Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Luận văn: Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp (FDI ) nhằm hình thành và phát triển các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.43 KB, 40 trang )












Luận văn: Một số giải pháp tăng cường
thu hút đầu t trực tiếp (FDI ) nhằm
hình thành và phát triển các KCN tập
trung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên



Một số giải pháp tăng cờng thu hút đầu
t trực tiếp (FDI ) nhằm hình thành và
phát triển các KCN tập trung trên địa bàn
tỉnh Hưng Yên
NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ GỒM CÓ 3 CHƠNG :
Chơng I : Lý luận chung về KCN tập trung.
Chơng II : Thực trạng tình hình thu hút vốn đầu t và hoạt động của các KCN
tập trung ở Hng Yên.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t FDI vào các
KCN Hng Yên.
Do điều kiện và trình độ có hạn nên chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và bạn đọc. Tôi xin chân
thành cảm ơn.


Sinh viên thực hiện :Trần Bảo Sơn
Giáo viên hớng dẫn:
CHƠNG I : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KCN TẬP TRUNG.
I >Khái niệm chung về KCN tập trung:
1). Khái niệm KCN tập trung:
Trên thế giới, KCN tập trung đợc hiểu là khu tập trung các Doanh Nghiệp chuyên sản
xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ công nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất
trong khu.
Theo quy chế KCN, KCX, KCN Chính ban hành ngày24/4/1997 của chính phủ,
KCN tập trung là khu tập trung các Doanh Nghiệp Công Nghiệp chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có gianh giới địa lý xác
định, không có dân c sinh sống do chính phủ hoặc Thủ Tớng chính phủ quyết định thành
lập .Trong KCN tập trung có thể có Doanh Nghiệp chế xuất.
Nh vậy, có thể hiểu KCN tập trung là một quần thể liên hoàn các xí nghiệp công
nghiệp xây dựng trên một vùng có điều kiện thuận lợi về các yếu tố tự nhiên, về kết cấu hạ
tầng xã hội … để thu hút vốn đầu t (chủ yếu là đầu t nớc ngoài ) và hoạt động theo một cơ
cấu hợp lí các Doanh Nghiệp công nghiệp và các Doanh Nghiệp dịch vụ nhằm đạt kết quả
cao trong sản xuất công nghiệp và kinh doanh.
Sản phẩm của KCN tập trung đáp ứng nhu cầu trớc mắt và lâu dài của thị trờng nội
địa. So với hàng nhập khẩu, hàng ở KCN tập trung có nhiều lợi thế về chi phí vận tải, thuế
(đợc u đãi thuế) thủ tục nhập khẩu … Nếu trong KCN tập trung có các Doanh Nghiệp chế
xuất thì nhà đầ t nớc sở tại còn phải xem xét cả khả năng xuất khẩu.
KCN tập trung là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp luôn gắn
liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và hình thành mạng lới đô thị,
phân bố dân c hợp lý. Do đó, việc phân bố KCN phải bảo đảm những điều kiện sau:
+ Có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi, hiệu quả có đất để mở rộng và nếu
có thể liên kết hình thành các cụm công nghiệp. Quy mô KCN tập trung và quy mô doanh
nghiệp phải phù hợp với công nghệ gắn kết với kết cấu hạ tầng .
+ Thủ tục đơn giản, nhanh chóng đủ hấp dẫn các nhà đầu t, quản lý và điều hành
nhanh nhạy ít đầu mối.

+ Có khả năng cung cấp nguyên liệu trong nớc hoặc nhập khẩu tơng đối thuận lợi, có
cự ly vận tải thích hợp.
+ Có thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
+Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả về số lợng lẫn chất lợng với chi phí tiền
long thích hợp .
2). Các loại hình đầu t trực tiếp nớc ngoài trong các KCN.
+Doanh Nghiệp liên doanh (Join Venture).
Doanh Nghiệp liên doanh là Doanh Nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng liên doanh đợc ký kết giữa các bên (bên nớc ngoài và bên Việt Nam ).
+Doanh Nghiệp 100% vốn nớc ngoài (100% foreing Capital Enteprise)
Doanh Nghiệp 100% là Doanh Nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của các tổ chức, cá
nhân nớc ngoài do họ thành lập và quản lý, tự chịu trách nhiệm về kết qủa hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual Business Cooperation).
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên để cùng
nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trên cơ sở quy định
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân
mới. Thời hạn cần thiết của hợp đồng hợp tác kinh doanh do các bên hợp tác thoả thuận
phù hợp với tính chất, mục tiêu kinh doanh. Hợp đồng hợp tác kinh doanh đợc ngời có
thẩm quyền của các bên hợp doanh ký.
Ngoài các Doanh Nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài trong KCN còn có các Doanh
Nghiệp Việt Nam với nhiều hình thức …
+ Công Ty phát triển hạ tầng KCN là Doanh Nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần
kinh tế trong nớc hoặc Doanh Nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đầu t xây dựng kinh doanh
các công trình kết cấu hạ tầng KCN .
+ Ban quản lý KCN địa phơng : là cơ quan trực tiếp quản lý KCN có trách nhiệm
quản lý các công ty phát triển hạ tầng KCN và các Doanh Nghiệp theo điều lệ quản lý
KCN .
3).Thu hút vốn đầu t nớc ngoài và việc hình thành các KCN tập trung.
Để hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài, mỗi quốc gia cần phải có một môi trờng đầu t

thuận lợi bao gồm môi trờng pháp lý và môi trờng kinh doanh:
+ Môi trờng pháp lý : Nếu nh sự ổn định về chính trị trong nớc đợc duy trì là yếu tố
đầu tiên đảm bảo thu hút FDI vào trong nớc thì môi trờng pháp lý hoàn thiện, phù hợp với
thông lệ quốc tế là một cơ sở quan trọng để nhà đầu t lựa chọn và quyết định đầu t.
+Môi trờng kinh doanh : Đợc coi là thuận lợi khi ít nhất hội tụ đủ các yếu tố nh : kết
cấu hạ tầng tơng đối hiện đại, hệ thống tài chính tiền tệ ổn định, hoạt động có hiệu qủa an
ninh kinh tế và an toàn xã hội đợc bảo đảm.
Hai nhân tố trên là điều kiện cần thiết có ý nghĩa tiên quyết cho việc thu hút FDI.
Song thực tế nó cũng là yếu điểm mà tất cả các nớc đang phát triển gặp phải mà không dễ
gì khắc phục. Các nớc đang phát triển cha có đợc hệ thống pháp luật hoàn hảo cùng với
môi trờng kinh doanh thuận lợi nên việc đáp ứng những điều kiện của nhà đầu t nớc ngoài
không thể thực hiện trong thời gian ngắn.Yếu tố gây nên tình hình này chính là những hạn
chế về vốn đầu t cho kết cấu hạ tầng bao gồm cả hạ tầng “Cứng”và hạ tầng “Mềm”
Giải pháp để khắc phục mâu thuẫn trên đã đợc nhiều nớc đang phát triển tìm kiếm lựa
chọn và thực tế đã thành công ở nhiều nớc đó là hình thành các KCN tập trung qua đó thu
hút FDI trong khi cha tạo đợc môi trờng đầu t hoàn chỉnh trên phạm vi cả nớc.
Sản xuất công nghiệp phải xây dựng thành từng khu bởi vì hoạt động công nghiệp là
loại hoạt động khẩn trơng nhanh nhạy, kịp thời thích ứng với sự biến động của thị trờng,
của tiến bộ kỹ thuật công nghệ là một loại hoạt động rất chính xác ăn khớp và đồng bộ.
Hơn nữa theo quan niệm của Công Nghiệp Hoá _Hiện Đại Hoá thì quy mô xí nghiệp phần
nhiều là vừa và nhỏ nhng không tồn tại tản mạn, đơn độc mà nằm gọn trong sự phân công
sản xuất liên hoàn ngày càng mở rộng.
Tính chất đặc thù đó của hoạt động công nghiệp đòi hỏi tính đồng bộ ,chất lợng cao
của cơ sở hạ tầng, đòi hỏi sự quản lý và điều hành nhanh nhạy ít đầu mối ,thủ tục đơn giản.
Hơn nữa, sự tồn tại tập trung của công nghiệp sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi cho quản lý nhà
nớc nh kịp thời nắm bắt tình hình kịp thời xử lý các vụ việc phát sinh …Những xí nghiệp
quy mô lớn với khả năng cạnh tranh của nó có thể tồn tại riêng biệt trên một địa điểm nhất
định. Còn xí nghiệp vừa và nhỏ muốn hoạt động có hiệu quả cần đợc quy tụ về một khu
vực nhất định nơi đã có sẵn sơ sở hạ tầng và dịch vụ ,có sẵn bộ mấy quản lý, đợc hởng
những thủ tục đơn giản nhanh nhạy.

Về cơ bản KCN tập trung nhằm mục tiêu thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
các ngành chế tạo, chế biến gia công xuất khẩu. Bên cạnh đó mục tiêu quan trọng của việc
hình thành KCN tập trung là để tăng hiệu quả vốn đầu t hạ tầng. Trong KCN tập trungcác
Doanh Nghiệp dùng chung các công trình hạ tầng nên giảm bớt chi phí trên một đơn vị
diện tích và đơn vị sản phẩm, thực hiện phát triển theo một quy hoạch thống nhất kết hợp
phát triển ngành và phát triển lãnh thổ. Mặt khác việc tập trung các Doanh Nghiệp trong
KCN tập trung sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn trong việc xử lý rác thải công nghiệp bảo vệ
môi trờng sinh thái nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các Doanh Nghiệp công nghiệp có
điều kiện thuận lợi kết hợp tác vói nhau trao đổi công nghệ mới, nâng cao hiệu quả hoạt
động và sức cạnh tranh.
Ngoài ra KCN tập trungcòn là mô hình kinh tế năng động phù hợp với nền kinh tế thị
trờng.Trong việc phát triển và quản lý các khu này các hủ tục hành chính đang đợc giảm
thiểu một cách tối đa thông qua cơ chế “Một cửa ” tập trung vào ban quản lý các khu
đó.Những chính sách áp dụng trong KCN gắn quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu t với một
hợp đồng giảm thiểu thủ tục hành chính cùng với qui định hữu hiệu cho sản xuất kinh
doanhdo đó tạo đợc sự an toàn, yên tâm cho nhà đầu t.
4). Một số vấn đề pháp lý về KCN tập trung.
a).Những Doanh Nghiệp đợc phép thành lập trong KCN tập trung : Theo quy định
của nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính Phủ ban hành kèm theo quy chế
KCN ,KCX ,KCNC trong KCN có các loại hình Doanh Nghiệp sau :
- Doanh Nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế
- Doanh Nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
- Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam.
Các Doanh Nghiệp muốn đợc phép thành lập trong KCN phải đáp ứng đợc các điều
kiện phu hợp với quy hoạch về nghành nghề tỉ lệ xuất khẩu sản phẩm,bảo đảm môi trờng
môi sinh và an toàn lao động.
b). Các lĩnh vực đợc phép đầu t :
KCN tập trung, các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài, các Doanh Nghiệp Việt Nam
thuộc các thành phần kinh tế, Doanh Nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đợc đầu t vào các lĩnh

vực sau:
- Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng
- Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp xuất khẩu tiêu thụ tại thị trờng
trong nớc,phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ
- Dịch vụ và hỗ trợ sản xuất công nghiệp
- Nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ để nâng cao chất lợng sản phẩm vầ tạo ra
sản phẩm mới.
Trong đó các nghành công nghiệp đợc nhà nớc khuyến khích đầu t là: cơ khí, luyện
kim,công nghệ thông tin, hoá chất, hoá dầu, công nghệ hàng tiêu dùng và một số nghành
khác.
c). Quản lý nhà nớc đối với KCN tập trung
*) Nội dung và cơ chế quản lý Nhà Nớc đối với KCN tập trung.
Tham gia quản lý nhà nớc đối với KCN tập trung gồm Bộ Kế Hoạch và Đầu T, Bộ
Xây Dựng, Bộ Khoa Học _Công nghệ và Môi Trờng, Bộ Công Nghiệp và Bộ Thơng Mại,
Ban Tổ Chức Chính Phủ, Ban Quản Lý KCN Việt Nam và các tỉnh, thành phố nơi có
KCN
Về cơ bản, quản lý Nhà Nớc đối với KCN tập trung cũng có những nội dung chủ yếu
nh quản lý nhà nớc trong lĩnh vực đầu t trực tiếp nớc ngoài. Tu nhiên xét dới góc độ quá
trình hình thành và phát triển của KCN,KCX và Doanh Nghiệp có thể chía ra làm ba giai
đoạn :
+Vận động đầu t thành lập KCN, KCX và Doanh Nghiệp trong đó :
+Thẩm định và cấp giấy phép đầu t
+Quản lý hoạt động của KCN ,KCX sau khi đã thành lập.
KCN tập trung đợc quản lý theo cơ chế dịch vụ một cửa. Mục đích của cơ chế này là
giúp các Doanh Nghiệp trong KCN tập trung tránh đợc tệ quan liêu,hành chính,thủ tục
giấy tờ,thủ tục rờm rà…Quản lý theo cơ chế một cửa là tạo ra một cơ quan quản lý Nhà
nớc có thể đứng ra giải quyết, hoặc phối hợp với các cơ quan khác giải quyết mọi công
việc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp trong khu.
Ban quản lý KCN, KCX là cơ quan quản lý Nhà nớc đợc Thủ tớng chính phủ thành
lập dể quản lý các KCN, KCX theo cơ chế một cửa. Ban quản lý KCN, KCX có quyền

hạn và nhiệm vụ sau :
- Xây dựng điều lệ hoạt động KCN, KCX .
- Xây dựng và tổ chức thực hiên quy hoạch chi tiết KCN, KCX.Vận động đầu t vào
KCN, KCX .
- Hớng dẫn đầu t thẩm định và cấp giấy phép đầu t vào KCN, KCX theo uỷ quyền.
- Theo dõi kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu t ,hợp đồng gia công sản
phẩm ,hợp đồng cung cấp dịch vụ hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế trong KCN,
KCX .
- Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nớc về lao động,kiểm tra,thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về lao động, thoả ớc lao động tập thể an toàn lap động,
tiền lơng.
- Quản lý hoạt động dịch vụ trong KCN và KCX.
- Thoả thuận với công ty phát triển hạ tầng định giá cho thuê lại đất đã đợc xây dựng
hạ tầng trong KCN, KCX.
- Cấp,điều chỉnh thu hồi các loại giấy phép chứng chỉ đã cấp cho Doanh Nghiệp trong
KCN,KCX .
- Ban quản lý KCN, KCX cũng đợc các bộ, nghành chức năng Nhà nớc uỷ quyền
giải quyết những nhiệm vụ của Bộ, Ngành trong phạm vi đợc uỷ quyền.
- Bộ thơng mại uỷ quyền cấp giấy phép, nhập khẩu và xử lý những vấn đề xuất khẩu,
nhập khẩu.
- Bộ lao động thơng binh xã hội uỷ quyền về chọn, giới thiệu và quản lý lao động.
*) Thẩm định và cấp giấy phép đầu t vào KCN tập trung.
+ Điều kiện dự án, Ban quản lý KCN, KCX là đầu mối hớng dẫn các nhà đầu t vào
KCN ,KCX theo hồ sơ dự án của Bộ Kế Hoạch và Đầu T và đợc uỷ quyền tiếp nhận hồ sơ
của các dự án đầu t nớc ngoài đầu t vào KCN ,KCX và thẩm định,cấp giấy phép đầu t cho
các dự án đủ điều kiện ( đợc phép đầu t theo quy định).
+ Nội dung thẩm định:Việc thẩm định dự ándo Ban Quản Lý tiến hành với sự phối
hợp chặt chẽ với Sở Khoa Học và Đầu T và các cơ quan chức năng địa phơng theo nội
dung quy định ở điều 92 nghị định 12/CP ngày 18/2/1997của chính phủ, Nội dung thẩm
định gồm:

- T cách pháp nhân và năng lực tài chính của các chủ đầu t
- Mục tiêu và quy mô của dự án.
- Điều kiện thực hiện dự án: Vốn, công nghệ, thiết bị.
- Tỷ lệ nội, ngoại tiêu.
- Thu hút lao động.
- Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà Nớc.
- Các biện pháp bảo vệ môi trờng.
+Thời gian thẩm định: Nếu dự án đáp ứng đợc các điều kiện trên và có quy mô vốn
đầu t dới 5 triệu USD thì trong thời hạn 15 ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ thì Ban quản lý
KCN sẽ cấp giấy phép đầu t .Với những dự án có quy mô trên 5 triệu USD khi tiếp nhận
hồ sơ dự án, Ban quản lýgửi tới Bộ Kế Hoạch và Đầu T để lấy ý kiến.Trong thời hạn 7
ngày kể từ khi nhận đợc hồ sơ dự án Bộ Kế Hoạch và Đầu T có ý kiến bằng văn bản.
Trong trờng hợp phải lấy ý kiến của các Bộ, Ngành về dự án theo quy định, trong vòng 5
ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ Ban quản lýsẽ gửi tới các Bộ, Ngành xem xét và trả lời
băng văn bản. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận văn bản của các Bộ, Ban quản
lý quyết định về dự án đầu t và thông báo cho chủ đầu t biết.
II>Vai trò của KCN tập trung.
1).Thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá hiện nay đang tạo ra những cơ hội to lớn cho sự
phát triển kinh tế của cả nớc, nhất là các nớc đang phát triển.Tuy nhiên hầu hết các nớc
này đang phải đối mặt với những khó khăn do thiếu hụt vốn đầu t phát triển và kỹ thuật
công nghệ để sản xuất các mặt hàng đủ sức cạnh tranh. Do vậy, khắc phục những yếu kém
về cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý và tay nghề lao động là công việc trớc mắt. Trong khi
cha thể tiến hành cùng một lúc trong phạm vi cả nớc thì việc quy hoạch, phát triển KCN
tập trung là vấn đề quan trọng nhằm tập trung vốn đầu t cho một số khu vực chọn lọc có u
thế hơn về tài nguyên thiên nhiên, địa lý và những điều kiện kinh tế xã hội khác và áp
dụng biện pháp u đãi hơn.
KCN tập trung với những u thế đặc biệt về hành chính, cơ chế quản lý, tài chính, thuế
quan so với sản xuất trong nớc đã trở thành môi trờng hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc
ngoài. Ở nớc ta KCN tập trung đã đóng vai trò tích cực vào việc thu hút vốn đầu t đặc biệt

là FDI, để đạt đợc và duy trì tốc độ tăng trởng cao, trên cơ sở tạo lập năng suất công
nghiệp mới và có hiệu quả kinh tế đất nớc.
Trong bối cảnh khó khăn do tác động xấu của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
trong khu vực, đầu t nớc ngoài vào Việt Nam năm 1997 và 1998 có sự giảm sút rõ rệt
(1998 thu hút đợc 4,4 tỷ USD, bằng 57% so với năm 1997).
Trong điều kiện ấy, việc thu hút đầu t vào các KCN tập trung vẫn có kết quả khả
quan. Đến hết tháng 6 năm 1998 các KCN tập trung trong cả nớc đã thu hút vốn đợc 596
Doanh Nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 5.424 triệu USD, vốn thực hiện đạt 2.141 triệu
USD, trong đó Doanh Nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm 94%. Các dự án đầu t đã lấp
đầy đợc diện tích đất công nghiệp là 1387,6 ha, bằng 23% tổng diện tích KCN dành cho
nhà máy, xí nghiệp theo quy hoạch đã đợc phê duyệt. Tuy nhiên, vì thu hút đầu t nớc ngoài
nên trong thời kỳ đầu ta đã hạn chế các nhà đầu t trong nớc tham gia hoạt động của các
KCN tập trung. Song cho đến nay xu hớng này nhờng chỗ cho xu hớng thu hút vốn của
mọi nhà đầu t không kể trong hay ngoài nớc.
(Nguồn Bộ Kế Hoạch và Đầu T ).
2).Tiếp thu công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến .
Cùng với thu hút đầu t nớc ngoài, việc tiếp thu công nghệ hiện đại và kinh nghiệm
quản lý tiên tiến của các nhà đầu t đợc thực hiện khá tốt thông qua các KCN tập trung. Để
tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới và thị trờng nội địa, các nhà đầu t
thờng đa vào KCN tập trung các công nghệ tơng đối hiện đại, công nghệ thuộc loại tiên
tiến. Mặc dù ở các KCN tập trung ngời ta chủ yếu thực hiện các hoạt động sản xuất, tiêu
dùng,lắp ráp… Các KCN tập trung có thể chuyển giao một số công nghệ và giúp đỡ kỹ
thuật cho các nhà cung cấp địa phơng hoặc cho các công ty sản xuất chi tiết trong sản
phẩm của KCN tập trung. Sau đây là bảng phân loại trình độ công nghệ:
Thành phần kinh
tế
Trình độ công nghệ so với thế giới
Hiệ
n đại
Trung

bình
Lạc
hậu
Doanh Nghiệp
trong nớc
9% 32,5% 48,5
%
Doanh Nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài
44,4
%
55,6% 0%
(Nguồn : Bộ Kế Hoạch -Đầu T)
Bảng 1:Phân loại trình độ công nghệ các Doanh Nghiệp trong KCN
Từ bảng trên có thể cho thấy vai trò quan trọng của các Doanh Nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài tại KCN tập trung trong việc tiếp thu công nghệ mới và hiện đại.
Qua quá trình làm việc các kỹ s, chuyên gia và công nhân ta đã học hỏi đợc nhiều
kinh nghiệm tổ chức quản lý và điều hành sản xuất tiên tiến của các nhà đầu t nớc ngoài.
Bên cạnh đó lao động KCN tập trung không phải là cố định với từng ngời mà họ có
thể chu chuyển theo sơ đồ: lao động cha lành nghề ->vào KCN tập trung một thời gian -
>lành nghề -> rời bỏ KCN tập trung.Nh vậy KCN góp phần đào tạo nghề, trình độ quản lý
cho các xí nghiệp trong nớc với những kinh nghiệm và kiến thức đã học đợc.
3).Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất cũng nh dịch vụ hỗ trợ bên ngoài KCN tập
trung đã giải quyết đợc một số lợng lao động lớn. Thực tế cho thấy số lợng lao động thất
nghiệp ở các địa phơng có KCN giảm đi đáng kể. Ngoài ra thu nhập của ngời lao động ở
đây cũng đã đợc tăng lên. Tính đến tháng 6 năm 2000, các Doanh Nghiệp hoạt động trong
KCN tập trung thu hút đợc khoảng 190.000 lao động không kể lao động xây dựng cơ bản
và lao động làm việc trong lĩnh vực phục vụ KCN. So với năm 1998 số lao động trong
KCN tập trung đã tăng lên gần 9 vạn ngời. Trong đó Đồng Nai có thế mạnh công nghiệp

chế biến là nơi thu hút lao động vào làm việc trong KCN đông nhất chiếm 42% tổng số lao
động trong các KCN cả nớc.
STT Địa Phơng Lao động trong cả các KCN
(ngời)
1 Hà Nội 8500
2 Hải Phòng 4885
3 Đà Nẵng 8.700
4 Đồg Nai 79.800
5 Bà Rịa-Vũng Tàu 1.900
6 TP Hồ Chí Minh 38.000
7 Bình Dơng 1700
8 Quảng Ngãi 10.587
9 Long An 3.398
10 Tiền Giang 3.870
11 Cần Thơ 13.360
Tổn
g
190.000
(Nguồn:Bộ Kế Hoạch - Đầu T ).
Bảng 2: Tình hình thu hút lao động ở các KCN tập trung ở một số địa phơng.
4).Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ.
Trong lĩnh vực xuất khẩu, các KCN đã có những đóng góp đáng kể. Nhìn chung các
Doanh Nghiệp trong KCN có tỷ lệ xuất khẩu khá cao, trung bình đạt khoảng 65% tổng số
kim ngạch xuất khẩu cả nớc, tốc độ tăng xuất khẩu khá nhanh trong những năm gần đây.
Năm 1997, các KCN đã đóng góp 848 triệuUSD, gần bằng 10%giá trị xuất khẩu cả
nớc và tăng 10% so với năm 1996. Sáu tháng đầu năm 98% các KCN đạt giá trị kim ngạch
xuất khẩu 551 triệu USD bằng 60% giá trị sản lợng, tăng 28% so với cùng kỳ năm trớc,
đóng góp 11% giá trị xuất khẩu của cả nớc trong sáu tháng đầu năm 1998 (551/4760
triệuUSD).
Sau đây là bảng kết quả xuất khẩu của một số KCN tiêu biểu ở địa phơng.

Địa phơng Giá trị sản
lợng
Xuất
khẩu
Tỉ lệ xuất khẩu
Đồng Nai 422 277 65,8
TP.Hồ Chí
Minh
220 180,6 87
Bình Dơng 41,4 24 57,4
Các địa phơng
khác
206,6 69,4 30,4
Cả nớc 890 55 63
(Nguồn: Bộ Kế Hoạch - Đầu T ).
Bảng 3: Tình hình xuất khẩu của một số KCN ở một số địa phơng (tính đến
tháng 6 năm 1998).
III>.Sự cần thiết và khả năng xây dựng KCN ở Hng Yên.
1). Sự cần thiết xây dựng các KCN ở Hng Yên.
a.)Do yêu cầu chung trong chiến lợc phát triển kinh tế đối ngoại ở Việt Nam.
Tranh thủ cơ hội phát kinh tế đối ngoại, vào những năm cuối thế kỉ 20 và đầu thế kỉ
21 đợc coi là yếu tố khẩn thiết và cấp bách trong chiến lợc phát triển kinh tế nớc ta hiện
nay. Ngay từ những năm đầu thập kỉ 70, trong khi nền kinh tế ở các nớc t bản rơi vào tình
trạng khủng hoảng cơ cấu, một số nớc trong khu vực đã biết tận dụng u thế sẵn có thông
qua chiến lợc tổng thể “Công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu ” để đẩy mạnh tốc độ tăng
trởng kinh tế.
Với xu thế vận động của thế giới ngày nay, quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế
đang diễn ra ngày càng sâu rộng, việc xã hội phân hoá sản xuất và phân công lao động
diễn ra ở quy mô toàn cầu đã tăng thêm quan hệ nhiều chiều, nhiều mặt. Hợp tác kinh tế
quốc tế thực chất là một cuộc cạnh tranh nhằm khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi

quốc gia. Phơng châm chung của Việt Nam trong quan hệ kinh tế đối ngoại đi liền với đa
phơng hoá quan hệ thị trờng và đối tợng hợp tác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và
các bên cùng có lợi. Riêng trong lĩnh vực đầu t mục tiêu của chúng ta là tranh thủ vốn, kỹ
thuật và công nghệ mới. Ngợc lại nhà đầu t nớc ngoài cần ở chúng ta nguồn lao động rẻ,
tài nguyên dồi dào và thị trờng rộng. Nh vậy đây là điểm gặp nhau về lợi ích, tuy chúng
luôn mâu thuẫn với nhau. Vấn đề là phải xử lý đợc các quan hệ lợi ích không những về
kinh tế mà còn cả về chính trị để tranh thủ đợc mọi nguồn đầu t của nớc ngoài để sao cho
cái giá phải trả không quá đắt.
Tranh thủ vốn đầu t nớc ngoài là bộ phận quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế
nớc ngoài nằm trong tổng thể các mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa nớc ta với nớc ngoài.
Nớc Việt Nam chúng ta là một nớc đang phát triển, nền kinh tế còn ở tình trạng nghèo
nàn và lạc hậu, cơ cấu kinh tế què quặt, trình độ khoa học và công nghệ còn thấp. Trải qua
hơn 30 năm thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, nền kinh tế nớc ta
đã xây dựng đợc một số nghành công nghiệp nh năng lợng, cơ khí, hoá chất, luyện kim,
dệt may và một số nghành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Tuy nhiên do chịu ảnh
hởng của nhiều cuộc chiến tranh liên tiếp, lại tiến hành quá trình công nghiệp hoá theo mô
hình cổ điển nên trình độ khoa học của các nghành công nghiệp nói trên còn ở mức lạc hậu,
cách xa so với trình độ chung của thế giới.
b). Do đặc thù kinh tế –xã hội ở Hng Yên rất phù hợp với hình thức KCN .
_Về mặt địa lý tự nhiên thì Hng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng do vậy
có địa hình bằng phẳng, có nhiều khu đất trống trớc đây đợc dùng cho sản xuất nông
nghiệp do vậy đối với việc san lấp, di dời, giải phóng mặt bằng rất dễ dàng, thuận lợi chi
phí thấp.
_KCN cho phép khắc phục những yếu kém về kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh.
Do Hng Yên từ trớc tới nay chỉ là một tỉnh nông nghiệp đơn thuần do vậy cơ sở hạ tầng để
phục vụ cho sản xuất công nghiệp hầu nh là không có và để xây dựng hoàn thiện hệ thống
này một cách rộng khắp trên toàn tỉnh là không khả thi. Chính vì vậy sự xuất hiện hình
thức KCN là một cứu cánh đối với sự phát triển công nghiệp của Hng Yên.
Do có những đặc tính u việt KCN sẽ tạo ra khả năng thuận lợi để đạt đợc những yêu
cầu đề ra khi thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Nếu xây dựng thành công thì KCN sẽ trở thành

mô hình kinh tế năng động có hiệu quả cao. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Với những lý do trên, rõ ràng là sự thiết kế và xây dựng KCN ở Hng Yên là một đòi
hỏi khách quan, một bớc đi cần thiết và có nhiều tác dụng.
2).Khả năng xây dựng KCN ở Hng Yên.
a).Hng Yên có đủ điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triển các KCN.
+Về điều kiện tự nhiên:Hng Yên nằm ở vị trí địa lý thuận lợi trong khu vực Đồng
Bằng Sông Hồng có đờng quốc lộ 5 đi qua nối liền giữa thủ đô Hà Nội và thành phố cảng
Hải Phòng rất thuận lợi cho việc hoạt động thơng mại trong nớc và cho xuất khẩu ra nớc
ngoài.
+Môi trờng đầu t ở Hng Yên đã đạt đợc sự ổn định cao qua một thơì gian dài với sự
thống nhất cao về t tởng và chính sách, đồng thời các chính sách này đang đợc điều chỉnh
sao cho ngày càng cởi mở và nhất quán(ngoài việc đảm bảo thời gian thuê đất lâu dài và
ổn định Hng Yên còn là tỉnh có đơn giá cho thuê đất thấp nhất trong cả nớc ).
+Điều kiện kinh tế xã hội tỏ ra có sức hấp dẫn cao đối với các nhà đầu t nớc ngoài vì
đây là một thị trờng khá lớn (trên 1triệu dân và sức mua của ngời dân đang dần tăng lên ).
Đặc biệt Hng Yên còn nằm trong khu tam giác kinh tế là: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng
Ninh với một mật độ dân c khá đông, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm lớn cũng là một điểm
thuận lợi.
Cùng với kinh tế Việt Nam, kinh tế Hng Yên đã vợt qua giai đoạn khó khăn nhất
đang đi vào ổn định và có khả năng tăng trởng nhanh.
b). Lợi thế so sánh của Hng Yên và khả năng khai thác chúng khi thành lập các KCN .
Hng Yên có những lợi thế đáng kể về nhiều phơng diện:
+Lợi thế về nguồn nhân công dồi dào, trình độ nhận thức của công nhân tơng đối cao
có khả năng tiếp thu nhanh chóng khoa học và công nghệ mới, giá nhân công lại rẻ hơn so
với các địa phơng khác trong cả nớc và cả trên thế giới.
+Lợi về mặt địa lý tự nhiên : Nằm trong khu tam giác kinh tế Hà Nội – Hải Phòng –
Quảng Ninh, đây là ba thành phố có nền kinh tế phát triển mạnh nhất khu vực miền
Bắc.Đờng quốc lộ 5A nối liền ba thành phố trên lại cắt ngang qua Hng Yên tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động giao thơng giữa các khu vực trong tỉnh và ngoài tỉnh với một

chi phí vận tải thấp, nhanh chóng, thuận lợi.
Bên cạnh những lợi thế về mặt khách quan kể trên Hng Yên còn có một lợi thế chủ
quan to lớn khác đó là có một đội ngũ lãnh đạo đoàn kết, giàu năng lực và đầy tâm huyết
trong việc phát triển kinh tế của tỉnh mà trong đó đã xác định phát triển các KCN tập trung
là một yêu cầu cấp thiết hàng đầu. Chính vì vậy các cấp lãnh đạo tỉnh Hng Yên đã đa ra
những điều kiện tốt nhất có thể có sao cho có lợi cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc, có
những chủ trơng và quyết định kịp thời giải quyết mọi thắc mắc của các nhà đầu t.
Các lợi thế trên nếu đợc kết hợp với nguồn vốn lớn, trình độ công nghệ cao và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới thì sẽ đợc phát huy và khai thác triệt để tạo nên các
sản phẩm và dịch vụ đặc sắc với chất lợng cao đáp ứng thị trờng trong và ngoài nớc, đa tới
sự tham gia tích cực vào sự phân công lao động quốc tế.
Tuy nhiên khi xây dựng KCN không phải tất cả các lợi thế của nền kinh tế Việt Nam
nói chung và Hng Yên nói riêng sẽ đều đợc thâu tóm trong địa giới các khu ấy để chúng có
thể đa vào một cách trực tiếp mà còn có rất nhiều lợi thế nằm ngoài KCN song nó vẫn đợc
phát huy một cách có hiệu quả thông qua các tác động trung gian. Chính các KCN nói
chung là cầu nối của nền kinh tế trong nớc và thị trờng thế giới. Chính KCN đợc liên hệ
với các vệ tinh xung quanh nó nên qua các bớc chuyển tiếp mà các lợi thế trên sẽ đợc khai
thác và phát huy hết sức mạnh tổng hợp của chúng.
IV>.Kinh nghiệm thu hút FDI của một số địa phơng.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam từ năm 1998, đến nay đã trải qua hơn 10 năm,
thu hút FDI tại một số địa phơng đã đạt đợc một số khả quan. Từ những thành tựu của hai
tỉnh Đồng Nai và Bình Dơng chúng ta có thể rút ra một số các kinh nghiệm sau:
1). Bình Dơng _Trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đã xác định hình
thành các KCN nhằm mở rộng thu hút FDI.
Bình Dơng là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía nam, cạnh thành phố
Hồ Chí Minh là một trung tâm văn hoá khoa học kỹ thuật lớn và tỉnh Đồng Nai có truyền
thống lâu đời về phát triển công nghiệp. Chính nhờ điều kiện vị trí thuận lợi đó mà Bình
Dơng thừa hởng những lợi thế khu vực để phát triển công nghiệp trong đó hoạt động thu
hút FDI là vô cùng quan trọng. Tỉnh Bình Dơng trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
đã xác định hình thành các KCN và Cụm Công Nghiệp nhằm tăng cờng thu hút FDI. Bên

cạnh đó Bình Dơng đã tiến hành cụ thể hoá các chính sách, qui định, luật pháp của nhà
nớc phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phơng nhằm tạo điều kiện cho các chủ
đầu t nớc ngoài khi đầu t vào địa bàn tỉnh. Đặc biệt, các cơ quan quản lý về nhà nớc về đầu
t nớc ngoài tại Bình D ơng đã cải cách và tinh giảm các thủ tục hành chính, rút ngắn thời
gian cấp giấy phép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t nớc ngoài (tại Bình
Dơng trong quý một vừa qua đã áp dụng cơ chế cấp giấy phép cho chủ đầu t nớc ngoài chỉ
một ngày kể t khi nhận đợc hộ sơ hợp lệ ).
Với những biện pháp phù hợp khai thác lợi thế về địa lý tính đến hết tháng 12 năm
2000 tỉnh Bình Dơng đã cấp giấy phép đầu t cho 381 dự án đầu t nớc ngoài với tổng số
vốn đầu t đăng ký là 2535 triệu USD. Tính riêng hai tháng đầu năm 2001 đã có 14 dự án
dợc cấp giấy phép đầu t với tổng số vốn đăng ký là 36,99 triệu USD và 1 dự án tăng vốn
621.000 USD. Trong tổng số 381 dự án đầu t nớc ngoài có 171 dự án đầu t vào KCN với
tổng số vốn đầu t là 957,27 triệu USD. Đầu t trực tiếp nớc ngoài trên địa bàn tính chủ yếu
vào ngành công nghiệp với tỷ trọng 97% tổng số dự án và 88% tổng số vốn đầu t, số còn
lại là các dự án đầu t vào kinh doanh phát triển hạ tầng KCN, dịch vụ và nông nghiệp.
2). Đồng Nai_Khai thác triệt để lợi thế và truyền thống để tiến hành xây dựng
KCN và các cụm công nghiệp trong địa phơng nhằm thu hút FDI.
Đồng Nai có một lợi thế so sánh về địa lý, thuộc vùng ít bị lũ lụt, thiên tai, cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội và dịch vụ tơng đối khá (tiếp giáp thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa_
Vũng Tàu, Bình Dơng), điều kiện đất đai thuận lợi cho việc xây dựng các công trình với
chi phí thấp. Bên cạnh đó có sự thống nhất cao giữa các cấp, các ngành trong nội bộ tỉnh,
thực thi một cách nhất quán các biện pháp thu hút FDI, các khó khăn (nếu có) cũng chung
sức giải quyết, công khai quy hoạch, công khai quy trình thủ tục, tổ chức quản lý theo cơ
chế một cửa, một đầu mối tập trung qua sở kế hoạch và đầu t và ban quản lý KCN, hạn chế
phải qua nhiều tầng lớp trung gian, giải quyết kịp thời các kiên nghị của các Doanh
Nghiệp tạo đợc lòng tin cho các chủ đầu t. Nguồn nhân lực tại chỗ tơng đối dồi dào kết
hợp với việc sử dụng đội ngũ trí thức và lực luợng lao động ngoài tính tơng đối thông
thoáng nên đã có khả năng đáp ứng phần lớn nhu cầu tuyển dụng của các nhà đầu t.
Đồng Nai là một tỉnh có truyền thống phát triển công nghiệp từ thời Nguỵ quyền Sài
Gòn, KCN Biên Hoà II có trớc năm 1975. Đến năm 2000, Đồng Nai đã tiến hành quy

hoạch 17 KCN và các cụm công nghiệp địa phơng, trong đó có 10 KCN đã đợc chính phủ
phê duyệt và thực giện trên quy chế KCN với diện tích 2752 ha, uỷ ban nhân dân tỉnh , các
sở ban ngành trên địa ban Đồng Nai đã gắn quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch lãnh
thổ với việc phát triển KCN và cụm công nghiệp địa phơng đã tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng cũng nh cung cấp dịch vụ tới tận hàng rào các
KCN .
Đến năm 2001, Đồng Nai đã cấp giấy phép đầu t cho 277 dự án với số vốn đăng ký
đạt 4,6 tỷ USD. Đặc điểm của vốn FDI tại Đồng Nai là 96,5% vào lĩnh vực công nghiệp
_ xây dựng và 79% số dự án vào KCN chính phủ đã phê duyệt thành lập 10 KCN với diện
tích cho thuê là 935 ha đạt 48,2% tổng diện tích đất cho thuê. Trogn 321 dự án đợc cấp
giấy phép đầu t vào vavs KCN có 222 dự án có vốn FDI với tổng số vốn đăng ký 4126
triệu USD.
3). Bài học kinh nghiệm đối với quá trình hình thành và phát triển các KCN ở
Hng Yên.
Tỉnh Hng Yên đợc tái lập ngày 1/1/1997 sau 28 năm hợp nhất, là một tỉnh thuộc đồng
bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cạnh thủ đô Hà Nội trung
tâm kinh tế_văn hoá_xã hội của cả nớc. Hng Yên có nhiều điểm tơng đồng với hai địa
phơng điển hình của cả nớc về phát triển công nghiệp và KCN là Bình Dơng và Đồng Nai,
đó là cùng nằm cạnh các thành phố kinh tế lớn, nằm trong các trọng điểm kinh tế lớn của
khu vực phía Bắc và phía Nam, điều kiện đất đai thuận lợi, là những tỉnh đồng bằng rất
thuận lợi cho việc xây dựng các KCN quy mô lớn. Do vậy Hng Yên có thể tiếp thu học hỏi
những phơng pháp mà Bình Dơng và Đồng Nai đã áp dụng nhằm phát triển, xây dựng các
KCN, phơng pháp thu hút đầu t nớc ngoài vào các KCN .
Cụ thể là :
_Phát huy triệt để lợi thế so sánh về địa lý của tỉnh thông qua việc phối hợp với các
tỉnh lân cận, xây dựng các KCN tập trung gắn với quy hoạch phát triển kinh tế cũng nh
quy hoạch lãnh thổ của tỉnh nhằm tạo điều kiện trong thu hút FDI.
_Tiến hành cụ thể hoá các chính sách, quy định, luật pháp của nhà nớc phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội của địa phơng nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu t nớc ngoài khi
đầu t vào địa bàn của tỉnh. Đặc biệt các cơ quan quản lý Nhà nớc về đầu t nớc ngoài tại

Hng Yên cầc phải cải cách, tinh giảm các thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian cấp giấy
phép nhằm tạo điều kiện cho các chủ đầu t nớc ngoài đầu t vào cac KCN.
_Ngoài việc cải thiện về cơ chế chính sách cần phải chú ý đào tạo nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực và tốc độ giải phóng mặt bằng nhằm cải thiện môi trờng đầu t.
CHƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ĐẦU T VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC KCN TẬP TRUNG Ở HNG YÊN .
I>.Đặc điểm kinh tế _xã hội _tự nhiên của Hng Yên.
1.Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên.
Tỉnh Hng Yên đợc tái lập ngày 1/1/1997 sau 28 năm hợp nhất, là một tỉnh thuộc đồng
bằng sông Hồng, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tiếp giáp 6 tỉnh, thành phố :
Nam giáp Thái Bình, Bắc giáp Bắc Ninh, Đông giáp Hải Dơng, Tây giáp Hà Tây, Tây
Nam giáp Hà Nam, Tây Bắc giáp Hà Nội. Diện tích đất tự nhiên (theo số liệu thống kê đất
đai măm 2000) là 92309 ha chiếm 6,2% diện tích của cùng đồng bằng sông Hồng.
Hng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng không có rừng, núi, biển nhng nhiều sông ngòi.
Sông Hồng chảy qua địa phận tỉnh dài xấp xỉ 60km, sông Luộc là một nhánh của sông
Hồng chảy qua Hng Yên 21km, ngoài ra còn nhiều sông nhánh nhỏ khác chảy qua các
huyện, thị. Bên cạnh hệ thống sông tự nhiên Hng Yên còn có một hệ thống mơng, máng
phục vụ cho công tác thuỷ lợi tiêu biểu là công trình thuỷ nông Bắc –Hng –Hải dợc khởi
công từ năm 1956 đã hoà cùng hệ thống sông ngòi trớc đó tạo thành một hệ thống giao
thông, htuỷ nông phong phú, phục vụ kịp thời chống hạn, tiêu úng và vận tải đờng thuỷ …
Trên địa ban tỉnh có hệ thống các tuyến giao thông quan trọng gồm: quốc lộ 5A, đờng
39A,39B, 38… và đờng sắt Hà Nội _ Hải Phòng nói Hng Yên với các tỉnh, thành nh Thủ
đo Hà Nội, thành phố Hải Dơng, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Dân số trung bình năm 2000 của toàn tỉnh là 1083 ngàn ngời chiếm 6,5% dân số vùng
đồng bằng sông Hồng. Tỉnh gồm 1 thị xã và 9 huyện chia ra thành 8 thị trấn, 6 phờng và
146 xã, thị xã Hng Yên là trung tâm kinh tế,chính trị, văn hoá của tỉnh.
Nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Hng Yên chủ yếu là tài nguyên đất nông
nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa và trồng cây công nghiệp ngắn ngày khá phong phú, đó là
yếu tố quan trọng cho phát triển kinh tế nhất là sản xuất nông nghiệp. Trong tổng số diện
tích đất tự nhiên của tỉnh là 92309 ha thì đất nông nghiệp có 64176 chiếm 69,52%, đất

chuyên canh 14668 ha , đất ở 7291 ha, đất cha sử dụng 6172 ha. Đất nông nghiệp chủ yếu
là đất phù sa, đất cát pha và một phần đất thịt rất thích hợp với các loại cây trồng nh : lúa,
màu, cây công nghiệp, cây ăn quả… Quỹ đất nông nghiệp Hng Yên còn nhiều tiềm năng
để khai thác , đặc biệt là tăng vụ, tăng diện tích gieo trồng cây vụ đông. Đất trồng cây lâu
năm, đất vờn có khả năng trồng nhiều cây có giá trị cao nh : nhãn, táo, cây cảnh cây dợc
liệu…cung cấp cho thị trờng trong nớc (đặc biệt là thị trờng Hà Nội )và xuất khẩu đang có
xu hớng tăng nhanh. Thực tế vừa qua do tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông
nghiệp ,giá trị sản xuất trên một ha canh tác ngày càng tăng lên đã góp phần đáng kể vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập và nâng cao đời sống nhân dân trong tỉnh.
Lợi thế của Hng Yên là giáp thủ đô Hà Nội có quốc lộ 5A chạy qua, do vậy thu hút
đợc các nhà đầu t nớc ngoài và các tỉnh ngoài đầu t sản xuất công nghiệp dọc hai bên
quốc lộ 5A từ Phố Nối đến Nh Quỳnh.
Hng Yên là khu vực tập trung nhiều di tích lịch sử nổi tiếng. Toàn tỉnh có hơn 800 di
tích lịch sử và văn hoá trong đó có 105 di tích đợc xếp hạng cùng hàng ngàn tài liệu và
hiện vật cổ có giá trị. Đặc biệt khu di tích phố Hiến, Đa Hoà, Dạ Trạch, khu tởng niệm
lơng y Hải Thợng Lãn Ông là nguồn tài nguyên du lịch văn hoá của tỉnh.
2.Thực trạng tình hình kinh tế xã hội.
Ngay sau khi tái lập, Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 14 đợc tiến hành vào tháng 6/1997
đã đề ra những mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn
1997_2000 là:
_ Tổng sản phẩm trong tỉnh tăng 10% /năm.
_ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp công nghiệp dịch vụ: 40%_28%_32%.
_ Thu nhập bình quân đầu ngời đạt 300USD/năm.
_ Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 20%/năm.
_ Giá trị dịch vụ tăng trên 15%/năm.
Bớc vào thực hiện phơng hớng nhiệm vụ và mục tiêu Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ 14
đề ra, nền kinh tế của tỉnh gặp rất nhiều khó khăn.Tỉnh mới tái lập, xuất phát điểm của nền
kinh tế còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, nguồn lực để phát triển kinh tế còn
hạn chế, chi ngân sách của tỉnh phần lớn dựa vào nguồn tài trợ của Trung Ương. Các cơ sở
sản xuất kinh doanh còn thấp. Hơn nũa lại là tỉnh thuần nông, sản xuất nông nghiệp là

chính nên điều kiện xây dựng và thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh là rất khó khăn.
Tuy nhiên bên cạnh khó khăn trên, trong quá trình phát triển kinh tế_xã hội của tỉnh
còn có những thuận lợi cơ bản là đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, sự giúp đỡ cuả
Trung Ương cùng sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh nền kinh tế đã
dần dần đi vào ổn định và đạt đợc những thành tựu bớc đầu rất khả quan.
a). Nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao trong 4 năm (1997-2000).
Từ năm 1997, bớc vào thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của thời kỳ 1997-2000,
cơ sở vật chất kỹ thuật đợc tăng cờng, do đó nền kinh tế có điều kiện phát triển cả chiều
rộng lẫn chiều sâu với mức cao hơn. Từ năm 1997-2000, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP)
liên tục tăng với tốc độ cao, (trung bình tăng trên 12% /năm). Đến năm 2000 tổng sản
phẩm trong tỉnh tăng gấp 1,86 lần so với năm1997. Các ngành các thành phần kinh tế then
chốt nh : Công nghiệp, xây dựng, dịch vụ đều tăng trởng cao và phát triển khá.
Giai
đoạn1997-2000
Tốc
dộ tăng
GDP
Chia ra
Nôn
g nghiệp
Công
nghiệp và xây
dựng
Dịch
vụ
Bình quân
một năm
12,1
7
4,60 33,05 16,0

2
1997 13,5 5,03 47,56 18,0
9 2
1998 10,1
9
3,48 30,23 12,4
8
1999 14,4
9
6,35 34,18 16,7
6
2000 11,0
8
3,53 21,63 16,6
8
Tốc độ tăng trởng tổng sản phẩm (GDP) giai đoạn 1997-2000.
Một trong những thành tựu kinh tế nổi bật là sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản
xuất lơng thực đã khắc phục đợc mọi khó khăn của thời tiết, chuyển đổi tích cực cơ cấu
giống cây trồng và vật nuôi có năng suất và giá trị kinh tế cao phù hợp với đặc điểm của
từng vùng, từng địa phơng.
Năm 2000 sản lợng lơng thực có hạt đạt 549 ngàn tấn, tăng 69 ngàn tấn so với năm
1997, bình quân mỗi năm tăng 3,55 %. Năng suất lúa đạt 59,08 tạ /ha. Sản lợng lơng thực
đầu ngời năm 1997 là 457 kg nhng đến năm 2000 là 507 kg nghĩa là mỗi năm tăng 2,57%.
Nhờ có sự phát triển của kinh tế thị trờng, các sản phẩm đợc lu thông một cách thuận tiện
đã tạo điều kiện cho các địa phơng, huyện thị lựa chọn cơ cấu giống cây trồng và vật nuôi
phù hợp với tiềm năng và lợi thế của mình theo hớng phát triển kinh tế hàng hoá, nâng cao
giá trị sản xuất trên một ha canh tác. Đến năm 2000 cơ cấu sử dụng đất đã có sự thay đổi
rõ rệt, đáng kể nh: diện tích lạc là2,9 ngàn ha gấp 1,5 lần so với năm 1997; cây đậu tơng,
lạc nhãn, vải, da chuột, rau quả … đã trở thành những sản phẩm xuất khẩu có giá trị cao
của tỉnh. Chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng phát triển tơng đối nhanh. Năm 2000 đàn lợn có

trên 400 ngàn con tăng 65 ngàn con so với năm 1997, đàn gia cầm là 5,5 triệu con tăng
0,3 triệu con, sản lợng thịt hơi xuất chuồng là 32,8 ngàn tấn tăng trên 6 ngàn tấn so với
năm 1997.
Giai đoạn 1997-
2000
Giá trị sản xuất
nông nghiệp
Sản lợng lơng thực có
hạt
Bình quân một
năm
5,73 3,55
1997 6,42 0,62
1998 4,57 6,70
1999 8,90 5,42
2000 3,76 1,69
Tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất nông nghiệp và sản lợng lơng thực có hạt
Một thành tựu khác đó là phát triển công nghiệp. Giá trị sản xuất công nghiệp trong
các năm liên tục đạt đợc tốc độ tăng trởng cao, bình quân đầu ngời tăng 60,34%/năm trong
đó khu vực quốc doanh tăng 9,35%, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài 97,56%/. Giá trị sản
xuất công nghiệp năm 2000 so với năm 1997 tăng gấp 3,8 lần trong đó khu vực quốc
doanh là 1,2 lần, khu vực ngoài quốc doanh tăng 1,9 lần, khu vực có vốn đầu t nớc ngoài
tăng 7,7 lần.
Giai đoạn
1997-2000
Tổng
số
Chia ra
Quố
c doanh

Ngoài quốc
doanh
Liên
doanh nớc
ngoài
Bình quân
một năm
60,34 9,35 23,81 97,56
1997 73,90 21,0
2
21,90 97,56
1998 56,25 -
1,89
19,15 137,45
1999 100,7
8
5,12 22,64 173,45
2000 21,18 14,7
6
32,25 18,59
Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân một năm thời kỳ 1997-2000
Các sản phẩm công nghiệp quan trọng phục vụ sản xuất và đời sống tăng lên cả về số
lợng và chất lợng. Năm 2000 sản lợng các sản phẩm công nghiệp chủ yếu là: xe máy lắp
ráp, ống thép, ti vi mầu, quần áo…
Tỉnh có cơ chế và chính sách khuyến khích các nhà đầu t, quy hoạch ba KCN là: Phố
Nối, Nh Quỳnh và thị xã Hng Yên nên công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tăng cao
Các nghành dịch vụ phát triển khá, tốc độ tăng trởng trên 15%/năm. Sản xuất phát
triển, hàng hoá ra không những lu thông trong nớc mà có những mặt hàng đợc xuất khẩu
ra nớc ngoài nh: ti vi, quần áo, các loại hàng nông sản nh hàng mây tre, long nhãn… Giá
trị xuất khẩu khu vực Doanh Nghiệp nhà nớc năm 1997 đạt 22,2 triệu USD đến năm 2000

đã đạt đến gần 40 triệu USD tăng 1,8 lần.
Kết cấu hạ tầng đợc nâng cấp, đợc đầu t mới khá đồng bộ góp phần quan trọng vào
việc phát triển kinh tế xã hội. Các tuyến tỉnh lộ huyết mạch nh đờng 206, 200, 205… đã
đợc xây dựng và hoàn thiện để phục vụ cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Trong tơng
lai không xa đờng 39A đợc hoàn thành và cầu Yên Lệnh đợc khởi công sẽ là cầu nối tỉnh
Hng Yên với các tỉnh, thành trong khu vực và cả nớc, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền
kinh tế – xã hội của tỉnh phát triển.
3). Tình hình văn hoá xã hội của tỉnh Hng Yên.
a). Sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế và các lĩnh vực xã hội khác đang đợc củng cố và
tăng cờng.
Sự nghiệp giáo dục, đào tạo đang đợc phát triển cả về số lợng và nâng cao chất lợng.
Năm học 1999-2000 hệ phổ thông cơ sở toàn tỉnh có 353 trờng và 6485 lớp học, 10.092
giáo viên, 261.450 học sinh tăng 4,87%so với năm học 1996-1997. Tỉnh đã quan tâm đến
chất lợng giáo dục nhằm từng bớc nâng cao dân trí và trình độ của ngời dân góp phần tạo
ra nguồn lao động có tri thức đáp ứng đợc nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại
hóa của Tỉnh.
Sự nghiệp văn hóa thể thao, phát thanh truyền hình cũng đợc chú trọng phát triển,
Đến nay trên 200 làng đợc công nhận là làng văn hoá. Mạng lới y tế đợc củng cố, đã tổ
chức tốt việc khám sức khoẻ cho nhân dân. Thực hiện tốt công tác chăm sóc và bảo vệ trẻ
em. Công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình đợc triển khai một cách tích cực góp phần
giảm tỷ lệ tăng dan số tự nhiên.
b). Thu nhập và đời sống của các tầng lớp dân c đợc tăng lên.
Do kinh tế liên tục tăng trởng, đời sống dân c thành thị và nông thôn đợc nâng lên
một cách rõ rệt cơ bản xoá hộ đói, giảm hộ nghèo từ trên 10% xuống còn 6,67%. Qua kết
quả khảo sát mức sống dân c cho thấy thu nhập bình quân một ngời một tháng của các hộ
từ 176 ngàn đồng năm 1996 lên 268 ngàn đồng năm 2000 gấp 1,5 lần.
Đời sống nông dân khu vực nông thôn đợc cải thiện đó là việc xây dựng kết cấu hạ
tầng và cung ứng dịch vụ. Đến năm 2000,100%số xã đã có đờng ô tô và đợc làm bằng bê
tông, đổ nhựa hoặc bằng vật liệu cứng. Hệ thống giao thông nông thôn phát triển đang
ngày một nhanh. Trờng học 100%đợc làm bán kiên cố hay kiên cố. Tỉnh có trơng trình hỗ

trợ cho 19 xã còn khó khăn với số tiền là 6,1 tỷ đồng để xây dựng kết cấu hạ tầng để tạo
điều kiện cho các xã vơn lên .
III>. Những thuận lợi và khó khăn của các KCN Hng Yên trong việc thu hút
FDI.
1). Những thuân lợi.
Hiên nay, hầu hết các dự án đều đầu t vào các KCN, KCX , KCNC. Chỉ có một số ít
các dự án nằm ngoài KCN. Các KCN Hng Yên nằm trong tỉnh Hng Yên do đó nó có
những nét chung của Hng Yên. Xuất phát từ các đặc điểm và vị thế hiện nay của các KCN
nói riêng và Hng Yên nói chung, chúng ta có thể thấy ở Hng Yên có những thuận lợi:
Về địa lý, Hng Yên nằm ở vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm trong vùng tam
giác phát triển Hà Nội –Hải Phòng - Quảng Ninh với thuận lợi về giao thông và phát triển
kinh tế cụ thể là quốc lộ 5A cắt ngang địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi về giao
thông,tây bắc giáp Hà Nội trung tâm kinh tế văn hoá chính trị của cả nớc, phía Đông giáp
Hải Dơng, Nam giáp Thái Bình, Bắc giáp Bắc Ninh, Tây Nam giáp Hà Nam là điều kiện
rất thuận lợi trong hợp tác kinh tế với các tỉnh phụ cận trong tơng lai đờng 39Avà cầu Yên
Lệnh hoàn thành Hng Yên sẽ trở thành một trung tâm của đồng băng sông Hồng về giao
thông kinh tế.
Hng Yên nằm giữa trung tâm đồng bằng Bắc Bộ vơí diện tích rộng lớn dân số đông
tạo ra một thị trờng tiêu thụ quy mô lớn.
Về kinh tế xã hội Hng Yên có lịch sử văn hoá lâu đời từng đợc sánh ngang với Thăng
Long về sự sầm uất. Nhân dân có truyền thống ham học và cần cù lao động sáng tạo, có
đời sống dựa trên quan hệ làng xã, bên cạnh đó còn có một số làng nghề truyền thống mà
sản phẩm đã có tiếng trên thị trờng trong nớc và quốc tế nh :tơng bần, long nhãn …
Mặc dù là tỉnh mới tái lập (1-1-1997) nhng Hng Yên có tốc độ tăng trởng GDP khá
cao (trung bình giai đoạn 1997-2000 là 12,17% cao hơn mức trung bình của cả nớc) thu
nhập bình quân đầu ngời tiếp tục gia tăng với tốc độ trung bình là 15%. Các chỉ tiêu kinh
tế ổn định và tăng trởng khá trong những năm qua đã tạo ra một nền kinh tế năng động
thúc đẩy hoạt động sản xuất và đầu t.
Về cơ sở hạ tầng Hng Yên có hạ tầng khá ổn định, sau khi đợc tái lập tỉnh đã ra sức
xây dựng. Hiện nay các làng đã có đờng bê tông, đờng liên xã đợc dải nhựa, các công trình

trờng trạm đã đợc xây dựng và hoàn thiện, những cơ quan hành chính, các trung tâm kinh
tế tuy xây dựng sau nhng lại đợc quy hoạch và đầu t rất tốt. Hiện tại Hng Yên có đờng day
110 KV và đờng 35 KV các trạm hạ thế tơng ứng để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh. Cho đến năm 2010, về cơ bản tỉnh Hng Yên có cơ sở hạ tầng hoàn thiện .
Về đội ngũ lao động : Hng Yên có đội ngũ lao động dồi dào, có truyền thống cần cù,
chịu khó, ham học hỏi, nếu đợc đào tạo tốt sẽ trở thành lao động có tay nghề phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá tỉnh nhà.
Lực lợng lao động nh vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu t trực tiếp nớc
ngoài tuyển dụng nhằm đẩy mạnh tốc độ triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh .
Ngoài những lợi thế trên, Hng Yên còn có lợi thế về dịch vụ phụ trợ cho sản xuất và
kinh doanh nh dịch vụ điện, nớc, điện thoại, dịch vụ vận chuyển, giao nhận … các hệ
thống dich vụ này đợc tỉnh đầu t cải tạo nhằm xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ kỹ
thuật ngày càng hiện đại.
2).Những khó khăn trong hoạt động thu hút FDI của các KCN ở Hng Yên .
- Khó khăn trong việc chọn công ty làm chủ đầu t xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng KCN :
Kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN là một lĩnh vực kinh doanh đặc thù, nhằm mục đích
chủ yếu mang lại hiệu quả kinh tế xã hội. Mặt khác trong điều kiện môi trờng đầu t ở Hng
Yên cha thực sự hấp dẫn các nhà đầu t nên khả năng thu hồi vốn chậm .
Nguồn lực huy động để đầu t kinh doanh hạ tầng KCN theo dự án đợc duyệt chủ yếu
là nguồn vốn vay u đãi mà hiện nay việc giải ngân rất khó khăn do thời hạn vay theo dự án
trên 10 năm, nhng khi giải ngân ngân hàng yêu cầu phải thu hồi vốn trong vòng 10 năm ,
chủ đầu t phải thực hiên theo cơ chế đấu thầu mà không đợc phép thực hiện để huy động
vốn từ khấu hao máy móc thiết bị sẵn có, tạo vốn tích luỹ từ việc xây dựng các công trình
điều đó làm cho quá trình huy động vốn của chủ đầu t càng khó khăn.
- Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội còn thấp kém chậm phát triển cha đáp ứng yêu cầu của
nhà đầu t, đó là hệ thống đờng xá, hệ thống nớc sạch, bu chính viễn thông.
- Trong quá trình hình thành và phát triển các KCN sẽ thu hút hàng vạn lao động và
việc làm, hầu hết lao động ở xa không có chỗ ở ổn định thu nhập bình quân còn thấp (300-
400 VNĐ/tháng) rất khó khăn trong việc tạo dựng cho mình một điều kiện sinh hoạt đảm

bảo sức khoẻ cho lao động từ đó gây quá tải cho các khu phụ cận dẫn đến các tệ nạn xã hội
- Quản lý nhà nớc đối với KCN tập trung còn nhiều khiếm khuyết :
Các quy định áp dụng KCN tập trung hiện nay đợc xây dựng dựa trên quy định của
cac luật hiên hành, chủ yếu là : luật Doanh Nghiệp trong nớc , luật khuyến khích đầu t,
luật đất đai và một số quy đinh khác. Theo các quy định này thì KCN tập trung cha đợc coi
là một thực thể kinh tế.
Trong luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam tháng 11- 1996 và nghị định 36CP ngày 24-
4-1997 của chính phủ ban hành quy chế KCN, KCX , KCNC tập trung là khu chuyên sản
xuất hàng công ngiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp. Nếu dừng
lại ở điểm này thì nhiều ngời cho rằng KCN của ta là “ Cái túi “ đựng các Doanh Nghiệp.
Trong khi đó, các nớc trong khu vực đều coi KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh thậm
chí còn coi KCN là thành phố công nghiệp sản xuất kinh doanh họ còn phát triển khu dân
c, cơ sở y tế, trờng học, bệnh viện…biến KCN thành một khu kinh tế hoàn chỉnh. Theo
luật KCN của nhiều nớc thì mỗi KCN là một thực thể kinh tế hoàn chỉnh và theo đó thì
mỗi nớc có cơ quan quản lý có thẩm quyền quản lý KCN (Trung Quốc, Indonesia…) cơ
quan này thực hiện cả chức năng quản lý và kinh doanh
KCN đợc thừa nhận là một thực thể kinh tế thì đó là cơ sở để nhà nớc đối xử với nó
bình đẳng nh các thực thể kinh tế khác (một dạng công ti hoặc tập đoàn sản xuất ) nó mới
có điều kiện phát triển .
- Chậm chễ trong việc đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng KCN đang là vấn đề
nổi cộm không chỉ ở Hng Yên mà còn là tình trang khá phổ biến ở mọi địa phơng ở nớc ta,
điều này gây khó khăn không nhỏ cho các nhà đầu t trong và ngoài nớc xây dựng hạ tậng,
thành lập các Doanh Nghiệp trong các KCN. Giải phóng mặt bằng là một đặc thù kinh
doanh KCN, diện tích đất cần giải phóng có liên quan nhiều đến cuộc sống hiện tại và lâu
dài của hàng ngàn ngời dân trong diện tích phải di dời. Hiện nay đối với Doanh Nghiệp
kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Hng Yên là chính sách đền bù còn nhiều yếu tố định tính.
Những điều khoản này Doanh Nghiệp thờng phải tự thoả thuận với ngời đang sử dụng và
ngời quản lý về nhiều khoản mà thực tế Doanh Nghiệp không chủ động sử lý đợc nh: chi
phí đền bù, hỗ trợ tài chính cho địa phơng, u tiên nhận lao động địa phơng vào làm việc
trong KCN sau này …

Giải phóng mặt bằng hiện nay có thể nói là một bài toán nan giải không thể lờng trớc
cả về vật chất cũng nh thời gian, là một yếu tố quyết định giá thành sản phẩm và thời gian
cung cấp sản phẩm (đất )cho khách hàng ( chủ đầu t ). Nó cũng là một yếu tố gây tác động
mạnh, ảnh hởng tiêu cực mạnh đến môi trờng đầu t, việc giao đất chậm làm nản lòng các
nhà đầu t vào sản xuất trong KCN .
Nguyên nhân của tình hình trên có nhiều nhng chủ yếu trong một thời gian dài ta cha
có văn bản pháp quy quy định rõ ràng cụ thể vấn đề này cộng với chính sách áp dụng cho
việc đền bù, giải toả đối với các hộ phải di rời không đồng bộ.
+ Vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN cha đợc quan tâm đúng mức.
KCN tập trung không phải là một địa bàn khép kín, một lãnh địa riêng biệt thuộc
trách nhiệm quản lý của một Doanh Nghiệp mà còn có mối quan hệ kinh tế _ xã hội với
các nghành khác nh: điện, thông tin liên lạc, hải quan, trật tự an ninh.
Xây dựng KCN tập trung đòi hỏi phải có sự đồng bộ trong và ngoài KCN tập trung,
xu thế hiện tại trong việc xây dựng KCN tập trung ở Hng Yên hiên nay mới chú ý đến việc
xây dựng cơ sở hạ tầng bên trong KCN mà cha chú ý đến bên ngoài KCN, các đờng giao
thông vận tải ngoài KCN thờng bị chậm trễ trong quá trình xây dựng làm cho việc lu
thông vật t, hàng hoá, nguyên liệu đi lại gặp nhiều khó khăn. Việc cung cấp điện nớc,
thông tin liên lạc cho KCN cũng còn nhiều tồn tại, khiến cho KCN lúc đầu phải chủ động
kéo điện về tận hàng rào công trình. Sự không đồng bộ này có nguyên nhân chủ yếu là do
sự thiếu quan tâm của các địa phơng đối với KCN, nên việc bố trí vốn đầu t cho công trình
ngoài hàng rào KCN không kịp thời, một số cơ quan quản lý chuyên nghành c ũng
cha quan tâm xây dựng các công trình ngoài hàng rào KCN thuộc phạm vi của mình để
giáp KCN đấu nối với bên trong hàng rào.
+ Công tác Marketing quốc tế có hiệu quả cha cao đã hạn chế việc thu hút các nhà
đầu t quốc tế.
Đầu t vào xây dựng một KCN tập trung đòi hỏi một số vốn rất lớn, có khi lên tới hàng
trăm triệu USD, tài sản KCN tập trung là đất đai, các công trình hạ tầng ( đờng giao thông,
đờng điện …) nói chung chủ yếu là bất động sản không thể mang đi bán nơi khác mà phải
tìm khách hàng để bán tại chỗ. Do đặc thù của nó nh vậy nên muốn bán đợc không có cách
gì hơn là phải tổ chức công tác Marketing cho tốt.

Thực tế ở Hng Yên công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh của tỉnh và các KCN trên địa
bàn tỉnh cha đợc thực hiện mạnh thậm chí là không đợc quan tâm, việc thu hút vốn đầu t
hoàn toàn tự phát.
II). Thực tế quy hoạch xây dựng các KCN ở Hng Yên
1). Thực tế quy hoạch phát triển các KCN
Hiện nay Hng Yên có 4 KCN : phố nối A,B(thuộc huyện Mỹ Hào),Nh Quỳnh (thuộc
huyện Văn Lâm), KCN chợ Gạo (thị xã Hng Yên ). Với quan điểm,chiến lợc phát triển
công nghiệp, trong giai đoạn từ nay đến năm 2010. Hng Yên đã tập trung đầu t vào các
KCN nhằm thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài tỉnh ngoài đẩy mạnh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh, tăng ngồn thu cho ngân sách tỉnh Hng Yên .
Các KCN trọng điểm của tỉnh đã đợc Thủ Tớng Chính Phủ phê duyệt gồm có các
KCN.
a). KCN phố Nối B
- Vị trí : thuận tiện để hình thành KCN gắn với đô thị phố Nối. KCN này nằm cạnh
quốc lộ 5A và đờng 39A(đang đợc cải tạo và nâng cấp ), cách thủ đô Hà Nội gần 30 km,
cách cảng Hải Phòng 70 km
- Quỹ đất thuận lợi cho phát triển công ngiệp khoảng 180-200 ha KCN phố Nối B
gần nguồn cung cấp điện năng, hệ thống tới tiêu ra sông Kẻ Sặt tốt.
- Cơ sở hạ tầng, thuận lợi, tận dụng hạ tầng đã có sẵn với thị trấn.
- Ngành nghề u tiên : phát triển mạnh công ngiệp chế biến nông sản, công nghiệp da
giầy, dệt may, sản xuất đồ chơi trẻ em, lắp ráp linh kiện điện tử , hoá mỹ phẩm …
- Quy mô quy hoạch100 ha trong đó đất xây dựng nhà máy 65%, kho tàng 5%, giao
thông 14%, công trình công cộng 1% và phát triển cây xanh 15%.
- Vốn đầu t vào kết cấu hạ tầng : 50-70 triệu USD
- Khả năng thu hút lao động: 10000-12000 ngời
Hiện tại KCN phố Nối B đang có 9 dự án đầu t thì trong đó có 5 dự án đầu t nớc
ngoài, tổng số vốn đầu t 14,37 triệu USD . Cụ thể nh: Nhà máy thiết bị điện việt á, nhà
máy sản xuất và lắp ráp xe máy lifan…
b). KCN phố Nối A
Đây là KCN mới thành lập, xây dựng năm 2000 và hiện nay hệ thống cơ sở hạ tầng

của KCN này đang đợc xây dựng hoàn thiện .
- Vị trí : Nằm ngay trên đờng quốc lộ 5A cách thủ đô Hà Nội 21km về phía bắc, có đủ
các điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển KCN tập trung .
- Ngành công nghiệp u tiên phát triển : công nghiệp hoá chất , chế tạo
Lắp ráp xe máy, chế tạo, cán thép các loại.
- Quy mô quy hoạch : 100 ha
- Vốn đầu t :60-80 triệu USD
- Khả năng thu hút lao động 10.000 ngời.
Hiện tại KCN phố Nối A đã thu hút đợc khoảng 11 dự án đã cấp phép với tổng số vốn
đầu t khoảng 14,396 triệu USD và thu hút khoảng 647 lao động
c).KCN nh Quỳnh.
-Vị trí: KCN này nằm ngay trên đờng 5A, cách thủ đô Hà Nội 20 km về phía bắc. Là
khu vực hội tụ hầu hết các yếu tố thuận lợi cho việc phát triển KCN tập trung .
- Cơ sở hạ tầng : thuận lợi tận dụng hạ tầng đã có gắn với thị trấn
- Ngành công nghiệp u tiên phát triển : chủ yếu là công nghiệp điện tử và ngành công
nghệ cao .
- Quy mô dự kiến quy hoạch là: 120-150 ha
- Vốn đầu t: 60-80 triệu USD
- Khả năng thu hút lao động là: 10000-12000
Hiện tại KCN Nh Quỳnh đã thu hút đợc khoảng 18 dự án với tổng vốn
đầu t khoảng 18,69 triệu USD và thu hút khoảng 10000 lao động. Trong đó có 9 doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
d). KCN Chợ Gạo
- Vị trí KCN nằm sát quốc lộ 39A, cách trung tâm thị xã 2km về phía tây bắc. Khu
vực này có điều kiện thuận lợi về giao thông vận tải, hệ thống thoát nớc ra Sông Hồng rất
thuận tiện, nguồn cung cấp điện nớc ổn định
- Cơ sở hạ tầng thuận lợi, tận dụng hạ tầng sẵn có gắn với thị xã Hng Yên
- Ngành công nghiệp u tiên phát triển: công nghiệp chế biến nông sản, công nghiệp
bia, nớc giả khát, công nghiệp dệt may, dày da
- Quy mô dự kiến : 60 ha

- Vốn đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng:30-35 triệu USD
- Khả năng thu hút lao động: 5000-6000 lao động
Trớc hết phải khẳng định phát triển KCN là chủ trơng đúng đắn của Đảng và nhà nớc
ta nói chung và của tỉnh Hng Yên nói riêng trong chiến lợc công nghiệp CNH- HĐH đất
nớc. Mục tiêu quan trọng trong thời gian tới là tập trung vận động thu hút đầu t, xúc tiến
các hoạt động đầu t để lấp đầy các KCN đã đợc hình thành. Đồng thời phải tiến hành hoàn
thiện cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN tạo môi trờng thuận lợi thu hút các nhà đầu t tham
gia .
Trong tơng lai không xa các KCN của tỉnh Hng Yên sẽ là điểm thu hút khá mạnh mẽ
các nhà đầu t trong và ngoài nớc đầu t vào địa bàn tỉnh. Sở dĩ nh vậy là vì:
So với các KCN tập trung ở các thành phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng thì về điều kiện
cơ sở hạ tầng các KCN ở Hà Nội, Hải Phòng hơn hẳn so với các KCN Hng Yên, thị trờng
tiêu thụ sản phẩm ổn định và rộng lớn.
Các KCN ở Hà Nội và Hải Phòng hiện nay chủ yếu là thu hút các dự án đầu t có kỹ
thuật công nghệ cao ít gây ô nhiễm môi trờng, quy mô đầu t lớn.
Chính những điều kiện đó đã dẫn đến tình trạng các nhà đầu t có xu hớng dồn về các
KCN ở Hng Yên
2). Thực tế quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ các KCN
a). KCN Nh Quỳnh

×