên 1 tấn/ca.
Sản phẩm chính: Mì sợi lương tực, mì thanh, mì hoa.
 Phân xưởng bánh: gồm 1 dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5
tấn/ca.
Sản phẩm chính: Bánh quy (Hương thảo, quy dứa, quy bơ, quít)
Bánh lương khô ( phục vụ quốc phòng)
 Phân xưởng kẹo: Gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây
chuyền 1,5 tấn/ca.
Sản phẩm chính: Kẹo cứng, kẹo mềm (Chanh, cam, cà phê)
Số lượng cán bộ côn nhân viên bình quân: 850 người/năm.
Trong thời kỳ này do chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ (1972) nên một
phần nhà xưởng, máy móc thiết bị bị hư hỏng nặng. Công ty được bộ tách phân
xưởng kẹo sang nhà maý Miến Hà Nội thảnh lập nhà máy Hải Hà (nay là công ty
Bánh kẹo Hải Hà - Bộ công nghiệp nhẹ).
1.2.2. Thời kỳ 1976 – 1985
Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục được những thiệt hại sau chiến tranh
và đi vào hoạt động bình thường.
Năm 1976, Bộ công nghiệp nhẹ thực phẩm cho nhà máy sát nhập với nhà
máy sữa đậu nành Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng sấy phun. Phân
xưởng này sản xuất hai mặt hàng:
- Sữa đậu nành: Công suất 2,4 – 2,5 tấn/ca.
- Bột canh: Công suất 3,4 – 4 tấn/ca.
Năm 1978, Bộ công nghiệp thực phẩm cho điều dộng 4 dây chuyền mì ăn
liền từ Công ty Sam Hoa (TP. Hồ Chí Minh) thành lập phân xưởng mì ăn liền.
Công suất 1 dây chuyền: 2,5 tấn/ca.
Do nhu cầu thị trường và tình trạng thiết bị, công ty đã thanh lý 2 dây

chuyền. Hiện tại, công ty đã nâng cấp và đưa vào hoạt động một dây chuyền.
Năm 1982, do khó khăn về bột mì và Nhà nước bỏ chế độ độn mì sợi thay
thế lương thực, Công ty được Bộ công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phân
xưởng mì lương thực.
Công ty đã tận dụng được mặt bằng và lao động đồng thời đầu tư 12 lò sản
xuất bánh kem xốp công nhân suất 240 kg/ca. Đây là sản phẩm đầu tiên của phía
Bắc.
Số cán bộ công nhân viên bình quân 1.250 người/năm.
1.2.3. Thời kỳ 1986 – 1991
Năm 1989 – 1990 tận dụng nhà xưởng của phân xưởng sấy phun công ty lắp
đặt dây chuyền sản xuất Bia công suất 2000lít/ngày. Dây chuyền này do nhà máy tự
lắp đặt, thiết bị không đồng bộ, công nghệ lạc hậu, thuế suất đối với mặt hàng này
rất cao nên hiệu quả kinh tế thấp, cho nên đến năm 1996 thì nhà máy ngừng sản
xuất mặt hàng này.
Năm 1990 – 1991 Công ty lắp ráp thêm 1 dây chuyền sản xuất bánh quy Đài
Loan nướng bánh bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ. Với giá trị 4 tỷ đồng. Mua
thiết bị bao gói Nam Triều Tiên 500 triệu đồng.
Công suất của dây chuyền là 2,5 – 2,8 tấn/ca
Số cán bộ công nhân viên bình quân 950 người/năm.




1.2.4. Thời kỳ 1992 đến nay
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàn truyền thống ( bánh, kẹo)
mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản
phẩm cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
- Năm 1993, Công ty mua thêm 1 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp
của CHLB Đức công suất một tấn/ca. Đây là dây chuyền sản xuất bánh hiện đại
nhất Việt Nam, tiên tiến nhất Đông Nam Á, lúc này vố công ty có khoảng 10 tỉ

VNĐ. Đây là một bước ngoặt mới, lần đầu tiên ở Việt Nam có loại bánh với công
nghệ cao, sản xuất trong nước và khởi đầu cạnh tranh thắng lợi trước một số nước
về chủng loại này.
- Năm 1994, Công ty mua thêm 1 dây chuyền phủ Socola cho các sản
phẩm bánh của CHLB Đức công suất 500 kg/ca nhưng phủ socola là 700 kg/ca.
Ngày 29/9/1994, để phù hợp với chức năng nhiệm và nhiệm vụ kinh doanh
trong giai đoạn mới, nhà máy có quyết định đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải
Châu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Mía đường I thuộc Bộ
công nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông
thôn).
- Năm 1995 nâng lên một bước, công ty đầu tư tiếp dây chuyền phủ
Socola bánh kem xốp cũng của CHLB Đức, trị giá 3,5 tỉ đồng. Nam 1995 là năm
đạt thắng lợi trong sản xuất kinh doanh bằng đổi mới công nghệ bánh kẹo và loại bỏ
các dây chuyền sản xuất mì ăn liền cũ, đưa tổng doanh thu từ 14 trỉ đồng năm 1991
lên 52 tỉ đồng năm 1995 và thu nhập của người lao động cũng tăng 4 lần so với năm
1991. Được sự tài trợ của Oxtralia – trong chương trình phòng chống bướu cổ -
Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã đầu tư dây chuyền công nghệ sản xuất bột canh Iôt
với công suất 3 – 4 tấn/ca.
- Năm 1996, Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một công ty liên
doanh sản xuất Socola, sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu (70%). Đông thời công ty
đã mua và lắp đăt thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo của CHLB Đức.
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất 2.400 kg/ca.
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất 3.000 kg/ca.
Giá trị tài sản tăng khoảng 24 tỉ VNĐ.
- Năm 1998, Công ty đầu tư và mở rộng dây chuyền sản xuất bánh kem
xốp với công xuất thiết kế 1,6 tấn/ca và một dây chuyền sản xuất Socola công suất
thiết kế 2,2 tấn/ca.
Số cán bộ công nhân viên trung bình của thời kỳ này là 1010 người.
Từ ngày 03 tháng 2 năm 2005, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã chính thức
chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định số

3635/QĐ – BNN – TCCB ngày 22 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng NN & PTNT
về việc chuyển Công ty Bánh kẹo Hải Châu sang Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải
Châu. Giá trị vốn thực hiện là 142 tỉ đồng 279.768.382 đồng. Trong đó, giá trị thực
tế phần vốn góp của Nhà nước tại công ty là 32 tỉ 225.359.774 đồng. Lao động của
Công ty tại thời điểm cổ phần hoá có 1.069 người, trong đó chuyển sang làm việc ở
Công ty cổ phần là 852 người, số còn lại 217 người được giải quyết theo chính
sách hiện hành của Nhà nước. Vốn điều lệ của CTCP Bánh kẹo Hải Châu là 30 tỉ
đồng, tổng số vốn này được chia thành 300.000 cổ phần bằng nhau, mỗi cổ phần
100.000 đồng. Nhà nước giữ 58%, người lao động trong công ty giữ 38,70% và cổ
phần bán cho các đối tượng bên ngoài công ty 3,3% vốn điều lệ. CTCP Bánh kẹo
Hải Châu chính thức thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng,
được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, hoạt động
theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty cổ phần.

1.3. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của CTCP Hải Châu
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của Công ty được Công ty chia làm 6 nhóm chính: Bánh quy,
bánh kem xốp, bánh mềm, lương khô, kẹo các loại, bột canh. Chúng có một số đặc
điểm sau:
- Sản phẩm bánh kẹo thuộc vào nhóm đồ ăn nhẹ, có giá trị đơn vị của sản
phẩm nói chung là nhỏ, và là sản phẩm được phân phối rộng khắp cả nước. Chính
đặc tính cầu về sản phẩm này quyết định đến tốc độ và khả năng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.
- Bánh kẹo là sản phẩm được chế biến từ nhiều nguyên vật liệu dễ bị vị sinh
vật phá huỷ nên bánh kẹo có thời gian bảo quản ngắn yêu cầu vệ sinh nghiệp cao.
Đặc điểm này ảnh hưởng đến các quyết định về phương thức bảo quản, vận chuyển,
cách thức tổ chức hệ thống kênh phân phối.
- Thời gian sản xuát bánh kẹo ngắn, thường chỉ 3 – 4 giờ nên không có sản
phẩm dở dang. Công nghệ càng hiện đại bao nhiêu thì sản phẩm tạo ra càng có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, tỷ lệ phế phẩm nhỏ.

- Việc tiêu thụ bánh kẹo mang tính chất thời vụ. Mặt khác, sản phẩm này có
chu kỳ sống ngắn và chủng loại có thể thay thế nhau, do đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải không ngừng phát triển sản phẩm mới.
Bánh quy của Công ty gồm nhiều chủng loại khác nhau: Bánh quy Hải Châu,
Hương thảo, Hướng dương, bánh quy sữa, bánh quy hoa quả, bánh quy Marie…
Bánh kem xốp là loại bánh cao cấp đang được người tiêu dùng ưa chuộng.
Sản phẩm bánh kem xốp của Công ty gồm 6 loại: Lương khô ca cao, lương khô đậu
xanh, lương khô dinh dưỡng, lương khô tổng hợp, lương khô 702 và lương khô 307.
Kẹo gồm có kẹo cứng, kẹo mềm với nhiều hương vị đặc sắc (cam, táo, dâu,
nho, ổi…) và kẹo Sôcôla có nhân phục vụ người có thu nhập cao.\
Công ty sản xuất 2 loại bột canh là bột canh thường và bột canh iốt có các
hương vị khác nhau như tôm, gà…
Sản phẩm của CTCP Bánh kẹo Hải Châu chủ yếu dành cho đối tượng có thu
nhập thấp và trung bình.
1.3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty
Quy trình công nghệ của CTCP Bánh kẹo Hải Châu giống như nhiều doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo khác, đó là sản xuất theo quy trình sản xuất giản đơn.
Công ty có nhiều phân xưởng, mỗi phân xưởng có một quy trình sản xuất riêng biệt
và cho ra những sản phẩm khác nhau, trên cùng một dâu chuyền công nghệ có thể
sản xuất nhiều loại sản phẩm thuộc cùng một dây chuyền công nghệ có thể sản xuất
nhiều loại sản phẩm thuộc cùng một chủng loại. Trong từng phân xưởng, việc sản
xuất được tổ chức khép kín, riêng biệt và sản xuất là sản xuất hàng loạt, chu kì sản
xuất rất ngắn, hầu như không có sản phẩm dở dang, sản lượng ổn định. Sau khi sản
phẩm của phân xưởng sản xuất hoàn thành, bộ phận KCS sẽ kiểm tra để xác nhận
chất lượng của sản phẩm.
1.3.3. Đặc điểm về lao động
Như vậy ta có thể thấy:
Lao động gián tiếp: 150 ngưởi chiếm 22,7% số lao động của Công ty. Có
nhiều phòng có 100% số nhân viên có trình độ đại học. Tỷ lệ lao động gián tiếp của
Công ty là tương đối cao, ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của Công ty do đội giá

thành lên cao. Do đó, Công ty cần tinh giảm hơn nữa đội ngũ lao động cho phù hợp,
đảm bảo cơ cấu lao động hợp lý góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh về giá.
Bảng 1: Tình hình tổ chức Bộ máy và chất lượng nguồn nhân lực năm 2005
Trình độ
Tt Các phòng ban
Số
lượng
Tỉ
trọng
(%)
Đại
học
Cao
đẳng
Trung
cấp
Khác
I) Lao động gián tiếp 150 22,7 103 2 13 42
1 HĐQT và BGĐ 6 6
2 Phòng tổ chức 4 4
3 Phòng kỹ thuật 14 14
4 Phòng TC - KT 9 9
5 Phòng kế hoạch vật tư 10 8 2
6 Phòng KD – TT 32 18 14
7 Phòng HC – BV 38 8 1 4 24
8 Chi nhánh Hà Nội 31 25 3 3
9 CHi nhánh Tp HCM 7 5 1 1
10 CHi nhánh Đà Nẵng 5 5
11 Phòng ĐT - XDCB 1 1

II) Lao động trực tiếp 610 67,3 26 20 39 426
1 Xn bánh quy–kem xốp 185 9 4 12 160
2 Xn bánh cao cấp 110 4 16 16 76
3 Xn kẹo 48 6 2 3 37
4 Xn gia vị TP 167 8 8 162
TỔNG 660 128 22 52 468
(nguồn phòng tổ chức)
Lao động trực tiếp: 510 người chiếm khoảng 67,3% tổng số lao động toàn
Công ty. Tỷ lệ lao động nữ chiếm khoảng 70%. Tỷ lệ này tương đối là cao nhưng
phù hợp với công việc sản xuất bánh kẹo ở các khâu bao gói thủ công, vì công nhân
nữ thường có tính bền bỉ, chịu khó và khéo tay. Tuy nhiên công nhân nữ nhiều cũng
có mặt hạn chế do ảnh hưởng về nghỉ chế độ thai sản, nuôi con ốm … làm ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mặt khác, Công ty phải tuyển thêm lao động thời vụ. Số lao động hợp đồng
này có tay nghề không cao, không đủ để đảm bảo sản xuất, do đó làm ảnh hưởng
xấu tới chất lượng sản phẩm. Đây là điểm yếu trong lực lượng lao động của Công
ty. Tuy nhiên biện pháp này cũng góp phần tiết kiệm chi phí nhân công khi sản
phẩm tiêu thụ chậm.
Về chất lượng lao động, hầu hết các cán bộ quản lí, cán bộ kĩ thuật đều có
trình độ đại học, cao đẳng. Lực lượng công nhân có bậc thợ trung bình là 4/7. Công
ty không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho công nhân thông qua việc
thường xuyên mở các lớp đào tạo tại doanh nghiệp hoặc gửi đi học về quản lý kinh
tế và an toàn lao động ở bên ngoài.
1.3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Qua quan sát thực tế cũng như các tài liệu do phòng vật tư cung cấp thì sản
phẩm của Công ty là các mặt hàng thực phẩm nguyên liệu dễ bị vi sinh vật phá huỷ
nên bánh kẹo có thời gian bảo quản ngắn, yêu cầu vệ sinh công nghiệp cao. Do vậy
các nguyên vật liệu cần được cung ứng kịp thời đầy đủ để không những đảm bảo về
tiến độ sản xuất mà còn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nguyên liệu dùng trong sản
xuất bánh kẹo của Công ty rất đa dạng, một số chiếm tỷ trọng lớn như: đường, bột

mỳ, nha, gluco, sữa, váng sữa, bơ, hương liệu … và chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành sản phẩm (kẹo cứng 73,4% kẹo mềm 71,3%, bánh 65%).
1.3.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Bảng 2. Hệ thống dây chuyền của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
TT

Tên dây chuyền
Sản
lượng
(chiếc)

Nước
sản xuất

Công
suất
Năm s
ản
xuất
Công
dụng
1 Dây chuy
ền bánh
Hương thảo
01 Trung
Quốc
9tấn/ca 1965
Bán cơ khí
nướng bằng lò
2 Dây chuy

ền sản xuất
bột canh
01 Việt
Nam
20tấn/ca

1978 Thủ công
3 Dây chuy
ền bánh Hải
Châu
01 Đài loan 3,2tấn/c
a
1991 Tư đ
ộng bao
gói
Dây chuy
ền bánh
kem xốp
01 CHLB
Đức
1tấn/ca 1994 T
ự động bao
gói
Dây chuy
ền sản xuất
kẹo cứng
02 CHLB
Đức
3400tấn
/năm

1994 T
ự động bao
gói
Dây chuy
ền sản xuất
bánh mềm
01 Hà Lan 8tấn/ca 2002 Tự động

Trong những năm gần đây, chất lượng và quy mô sản phẩm của Công ty
được nâng lên rất nhiều vị đã có sự đầu tư đổi mới một số dây chuyền sản xuất của
bánh kẹo hiện đại. Hiện nay, Công ty có một hệ thống trang thiết bị cũng khá hiện
đại.
1.3.6. Thị trường tiêu thụ của Công ty
Để đưa sản phẩm tiêu thụ trên mọi miền đất nước, CTCP Bánh kẹo Hải Châu
đã tổ chức mạng lưới tiêu thụ trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Trong đó thị trường
miền Bắc vẫn là thị trường trọng điểm của Công ty với khối lượng tiêu thụ chiếm
khoảng 70% tổng khối lượng tiêu thụ cả năm của Công ty, sự tham gia của thị
trường miền Trung và miền Nam vẫn tồn tại ở mức còn hạn chế. Cụ thể, các khu
vực thị trường của Công ty như sau:
Bảng.3.Hệ thống ĐL phân phối của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
Vùng thị
trường
Số ĐL
Vùng thị
trường
Số ĐL
Vùng thị
trường
Số ĐL
Hà Nội 6 Phú Thọ 2 Ninh Bình 2

Hải Phòng 6 Vĩnh Phúc 2 Thanh Hoá 4
Hà Giang 1 Quảng
Ninh
3 Nghệ An 5
Cao Bằng 3 Bắc Giang 1 Hà Tĩnh 3
Lai Châu 3 Bắc Ninh 1 Quảng Bình 1
Lào Cai 2 Hoà Bình 3 Quảng Trị 6
Tuyên
Quang
2 Hà Tây 2 Đà Nẵng 4
Lạng Sơn 3 Hải Dương 2 Đắc Lắc 1
Bắc Cạn 1 Hưng Yên 2 Quảng Nam 1
Thái Nguyên 2 Hà Nam 1 Quảng Ngãi 2
Yên Bái 2 Nam Định 4 Nha Trang 1
Sơn La 4 Thái Bình 3 Huế 2
Tổng 93
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
1.3.7. Đặc điểm về tài chính
Vốn là một trong những yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của
Công ty đã tăng lên rất nhanh trong thời gian vừa qua.
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thanh lập là 30.000.000.000 đồng.
Theo quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 22 tháng 10 năm 2004 của
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, tỷ lệ vốn điều lệ của CTCP Bánh kẹo Hải
Châu như sau:
Tỷ lệ cổ phần Nhà nước:
= 58% VĐL = 17.400.000.000 đồng = 174.000 cổ phần
Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp:
= 3.3% VĐL = 995.000.000 đồng = 9.950 cổ phần
Bảng 4. Tình hình tài chính CTCP Bánh kẹo Hải Châu năm 2005
(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
1. Theo nguồn vốn
- Vốn chủ sở hữu 26701.4 27782.7 22477.4 27047.9 29147.3
- Nợ phải trả 55867.9 104535.2 135342.9 139014.7 142563.4
Tổng nguồn vốn 82569.3 132317.9 157820.3 166062.6 171710.7
2. Theo cơ cấu
- Tài sản cố định 37911.5 83107.2 108297.2 115897.1 119842.2
- Tài sản lưu động 44657.8 49210.7 49523.1 50165.5 51868.5
Tổng tài sản 82569.3 132317.9 157820.3 166062.6 171710.7
(Nguồn: phòng tài chính - kế toán)
1.4. Cơ cấu sản xuất và quản trị của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
1.4.1. Cơ cấu sản xuất của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
Cơ cấu sản xuất của CTCP Bánh kẹo Hải Châu gồm 6 phân xưởng sản xuất chính
và 1 phân xưởng phụ.
 Phân xưởng bánh I: Sản xuất bánh Hương Thảo, lương khô, bánh quy hoa
quả trên dây chuyền của Trung Quốc.
 Phân xưởng bánh II: Sản xuất vánh kem xốp các loại, kem xốp phủ sôcôla
trên dây chuyền của CHLB Đức.
 Phân xưởng bánh III: Sản xuất bánh quy hộp, bánh Hải Châu, bánh quy
Marie, Petit,… trên dây chuyền Đài Loan.
 Phân xưởng bột canh: Chuyên sản xuất bột canh các loại trên dây chuyền
Việt Nam.
 Phân xưởng bánh mềm: Sản xuất bánh mềm cao cấp trên dây chuyền bánh
mềm của Hà Lan.
 Phân xưởng phục vụ sản xuất: Đảm nhiệm sửa chữa bảo dưỡng máy,… phục
vụ bao bì, in ngày tháng sản xuất, hạn sử dụng của các sản phẩm.
Sơ đồ 1: Cơ cấu sản xuất của CTCP Bánh kẹo Hải Châu

(Nguồn: Phòng tổ chức)
1.4.2. Cơ cấu tổ chức quản lý

Để phù hợp với đặc thù về loại hình kinh doanh, qui mô sản xuất và đặc biệt
để quản lý tốt hoạt động kinh doanh, Công ty sử dụng hình thức quản lý kết hợp
(trực tuyến và chức năng). Hình thức quản lý này đã tận dụng được ưu điểm và
khắc phục được những nhược điểm của cả hai phương thức trực tuyến và chức
năng. Do đó bộ máy quản lý cũng được tổ chức theo một cơ cấu ổn định, khoa học,
phù hợp nhất, đảm bảo sự quản lý thống nhất, hiệu quả.
Sơ dồ 2: Cơ cấu bộ máy tổ chức của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
CTCP Bánh kẹo
Hải Châu

PX
bánh
I
PX
bánh
II
PX
bột
canh
PX
kẹo
PX
bánh
mềm
PX
bánh
III
Bánh
quy
Lương

khô
BC
thường
Kẹo
cứng
Bánh
quy
Lương
khô
Sôcôla Kem
xốp
Bánh
custar
Bánh
tulip
Kẹo
mềm
Kẹo
xốp
BC
iốt

(Nguồn: phòng tổ chức)

Trong cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Bánh kẹo Hải Châu cấp cao nhất
là Hội đồng quản trị của Công ty, dưới Hội đồng Quản trị là Ban giám đốc, song
song với ban giám đốc là Ban kiểm soát Của Công ty được Đại hội cổ đông bầu ra
nhằm giám sát các hoạt động của các phòng ban trong quá trình hoạt động. Dưới
ban giám đốc là Giám đốc kinh doanh và Giám đốc kỹ thuật. Giám đốc kinh doanh
Hội đồng quản

trị
Ban giám đốc Ban kiểm soát
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc kỹ
thuật
Phòng
HCQT
Cửa
hàng
giới
thi
ệu

VP đại
diện
TP Hồ
Chí
Phòng
KHVT
Phòng
tổ chức
Phòng
tài
chính
k
ế toán

Ban
XDCB

Phòng
kỹ
thuật
VP đại
diện
Đà
N
ẵng

Ban
bảo vệ
- tự vệ
PX
bánh
I
PX
bánh
II
PX
bột
canh
PX
kẹo
PX
bánh
mềm
PX
bánh
III
PX

phục
vụ
phụ trách chỉ đạo các phòng như phòng Hành chính quản trị, phòng kế hoạch vật tư,
Trung tâm giới thiệu sản phẩm và các chi nhánh của Công ty tại Đà nẵng và thành
phố Hồ Chí Minh, Giám đốc kỹ thuật phụ trách chỉ đạo phòng kỹ thuật và các phân
xưởng sản xuất, các phòng ban còn lại do ban giám đốc trực tiếp chỉ đạo.
Để quản lý phân xưởng, trong các phân xưởng còn có bộ phận quản lý gồm có:
 Quản đốc phụ trách hoạt động chung của phân xưởng.
 Phó quản đốc phụ trách về an toàn lao động, vật tư thiết bị.
 Nhân viên kỹ thuật chịu trách nhiệm về quy trình kỹ thuật và công nghệ sản
xuất.
 Nhân viên thống kê ghi chép số liệu phục vụ tổng hợp số liệu trên phòng tài
vụ.
1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
1.5.1. Kết quả hoạt dộng kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây
Hoạt động kinh doanh của Công ty không được ổn định, sản lượng trong 3
năm liên tục tăng tuy từ 136393 tấn năm 2001 đến 178893 tấn năm 2003, tuy nhiên
trong 2 năm 2004 (161531 tấn) và 2005 (163837) giảm và không đạt mức kế hoạch
do tình hình biến động của thị trường, cùng sự mạnh lên của các đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên doanh thu của công ty tăng qua các năm chứng tỏ Công ty đã có một số
chính sách hợp lý do việc cổ phần hoá tinh giảm biên chế, nâng cao năng suất lao
động. Việc nộp ngân sách nhà nước của Công ty trong 2 năm gần đây nhất có phần
giảm sút so với các năm trước đó do tình hình khó khăn khi mới bứoc đầu chuyển
sang cổ phần hoá. Lợi nhuận thực hiện của Công ty trong mấy năm gần đây giảm
mạnh do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường sản xuất bánh kẹo
cùng sự lên giá của Chi phí nguyên vật liệu.
Bảng 5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu trong
5 năm gần đây
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
Giá trị tổng sản lượng 136.393 151.931 178.893 161.531


163.837

Số kế hoạch (%) 105,00 107,00 103,00 99,00 95,4
Số năm trước (%) 113,00 111,00 118,00 90,00 101,42
Doanh thu 148.710 178.855 182.499 187.736

190.276

So kế hoạch (%) 109,00 115,00 105,00 96,00 98,00
So năm trước (%) 117,00 120.30 102,00 102,90 101,25
Nộp NSNN 16552 18286 19745 16383 15278
So kế hoạch (%) 110,00 117,00 100,00 102,00 99,0
So năm trước (%) 106,00 110,50 108,00 83,00 93,55
Lợi nhuận thực hiện 499,4 400,4 121 97,4 100,2
So kế hoạch (%) 91,00 87,00 45,00 70,00 104,3
So với năm trước (%) 80,50 80,20 30,20 80,50 102,87
(Nguồn: phòng kinh doanh thị trường)
1.5.2. Những thuận lợi và khó khăn của CTCP Bánh kẹo Hải Châu
1.5.2.1. Những thuận lợi
- Về qui mô, vị trí: Trụ sở chính của Công ty đặt tại Hà Nội trung tâm
thương mại lớn của cả nước, thuận lợi cho việc giao dịch, phân phối sản phẩm, thu
mua nguyên vật liệu, gần nguồn tiêu thụ lớn, giao thông đi lại thuận tiện.
- Thị trường: Thị trường cho sản phẩm bánh kẹo rất lớn, khách hàng dễ tính,
đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
- Về nguồn cung ứng: Công ty có nhiều bạn hàng chuyên cung cấp vật tư,
nguyên liệu luôn sát cánh cùng Hải Châu, tạo mọi điều kiện thuận lợi, ưu đãi về giá
cả và thời hạn thanh toán.
- Điểm mạnh: Là công ty cổ phần với 51% vốn Nhà Nước, có ưu thế về các
sản phẩm như: các loại bánh kem xốp, bột gia vị, bánh cao câp, … có uy tín trên thị

trường với nhiều giải thưởng về chất lượng ISO.
1.5.2.2. Những khó khăn chủ yếu đối với Công ty hiện nay
Trong tình hình hiện nay và xu hướng thị trường trong tương lai Công ty sẽ
phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và bất lợi, đó là:
- Giá cả vật tư nguyên liệu trong lĩnh vực sản xuất bánh keọ tăng nhanh.
- Sức mua và thị hiếu của người tiêu dùng cũng biến động theo, tiêu thụ sản
phẩm luôn dao động và có xu hướng bất ổn.
- Canh tranh gay gắt với nhiều đối thủ hiện tại và các đối thủ tiềm ẩn điển hình
như các công ty: Kinh Đô, Hải Hà, Hữu Nghị, Tràng An,…
- Mặt khác, phải đối đầu với hàng giả hàng nhái, hàng ngoại nhập, hàng lậu
thuế ngày càng gia tăng.
- Hiền tại máy móc thiết bị của Công ty chưa đồng bộ, một số dây chuyền của
Công ty không ổn định về chất lượng, chưa phát huy hết công suất máy móc thiết
bị.
- Trong xu thế hội nhập hoá của đất nước khi chuẩn bị tham gia vào các tổ
chức quốc tế như AFTA, WTO khiến Công ty không chỉ phải cạnh tranh với các
Công ty trong nước mà còn phải đối đầu với các đối thủ nước ngoài có tiềm lực và
sức mạnh lớn hơn.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG KÊNH
PHÂN PHỐI CỦA CTCP BÁNH KẸO HẢI CHÂU
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân phụ thuộc lẫn
nhau, tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Các kênh phân phối tạo nên lợi thế cạnh tranh phân biệt giữa các doanh
nghiệp, phát triển các chiến lược marketing thành công trong môi trường cạnh tranh
khóc liệt ngày nay là một công việc khó khăn, phức tạp. Việc đạt được lợi thế so với
đối thủ về tính ưu việt của sản phẩm ngày cành khó. Các chiến lược cắt giảm giá
không chỉ nhanh chóng và dễ dàng bị copy bởi những đối thủ cạnh tranh mà còn
dẫn đến sự giảm sút hoặc bị mất khả năng có lợi nhuận. Các chiến lược quảng cáo
và xúc tiến sáng tạo thường chỉ có kết quả trong ngắn hạn và cũng dễ bị mất tác
dụng trong dài hạn. Vì vậy, dễ hiểu là các nhà quản trị marketing ở mọi loại doanh

nghiệp kể cả lớn nhỏ đang dồn tâm trí của họ để tìm ra cái mà các chiến lược
marketing phải dựa vào để cạnh tranh. Có thể đã đến lúc họ phải tập trung sự chú ý
nhiều hơn vào các kênh phân phối của họ như là một cơ sở cho sự cạnh tranh có
hiệu quả trên thị trường. Hàng ngàn công ty đang thấy rằng để cạnh tranh thành
công, họ không phải chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đối thủ cạnh tranh
mà còn phải làm cho chúng sẵn có ở đúng thời gian, địa điểm và phương thức mà
mọi người tiêu dùng mong muốn. Công ty Bánh kẹo Hải Châu cũng đã ý thức được
chỉ có qua tổ chức và quản lý kênh phân phối khoa học những khả năng này mới
được thực hiện. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác tổ
chức và quản lý kênh phân phối của Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức và quản lý hệ thống kênh
phân phối
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức kênh phân phối bao gồm
cả các nhân tố bên chủ quan bên trong của công ty và các nhân tố bên ngoài công
ty. Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng giúp doanh nghiệp có cơ sở lựa chọn và tổ
chức được hệ thống kênh phân phối có khoa học và hiệu quả.
2.1.1. Các nhân tố bên trong
2.1.1.1. Những mục tiêu của kênh phân phối
Mục tiêu của kênh phân phối sẽ xác định rõ kênh phân phối sẽ vươn tới thị
trường nào, với mục tiêu nào? Những mục tiêu khác nhau đòi hỏi kênh phân phói
khác nhau cả về cấu trúc lẫn cách quản lý. Mục tiêu có thể là mức dịch vụ khách
hàng, yêu cầu mức độ hoạt động của các trung gian, phạm vị bao phủ thị trường.
Các mục tiêu được xác định phụ thuộc mục tiêu của Marketing – Mix và mục tiêu
chiến lược của công ty.
Đối với CTCP Bánh kẹo Hải Châu mục tiêu phân phối của công ty là bao phủ
rộng khắp thị trường cả nước nhằm vào đối tượng khách hàng là những người có
thu nhập thấp và trung bình trong xã hội đồng thời bên cạnh đó phát triển một số
sản phẩm cao cấp dành cho đối tượng khách hàng có thu nhập khá và cao. Chính vì
vậy hệ thống phân phối của công ty đòi hỏi phải được xây dựng rộng khắp không
chỉ ở các thành phố lớn mà ở mọi địa bàn các tỉnh thành, từ các thành phố đến các

vùng miền nông thôn ở cả ba miền.
2.1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm
Các biến số của sản phẩm là một nhóm các yếu tố khác vần xem xét khi phát
triển các cấu trúc kênh có thể thay thế. Một số biến số sản phẩm quan trọng là kích
cỡ sản phẩm, trọng lượng, tính dễ hư hỏng, giá trị đơn vị …
Thể tích và trọng lượng: Các sản phẩm của công ty Bánh kẹo Hải Châu được
đóng trong các hộp Catton có kích thước vừa phải, trọng lượng nhẹ tương ứng với
giá trị của các sản phẩm. Do vậy việc vận chuyển chúng từ công ty bằng ôtô tải đến
các ĐL ở các địa bàn các tỉnh xa công ty những vẫn đảm bảo mức chi phí có thể
chấp nhận được.
Tính dễ hư hỏng: Các sản phẩm bánh kẹo hay bột canh của công ty có thời hạn
sử dụng từ 6 tháng đến 1 năm. Do đó, hệ thống phân phối của công ty có thể được
tổ chức rộng và sâu mà không sợ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Giá trị đơn vị sản phẩm: Giá trị đơn vị sản phẩm của Công ty tương đối thấp
thấp nên các kênh phân phối của Công ty cần có nhiều cấp độ trung gian hơn. Bởi
vì, giá trị đơn vị thấp thường chỉ dành phần nhỏ cho chi phí phân phối. Việc sử
dụng nhiều trung gian để các chi phí phân phối có thể được chia sẻ cho các sản
phẩm khác mà các trung gian đang kinh doanh.
2.1.1.3. Đặc điểm doanh nghiệp
Đây cũng chính là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới tổ chức thiết kế kênh
phân phối. Qui mô của doanh nghiệp sẽ quyết định quy mô của thị trường và khả

×