Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Báo cáo khoa học: "Một số vấn đề về xác định rủi ro dự án" doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.74 KB, 11 trang )


Một số vấn đề về xác định rủi ro dự án

NCS. trịnh thuỳ anh
Bộ môn Quản trị kinh doanh
Khoa Vận tải Kinh tế - Trờng Đại học GTVT

Tóm tắt: Dự án đầu t luôn đi kèm nhiều loại rủi ro đa dạng v khác biệt. Trong đánh giá
v quản lý dự án, việc xác định rủi ro đóng vai trò đặc biệt quan trọng, vì nó l cơ sở cho quá
trình phân tích v đa ra quyết định quản lý rủi ro. Bi báo ny nhằm nghiên cứu các vấn đề về
xác định rủi ro dự án, bao gồm phân loại v nhận dạng rủi ro. Các phơng pháp xác định rủi ro
dự án sẽ đợc trình bầy chi tiết trong bi viết ny.
Summary: Projects always go along with various kinds of risks. In project apprasal and
management, risk identification plays an important role due to its basis for analysis process and
decision making on risk management. This paper aims to study issues on project risk
identification, including risk clasification and recognition. Methodologies to identify project risk
would be presented in detail in the paper.

i. giới thiệu
Ngời ta thờng nói: "Có một điều chắc chắn là không có gì chắc chắn cả". Cho dù công
tác dự báo có tốt đến đâu cũng không thể mang lại một kết quả chắc chắn đợc. Rủi ro nằm
ngoài ý muốn chủ quan của con ngời. Vấn đề còn lại là phải biết chấp nhận rủi ro nhng không
mù quáng nh nghĩ về chiếc hộp đen. Ngời ta chấp nhận kết quả của hộp đen nhng lại không
biết gì về hoạt động bên trong của nó cả. Trong khi đó đối với rủi ro ngời ta có thể lờng trớc,
đón nhận nó với ít bất ngờ nhất.
Việc nhận dạng và xác định đợc rõ loại rủi ro, phân tích khả năng xuất hiện và mức độ tác
động của rủi ro giúp cho nhà quản lý dự án có cơ sở đa ra những quyết định phù hợp, nhằm
tác động điều chỉnh để dự án đi đúng hớng theo mục tiêu ban đầu đã vạch ra, đồng thời mang
lại những thành công nhất định cho dự án. Bài viết này sẽ trình bầy những vấn đề về việc xác
định rủi ro, các vấn đề liên quan đến công tác phân tích rủi ro sẽ đợc trình bầy trong bài viết
sau.


Rủi ro của dự án đầu t là sự kiện hoặc tình huống bất ngờ mà khi xảy ra nó có thể hoặc
đa lại các cơ hội mới trong quá trình đầu t, thực hiện dự án hoặc dẫn đến các mất mát, thiệt
hại, tổn thất, ảnh hởng đến các kết quả của dự án. Nh vậy rủi ro đợc xem xét trên cả hai góc
độ tích cực và tiêu cực.
Xác định rủi ro là giai đoạn ít đợc nghiên cứu nhất trong công tác quản lý rủi ro. Tuy vậy,

nhiều chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện phân tích rủi ro trong các dự án lớn lại cho rằng giai
đoạn xác định rủi ro mất nhiều thời gian nhất. Việc xác định rủi ro đòi hỏi nhà phân tích phải có
kinh nghiệm, sáng tạo và việc phân tích cần đợc tiến hành một cách có hệ thống. Việc xác
định rủi ro ở đây chỉ giới hạn ở việc phân loại và nhận dạng những rủi ro tiềm tàng ảnh hởng
đến dự án, còn việc lợng hoá rủi ro đợc đề cập trong nội dung phân tích rủi ro.
Phân loại rủi ro dự án là quá trình xem xét các loại rủi ro và các tác động của nó tới các
hoạt động của dự án cũng nh cơ cấu tổ chức dự án và khả năng đảm bảo thành công của dự
án.
Nhận dạng rủi ro dự án là quá trình xác định một cách hệ thống các nguồn gây rủi ro v
các loại rủi ro tiềm tng. Đối với các hoạt động của một dự án, nhận dạng rủi ro bao gồm các
công việc xem xét, nghiên cứu, theo dõi môi trờng và toàn bộ hoạt động của dự án nhằm thống
kê đợc tất cả các rủi ro có thể, không chỉ những rủi ro đã và đang xảy ra đối với các dự án
tơng tự, mà còn dự báo những rủi ro mới có thể xuất hiện đối với mỗi dự án.
Trên cơ sở xác định rủi ro, nhà quản lý sẽ tiến hành phân tích rủi ro, từ đó đề xuất các giải
pháp kiểm soát và quản lý rủi ro một cách thích hợp và hiệu quả.
ii. các vấn đề về xác định rủi ro dự án
Quá trình xác định rủi ro dự án bao gồm phân loại và nhận dạng rủi ro.
2.1. Phân loại rủi ro dự án
Hình 1 cho thấy các tiêu thức phân loại rủi ro.
D

án
Rủi ro thuần tu
ý


(luôn mang lại thiệt hại)
Rủi ro su
y
tính -
rủi ro thị trờng
(mang lại thiệt hại / lợi ích)

Côn
g
t
y
Môi trờn
g

Th

trờn
g/

công nghiệp
Rất n
g
hiêm
trọng
N
g
hiêm
trọng
ít tác đ


n
g
Rủi ro kinh doanh liên
quan đến tài sản
Rủi ro tài chính liên
quan đến vốn
Hậu quả của rủi ro Loại rủi ro Tác động của rủi ro
Phân loại rủi ro
Hình 1. Phân loại rủi ro dự án
a. Phân loại theo hậu quả rủi ro
Phân loại rủi ro theo hậu quả rủi ro gồm có rủi ro mang lại hậu quả rất nghiêm trọng, rủi ro
có hậu quả nghiêm trọng và rủi ro có hậu quả tác động ở mức độ nhẹ.

Rủi ro rất nghiêm trọng là rủi ro mà khả năng xảy ra (xác suất xuất hiện) là lớn nhất, và khi
xảy ra mang lại hậu quả rất nghiêm trọng, tác động nặng nề đến các mục tiêu của dự án. Rủi ro
nghiêm trọng là rủi ro có xác suất xảy ra tơng đối cao, và khi xảy ra sẽ tác động làm ảnh
hởng đến mục tiêu dự án. Trong khi đó rủi ro ít tác động là rủi ro có khả năng xảy ra thấp nhất,
và khi xảy ra có tác động nhẹ đến dự án.
Khi xem xét hậu quả của rủi ro, các nhân tố có liên quan tác động đến rủi ro đều phải đợc
xem xét đến. Các hậu quả của rủi ro có thể là một trong các trờng hợp nh mức độ mất mát
thiệt hại là lớn nhất; hoặc mất mát phần lớn chi phí; hoặc mất đi chi phí dự phòng nếu nh
không có bảo hiểm hay bảo hiểm không có hiệu quả. Trong trờng hợp không xảy ra rủi ro thì
sự mất mát chính là chi phí bảo hiểm phải trả để đối phó với rủi ro. Nh vậy hậu quả của rủi ro
tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại và mức độ tin cậy của việc dự kiến trớc đợc hiện tợng nào đó.
Phần lớn các nhà quản lý có xu hớng dựa vào sự đánh giá, chuyên môn trình độ của các
chuyên gia, và một số các thông tin về hiện tợng rủi ro đó trong quá khứ nếu có. Ví dụ nh số
liệu thống kê cho thấy nguyên vật liệu năm nào cũng bị mất trộm tại công trờng. Và nhà thầu
có thể cân đối chi phí mua bảo hiểm với khoản chi phí dự phòng cho việc thất thoát này. Tuy
vậy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro, đặc biệt là khi không có số liệu tin cậy.

b. Phân theo loại rủi ro
Phân theo loại rủi ro gồm có rủi ro thuần tuý và rủi ro suy tính. Rủi ro thuần tuý là rủi ro mà
khi nó xảy ra không có khả năng chống lại đợc, và luôn mang lại thiệt hại, thờng phát sinh khi
tai nạn xảy ra hoặc trong trờng hợp có sai sót kỹ thuật. Trong khi đó, rủi ro suy tính là loại rủi ro
mà khi nó xảy ra có thể mang lại lợi ích hoặc thiệt hại, đó có thể là rủi ro về tài chính, kỹ thuật,
hoặc vật chất.
c. Phân loại theo đối tợng tác động của rủi ro
Hình sau cho thấy đối tợng tác động của rủi ro phân theo cơ cấu cấp bậc. ở tầm vĩ mô
nhất, rủi ro có tác động vào môi trờng. Xét trên góc độ nhỏ hơn, rủi ro tác động đến thị trờng
hoặc ngành cụ thể ở góc độ vi mô, rủi ro tác động đến hoạt động của công ty. Và cụ thể đối với
từng dự án riêng biệt, có các loại rủi ro khác nhau.
Môi trờng
Thị trờng/ngành
Công ty
Dự án/ cá
nhân
Rủi ro v môi trờng nói chung:
Môi trờng nói chung sẽ tác động vào các tổ chức trong xã hội. Rủi ro môi trờng nói chung
có thể chia làm 2 loại: rủi ro do điều kiện tự nhiên và rủi ro do hệ thống chính trị, xã hội, và kinh tế.

Rủi ro tự nhiên bao gồm rủi ro do điều kiện thời tiết và các hiện tợng tự nhiên khác nh lở
đất, động đất. Nó có thể có tác động đáng kể đến quá trình xây dựng. Ví dụ, ma liên tiếp có thể
làm kế hoạch xây dựng bị đình trệ và thay đổi, gió mạnh có thể làm thay đổi kế hoạch lắp dựng
khung thép, nhiệt độ xuống quá thấp có thể ảnh hởng đến quá trình đông cứng của bê tông.
Mặc dù môi trờng tự nhiên là không thể kiểm soát nổi, nhng rủi ro do môi trờng tự nhiên có
thể đợc xác định trớc và có thể đa ra nhiều biện pháp để hạn chế các tác động của chúng.
Ví dụ nh thay đổi lịch trình dự án để tránh thời tiết xấu tác động cho những công việc có thể bị
ảnh hởng.
Môi trờng chính trị, xã hội, và kinh tế có thể đợc kiểm soát phần nào. Chính phủ có thể
kiểm soát nền kinh tế quốc gia, nhng không thể kiểm soát nền kinh tế thế giới. Mặc dù môi

trờng kinh tế và xã hội đợc kiểm soát bởi chính phủ, nhng nhiều ngành công nghiệp có thể bị
tác động nghiêm trọng do các quyết định về môi trờng.
Không ai có thể bỏ qua các rủi ro môi trờng. Trong khi trách nhiệm thờng đợc trao cho
chính phủ trong việc đa ra quyết định hoặc các biện pháp tác động, nhng nhìn chung, phần
lớn các rủi ro là không thể kiểm soát nổi đối với mỗi cá nhân hoặc mỗi công ty.
Rủi ro thị trờng / rủi ro ngnh:
Rủi ro tác động đến thị trờng là một trờng hợp đặc biệt của rủi ro tác động đến môi
trờng, ở đây là là các rủi ro tác động môi trờng kinh doanh, đến thị trờng. Rủi ro thị trờng
liên quan đến bất kỳ sự kiện nào có thể tác động đến toàn bộ ngành, ví dụ nh sự đình công
của công nhân xây dựng trong phạm vi toàn quốc sẽ tác động đến toàn bộ ngành. Theo sự phát
triển của thế giới, thị trờng xây dựng là một loại thị trờng đặc biệt, trong đó có một số tập đoàn
xây dựng sẽ có tác động lớn, nhng không làm chủ đợc thị trờng. Ngành xây dựng bao gồm
một số nhỏ các tập đoàn lớn, và một số lớn các công ty nhỏ. Các tập đoàn lớn sẽ tiến hành
phân tích rủi ro một cách có hệ thống và đầy đủ hơn là các công ty nhỏ.
Mọi công ty xây dựng đều muốn đảm bảo duy trì thị trờng của họ. Vì thế họ đa ra các
mức giá cạnh tranh. Đó chính là rủi ro thị trờng. Vì họ không tồn tại và hoạt động một cách độc
lập, nên một hoạt động của một công ty có thể tác động tới công ty khác và gây ra các rủi ro thị
trờng.
Rủi ro của công ty
:
Rủi ro tác động đến công ty là những rủi ro mà khi xảy ra tác động đến các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Mọi công ty đều tồn tại và hoạt động trong thị trờng. Một công ty
sẽ có rất nhiều dự án tại cùng một thời điểm, mỗi dự án hoạt động vì lợi nhuận một cách độc
lập. Các rủi ro của công ty và của dự án về bản chất có mối quan hệ với nhau bởi công ty cuối
cùng cũng là đối tợng phải gánh chịu chuỗi các rủi ro của các dự án.
Rủi ro dự án v rủi ro cá nhân:

Rủi ro dự án và rủi ro cá nhân là những rủi ro chỉ tác động đến một dự án riêng biệt hoặc
một cá nhân cụ thể.
Về bản chất, rủi ro dự án và rủi ro công ty có mối liên hệ với nhau. Nếu một nhà thầu có

một dự án lớn bị thất bại, nó sẽ tác động trực tiếp đến khả năng tài chính của họ, đồng thời,
nhiều hoạt động và kế hoạch khác cũng sẽ bị ảnh hởng.

Nhiều rủi ro đợc xác định dễ dàng ở giai đoạn thực hiện. Dự án bao gồm rất nhiều công
việc khác nhau. Những ngời tham gia dự án làm việc và đối mặt hàng ngày với các khó khăn
phức tạp của từng công việc, bởi vậy họ là ngời có thể nhìn nhận đợc rủi ro một cách rõ nét
nhất. Nhà quản lý dự án cần thâu tóm những nhận định này ở mức độ tổng quan của họ.
Bảng 1 cho thấy các rủi ro liên quan đến công nghiệp xây dựng nói chung và liên quan đến
dự án xây dựng công trình giao thông nói riêng.
Bảng 1. Các loại rủi ro liên quan đến công nghiệp xây dựng
Hiện tợng Loại rủi ro Đối tợng tác động của rủi ro
Điều kiện hợp đồng quá chặt chẽ,
ngặt ngèo
Rủi ro suy tính Rủi ro của công ty xây dựng
Điều kiện thời tiết khắc nghiệt trong
suốt thời gian thực hiện dự án
Rủi ro thuần tuý Rủi ro công ty / rủi ro dự án
Lạm phát gây tăng giá Rủi ro suy tính Rủi ro thị trờng / rủi ro ngành
Sai lầm khi thuê phơng tiện, máy
móc thiết bị với giá không hợp lý
Rủi ro suy tính Rủi ro công ty
Sai sót trong quá trình khảo sát điều
tra để thiết kế
Rủi ro thuần tuý Rủi ro công ty / rủi ro cá nhân
Tai nạn xảy ra trên công trờng Rủi ro thuần tuý Rủi ro cá nhân
2.2. Nhận dạng rủi ro dự án
Cơ sở để nhận dạng rủi ro dự án là xem xét các yếu tố nh: rủi ro đó có thể kiểm soát đợc
hay không, rủi ro đó là rủi ro độc lập hay rủi ro phụ thuộc, rủi ro đó là rủi ro toàn diện hay rủi ro
từng phần (xem hình 2)
Có khả năng kiểm soát đợc

Không có khả năng kiểm soát
Phụ thuộc Độc lập
Phụ thuộc hoàn toàn Phụ thuộc một phần
Nguyên nhân, hiện tợng và hậu quả của rủi ro
Hình 2. Xác định rủi ro

a. Rủi ro có thể kiểm soát đợc v rủi ro không thể kiểm soát đợc
Có 4 loại rủi ro. Loại thứ nhất có các nhân tố tác động nằm trong khả năng kiểm soát của
nhà quản lý dự án. Loại thứ hai có các nhân tố tác động nằm trong tầm kiểm soát của các đối
tác hoặc các đối tợng có liên quan đến dự án, nh yêu cầu của Sở địa chính, yêu cầu của kiến
trúc s thành phố, yêu cầu của giám đốc ngân hàng Loại thứ ba có các nhân tố thuộc về sự
tác động và điều chỉnh của chính phủ, nh thay đổi chính sách thuế, luật lệ, điều lệ, quy hoạch
chung Loại cuối cùng là các nhân tố tác động nằm bên ngoài khả năng kiểm soát của chúng
ta, nh thời tiết, khí hậu
Sự phân biệt giữa rủi ro có khả năng kiểm soát và không có khả năng kiểm soát là rất quan
trọng trong ngành xây dựng. Rủi ro không có khả năng kiểm soát thờng phát xuất từ môi
trờng bên ngoài, nh rủi ro về chính trị, xã hội, hoặc kinh tế. Rủi ro liên quan đến điều kiện thời
tiết, lạm phát, hoặc tỉ suất ngoại hối không thể tác động bởi các nhà làm luật hoặc chính phủ,
cho dù họ có thể điều chỉnh và tác động một phần nào đó đến các rủi ro loại đó.
Các loại rủi ro cụ thể sẽ cho thấy bản chất tác động của rủi ro. Trong trờng hợp rủi ro có
thể kiểm soát đợc, cần đa ra các biện pháp phù hợp để tác động đến các kết quả đầu ra. Các
rủi ro không thể kiểm soát đợc cũng cần đợc xác định rõ để có các biện pháp phòng ngừa, né
tránh.
b. Rủi ro độc lập v rủi ro phụ thuộc
Hai nguồn gây rủi ro trong dự án đầu t đợc coi là phụ thuộc nếu mỗi loại rủi ro gây ra đều
có tác động qua lại đến rủi ro kia. Giữa tập hợp các loại rủi ro có khả năng kiểm soát đợc và
tập hợp các loại rủi ro không có khả năng kiểm soát đợc cũng có sự phụ thuộc liên quan lẫn
nhau. Có 3 loại rủi ro là rủi ro độc lập, trong đó các biến là độc lập hoàn toàn với nhau; rủi ro
phụ thuộc một phần; và rủi ro hoàn toàn phụ thuộc.
c. Nguyên nhân gây rủi ro, hiện tợng v hậu quả của rủi ro dự án

Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro dự án cần đợc phân biệt rõ ràng. Ta có chuỗi tác động:
Nguyên nhân Hiện tợng Hậu quả rủi ro
Một số rủi ro là có thể kiểm soát đợc, nh thiếu sự hợp tác giữa nhà thầu cung cấp các
dịch vụ kỹ thuật và nhà thầu xây dựng thô. Trong khi rủi ro do điều kiện thời tiết không thuận lợi,
mặc dù có thể chuẩn bị trớc các biện pháp đối phó, dự phòng, nhng nhìn chung thì lại không
thể kiểm soát đợc.
Nguyên nhân và hậu quả cần đợc phân biệt rõ ràng. Các nguyên nhân gây rủi ro dự án có
thể là: lạm phát tăng trên chỉ số dự kiến hoặc vợt quá mức cho phép; không dự kiến đợc điều
kiện địa chất; điều kiện thời tiết biến đổi khác thờng; vận chuyển các nguyên vật liệu chính đến
muộn; thiết kế chi tiết thiếu chính xác, hoặc sai sót, ví dụ sai kích cỡ dầm chịu lực trong bản vẽ của
kiến trúc s; tình trạng không đợc thanh toán của nhà thầu chính; không có sự liên kết giữa các
nhà thầu cung ứng trang thiết bị và nhà thầu xây dựng. Các hậu quả nghiêm trọng khi rủi ro dự án
xảy ra có thể bao gồm: chi phí vợt quá mức dự kiến; thời hạn xây dựng kéo dài; chất lợng công
trình không đợc đảm bảo; không đáp ứng đợc các yêu cầu khai thác vận hành; bị thiệt hại về
vật chất, nh bị cháy, ngập lụt công nhân bị tai nạn do điều kiện làm việc không đảm bảo

Tuy vậy, khó có thể xác định một cách rõ ràng nguyên nhân, hiện tợng và hậu quả của rủi
ro. Ví dụ hiện tợng sự cố chất lợng công trình có thể do nguyên nhân thiết kế có vấn đề
(nguyên nhân), hoặc tai nạn lao động có thể dẫn đến thời gian thi công bị kéo dài hoặc chi phí
gia tăng. Trong trờng hợp hoàn thành dự án chậm, nhà thầu phải thanh toán các thiệt hại và
khách hàng phải chịu những thiệt hại đó (hậu quả). Bảng 2 cho thấy phơng pháp xem xét một
cách hệ thống nguyên nhân gây rủi ro, hiện tợng và hậu quả của rủi ro.
Bảng 2. Hệ thống nguyên nhân gây rủi ro, hiện tợng v hậu quả của rủi ro dự án
Các nguyên nhân gây rủi ro có thể Hiện tợng Các hậu quả của rủi ro có thể
Thiếu các biện pháp an toàn cần
thiết
Ngời lao động bị chết
Thiếu việc kiểm soát an toàn tại
công trờng
Ngời lao động bị thơng

nặng
Các nhà thầu không quen thuộc với
nơi làm việc, điều kiện thi công cụ
thể tại công trờng
Dự án có thể bị một cơ quan
quản lý về y tế và an toàn
cấm không cho thực hiện
tiếp
Thiếu trang thiết bị phù hợp Dự án bị trì hoãn, kéo dài
Lực lợng lao động thiếu kinh
nghiệm và khả năng lao động trong
điều kiện cụ thể
Gây tâm trạng hoang mang
lo lắng cho những ngời lao
động khác
Không biết trớc điều kiện thời tiết Bị cơ quan luật pháp truy tố
hoặc bị phạt tiền
Thiếu thận trọng của ngời lao động





Ngời lao động bị
thơng ngoài công
trờng
Gia tăng chi phí mua bảo
hiểm trong tơng lai
III. các phơng pháp xác định rủi ro dự án
Để có thể xác định đợc rủi ro ngời ta thờng sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau.

3.1. Phỏng vấn và điều tra
Cần tiến hành lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro để tiến hành điều tra. Các câu hỏi có
thể đợc sắp xếp theo nguồn rủi ro, hoặc môi trờng tác động và xoay quanh những vấn đề
nh: đã có những loại rủi ro nào trong các dự án trớc đây hoặc các dự án tơng tự? tổn thất là
bao nhiêu? số lần xuất hiện? những biện pháp phòng ngừa đã sử dụng? kết quả đạt đợc?
những ý kiến đánh giá, đề suất về công tác quản lý rủi ro Phơng pháp này đi từ thực tế nên
có thể cho kết quả tốt, tuy nhiên có nhợc điểm là chi phí khá cao.
Mặt khác, đối với các nhà quản trị rủi ro, công tác thanh tra hiện trờng cần đợc thực hiện
thờng xuyên. Nhờ quan sát theo dõi trực tiếp hoạt động của các bộ phận trong dự án, trên cơ
sở đó tiến hành phân tích đánh giá, các nhà quản trị có khả năng nhận dạng đợc những rủi ro
mà dự án có thể gặp.

3.2. Phơng pháp chuyên gia
Thông thờng, phơng pháp tốt nhất nhng có chi phí cao để nhận dạng rủi ro là sử dụng
một nhóm các chuyên gia phù hợp. Tất nhiên không thể mong đợi rằng sẽ xác định chính xác
100% rủi ro. Các chuyên gia chỉ cố gắng sử dụng một cách tối đa và hiệu quả những kinh
nghiệm thực tế và kỹ năng phán đoán mà họ có tại thời điểm xác định rủi ro. Theo kinh nghiệm
của các nhà quản lý rủi ro, phơng pháp tốt nhất là xem xét ý kiến các chuyên gia về rủi ro từ
bản thân dự án thông qua cơ cấu phân tách công việc của dự án; kết hợp với việc xác định rủi ro
từ bên ngoài dự án xuất phát từ môi trờng kinh doanh và môi trờng thiên nhiên tác động đến
dự án; và nghiên cứu khách hàng, tổ chức và cơ cấu quản lý dự án, điều kiện hợp đồng.
Phơng pháp chuyên gia có thể áp dụng theo kiểu lấy ý kiến tập thể hoặc bỏ phiếu kín
(phơng pháp Delphi)
Phơng pháp chuyên gia tập thể: đây là phơng pháp truyền thống để kiểm nghiệm khả
năng xảy ra các rủi ro trong tơng lai. Đôi khi ngời ta tổ chức các hội thảo nhỏ để các chuyên
gia có kinh nghiệm và kỹ năng điều khiển hội thảo sẽ đợc giao nhiệm vụ chủ trì hội thảo. Giai
đoạn đầu tiên, ngời chủ trì sẽ khơi gợi ý kiến của các chuyên gia về rủi ro tiềm năng, nguồn
gây rủi ro. Mỗi chuyên gia đều thoải mái và tự do phát biểu ý kiến. Nguyên tắc đặt ra trong giai
đoạn này là không cho phép ngời nào hay ý kiến nào chỉ trích quan điểm cá nhân của mỗi
chuyên gia. Những ý tởng sáng tạo và có vẻ nh kỳ quặc đợc khuyến khích. Tập hợp các ý

kiến đều đợc ghi nhận. Giai đoạn đầu gọi là giai đoạn sáng tạo. Giai đoạn hai khá khác biệt so
với giai đoạn 1 đây là giai đoạn đánh giá. Tất cả các ý tởng đều đợc đánh giá một cách
nghiêm túc để đa ra danh sách cuối cùng, danh sách này là sản phẩm từ quá trình làm việc
chung của cả nhóm chuyên gia chứ không phải của riêng một chuyên gia nào đó.
Một là nếu nhóm chuyên gia hiểu biết về dự án và có cơ hội để đạt đợc đầu ra một cách
thành công, thì toàn bộ quá trình sẽ là một kinh nghiệm mang tính tích cực. Nhiều khi phân tích rủi
ro giúp làm rõ các hoạt động tiêu cực hoặc mâu thuẫn giữa các bên liên quan hoặc nhà tài trợ dự
án. Cần thực hiện nghiêm túc và giám sát chặt chẽ để phát hiện các vấn đề liên quan tới dự án.
Phơng pháp Delphi: phơng pháp này lấy ý kiến thống nhất của các chuyên gia về rủi ro
dự án thông qua quá trình bỏ phiếu kín. Tổ dự án thờng sử dụng các câu hỏi về rủi ro dự án để
lấy ý kiến các chuyên gia một cách biệt lập. Sau đó ngời ta tập hợp các ý kiến này lại, và lại
gửi chúng đến tất cả các chuyên gia. Các chuyên gia sẽ tiếp tục cho ý kiến một cách biệt lập và
không bị ảnh hởng bởi một chuyên gia nào cả. Ngời ta tiếp tục tập hợp ý kiến lần thứ hai, và
gửi trở lại để các chuyên gia xem xét. Sau một vài lợt nh vật thì có thể đạt đợc các ý kiến khá
thống nhất và độc lập về các rủi ro chính của dự án. Kỹ thuật Delphi giúp giảm thiểu các sai số
và tránh việc tác động quá mức của bất kỳ chuyên gia nào đến các kết quả cuối cùng.
3.3. Phơng pháp biểu đồ
Phơng pháp này bao gồm:
- Biểu đồ nguyên nhân và kết quả: biểu đồ xơng cá (hay còn gọi biểu đồ Ishikawa) rất có
ích cho việc xác định nguyên nhân và kết quả của rủi ro, trong đó biểu diễn sự liên kết giữa các
yếu tố nguyên nhân với các kết quả.
- Biểu đồ hệ thống hay quá trình: cho thấy mối liên hệ giữa các yếu tố trong hệ thống và cơ
cấu nhân quả.

3.4. Phơng pháp so sánh, đối chiếu
Rủi ro đợc xác định bằng cách đối chiếu với danh mục các loại rủi ro. Danh mục rủi ro
đợc xây dựng trên cơ sở các thông tin và các kiến thức có đợc từ các dự án trong quá khứ
hoặc từ các nguồn thông tin khác. Một điểm mạnh khi sử dụng phơng pháp đối chiếu là rủi ro
đợc xác định một cách nhanh chóng và đơn giản, và tiết kiệm nhất. Tuy nhiên cũng có nhợc
điểm là không thể xác định đợc danh mục các rủi ro một cách hoàn thiện và đầy đủ, vì thế

ngời sử dụng có thể bị hạn chế bởi các loại rủi ro có trong danh mục. Để bổ sung nhợc điểm
này, cần quan tâm đến các rủi ro không có trong danh mục thông thờng nhng thờng xuất
hiện ở các dự án tơng tự. Phơng pháp đối chiếu ghi lại các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.
Có lẽ nên đa phơng pháp đối chiếu vào nh một bớc bắt buộc trong quá trình xác định rủi
ro. Bảng 3 trình bầy danh mục các loại rủi ro mà nhà quản lý dự án phải quan tâm.
Bảng 3. Danh mục các loại rủi ro của dự án XDCTGT (trên góc độ vĩ mô)
Nguồn Ví dụ
Rủi ro tác
động từ môi
trờng tự
nhiên
- Thay đổi các quy định về tiêu chuẩn chất lợng môi trờng
- Yêu cầu phải có đánh giá tác động môi trờng
- Dự án nằm trong vùng nhạy cảm với môi trờng
- Dự án trong khu vực sát bờ biển
- Dự án nằm trong khu vực gần sông hoặc trong khu vực lũ lụt
- Dự án đi qua khu vực rừng núi có điều kiện địa hình phức tạp
- Khảo sát mặt bằng sơ bộ thấy nền đất yếu, phức tạp hoặc có nhiều chất
thải độc hại
Rủi ro môi
trờng xã hội,
pháp lý
- Bổ sung thêm một số thủ tục hành chính
- Dự kiến có thể gặp các phản ứng tiêu cực của cộng đồng
- Có khả năng xảy ra tác động dây chuyền và cộng dồn
Rủi ro từ bên
ngoài dự án
- Quá trình giải phóng đền bù gặp nhiều khó khăn
- Mâu thuẫn hoặc thiếu thống nhất giữa các mục tiêu chi phí, thời gian,
phạm vi và chất lợng

- Thay đổi yêu cầu của các bên liên quan đến dự án
- Phát sinh thêm một công việc mới do đòi hỏi của bên liên quan đến dự án
- Tình hình tài chính trong năm thay đổi
- Có các thay đổi về mặt chính trị
- Bị sự phản đối ở địa phơng
- Đe doạ kiện tụng, tranh chấp
- Các bên liên quan quá chú trọng vào yếu tố thời gian và/hoặc chi phí mà
xem nhẹ chất lợng
Rủi ro do yếu
tố kỹ thuật
- Quá trình điều tra khảo sát bị kéo dài hoặc có các sai sót
- Các vấn đề về mặt địa chất, không dự kiến đợc
- Phân tích môi trờng không hoàn chỉnh hoặc sai sót
- Thiết kế không hoàn chỉnh, thiếu chính xác
- Thiết kế kỹ thuật quá phức tạp, đòi hỏi công nghệ xây dựng mới
- Thiết kế nền móng sai sót
- Sai sót trong việc đề suất sử dụng nguyên vật liệu, máy móc
- Phân tích mặt bằng không hoàn chỉnh hoặc sai sót
- Thay đổi yêu cầu do nhầm lẫn, sai sót
- Phải bổ sung thêm thiết kế
- T vấn thiết kế không đảm bảo chất lợng
- Dự án quá nhạy cảm với điều kiện thay đổi của ngoại cảnh

Rủi ro xây
dựng
- Thời gian hợp đồng dự kiến không phù hợp
- Điều tra khảo sát không đảm bảo
- Mức độ phức tạp của công nghệ
- Các chất thải nhân tạo, chất thải độc hại không xác định đợc
Rủi ro do tổ

chức dự án
- Các nhân viên không có đủ chuyên môn nghiệp vụ
- Không đủ thời gian để lập kế hoạch
- Nhà quản lý dự án không dự kiến trớc đợc khối lợng công việc
- Đơn vị chức năng không phù hợp, quá tải
- Thiếu sự hiểu biết về các nhà tài trợ và quá trình tài trợ phức tạp của dự án
- Thay đổi thứ tự u tiên của các công việc
- Xuất hiện một dự án mới với mức độ u tiên cao hơn
- Mâu thuẫn trong các mục tiêu thời gian, chi phí, phạm vi và chất lợng
Rủi ro về
quản lý dự án
- Mục tiêu và yêu cầu của dự án không đợc xác định rõ ràng và chính xác.
- Xác định phạm vi dự án không phù hợp và không đầy đủ.
- Kế hoạch thực hiện, chi phí và thời hạn bàn giao không đợc xác định rõ
ràng hoặc gây hiểu lầm
- Có quá nhiều dự án đang tiến hành cùng lúc
- Quá trình t vấn và thực hiện hợp đồng xây dựng các công trình bị kéo dài
- Sai sót trong quá trình lập dự toán hoặc trong lập lịch trình thực hiện.
- Phải thực hiện các công việc mà không có trong kế hoạch lập trớc.
- áp lực phải đẩy nhanh tiến độ thực hiện công việc để hoàn tất dự án sớm
trớc kỳ hạn
- Thay đổi các nhân sự chủ chốt của dự án
- Nhân viên không đủ trình độ, không đủ kinh nghiệm, thiếu nguồn lực
- Không kiểm soát đợc các nhân viên dự án
- Quan hệ giữa các thành viên trong tổ dự án gặp nhiều rắc rối.
- Thiếu sự hợp tác, trao đổi bàn bạc giữa các bên liên quan
- Thiếu sự quản lý và hỗ trợ từ phía trên
- Các vấn đề phát sinh do phía các cơ quan địa phơng
- Nhận thức và sự hỗ trợ của cộng đồng
Rủi ro quyền

lợi
- Các cam kết không đầy đủ và phù hợp
- Mâu thuẫn giữa quyền lợi của mỗi bên
- Cần thêm thời gian và chi phí để đảm bảo quyền lợi của mỗi bên
3.5. Phơng pháp phân tích
Đối với nhà quản lý dự án, tiến hành phân tích các báo cáo tài chính là phơng pháp thông
dụng để đánh giá tình trạng và khả năng hoạt động của nhà thầu xây dựng, cung ứng vật t
thiết bị, các đối tác khác. Trong công tác quản trị rủi ro, bằng cách phân tích bảng tổng kết tài
sản, các báo cáo hoạt động kinh doanh, các tài liệu bổ trợ khác, ngời ta có thể xác định đợc
mọi nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về tài sản, nguồn nhân lực và trách nhiệm pháp lý. Phơng
pháp này không chỉ giúp nhận định đợc rủi ro thuần tuý mà còn giúp nhận dạng đợc rủi ro suy
đoán.
Phân tích hợp đồng cũng là một phơng pháp hữu hiệu để nhận dạng rủi ro. Khi phân tích
hợp đồng cần phân tích tất cả các bộ phận của hợp đồng, từ phần mở đầu, giới thiệu các bên
chủ thể, cho đến nội dung các điều kiện, điều khoản của hợp đồng và phần ký kết hợp đồng.

3.6. Phơng pháp mô phỏng
Các dự án lớn có thể đợc mô phỏng và phát triển trên cơ sở đặt ra các giả thiết hoặc tình
huống. Phơng pháp mô phỏng hay còn gọi là phân tích giả định là kỹ thuật xác định rủi ro trên
cơ sở xác định giá trị của các tình huống giả định. Nó xác định rủi ro dự án từ việc giả định sự
thiếu hụt, không đảm bảo, mâu thuẫn.
iv. Kết luận
Trên đây là một số vấn đề về việc xác định rủi ro, bao gồm việc phân loại và nhận dạng rủi
ro. Các phơng pháp xác định rủi ro đợc trình bầy một cách chi tiết trong bài viết này. Có thể
nói công tác xác định rủi ro là rất quan trọng trong công tác quản lý dự án, đặc biệt là quản lý rủi
ro dự án. Trong trờng hợp các dự án xây dựng công trình giao thông của Việt Nam, công tác
xác định rủi ro cha đợc chú trọng một cách hợp lý. Cần thu thập các số liệu liên quan đến các
dự án trong quá khứ để xem xét các loại rủi ro đã xảy ra đối với các dự án này, từ đó lập ra danh
mục các loại rủi ro, giúp cho công tác xác định rủi ro của các dự án trong tơng lai đợc thực
hiện một cách đơn giản và nhanh chóng, tiết kiệm chi phí.

Tài liệu tham khảo
[1]. NCS. Trịnh Thuỳ Anh. Chuyên đề số 2: Lý thuyết về rủi ro và quản lý rủi ro trong các dự án đầu t.
Trờng Đại học Giao thông vận tải, 2004.
[2]. NCS. Trịnh Thuỳ Anh. Chuyên đề số 3: Phơng pháp xác định và phân tích rủi ro dự án đầu t. Trờng
Đại học Giao thông vận tải, 2004.
[3]. TS. Nguyễn Xuân Hon, ThS. Trịnh Thuỳ Anh. Bài giảng Quản trị dự án đầu t giao thông vận tải.
Trờng Đại học Giao thông Vận tải. Hà Nội, 2003.
[4]. PGS.TS Đon Thị Hồng Vân. Quản trị rủi ro và khủng hoảng. Nhà xuất bản thống kê, 2002.
[5]. TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, TS. Lê Tấn Bửu, ThS. Nguyễn Thị Hồng Thu, ThS. Bùi Thanh Hùng. Rủi ro
trong Kinh doanh. Nhà Xuất bản Thống kê, 2001.
[6]. Chris Chapman and Stephen Ward. John Wiley & Sons, 1999. Project Risk Management - Processes,
Techniques and Insights.
[7]. A Guide to Project Management Body of Knowledge (PMBOK Guide). Project Management Institute,
Newtown Square Pennsylvania USA.
[8]. Miles Dixon - Association for Project Management. Project Management: Body of Knowledge, fourth
edition.
[9]. John Raftery. E & FN Spon, 1994. Risk Analysis in Project Management.
[10]. Roger Flanagan and George Norman. Risk Management and Construction. Blackwell Scientific
Publication, 1993.
[11]. Thomas. Papageorge, ra R.S. Means Company, Inc. Risk Management for Building Professionals.
[12]. Jay Christensen CADENCE Management Corporation. Project Risk Management.

[13]. Project Risk Management Handbook 1
st
Edition. Caltrans - Office of Project Management Process
Improvement


×