Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo khoa học: " ảnh hưởng của cấu trúc đến cường độ bê tông và bê tông cường độ cao" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.88 KB, 6 trang )


1. Mở đầu
Sự thay đổi về cấu trúc của bê tông sẽ
dẫn đến biến đổi c-ờng độ bê tông. Biến đổi
này thể hiện rõ ở c-ờng độ chịu nén và ch-a
rõ ở c-ờng độ chịu kéo. Bê tông có c-ờng độ
chịu nén cao, c-ờng độ chịu kéo bằng 1/8-
1/15 c-ờng độ chịu nén. Bê tông xi măng
pooclăng là một vật liệu không đồng nhất và
rỗng. Công thức thành phần và các đặc tính
cơ lý biến đổi trên một giải rộng tuỳ theo cấu
trúc của bê tông.
Ngày nay trên thế giới tồn tại ba loại bê
tông. Bê tông th-ờng có c-ờng độ chịu nén từ
15 - 50 MPa, bê tông này đ-ợc sử dụng phổ
biến ở Việt Nam. Bê tông c-ờng độ cao có
c-ờng độ chịu nén từ 60 - 80 MPa và bê tông
c-ờng độ rất cao có c-ờng độ nén từ 100 -
200 MPa. Tỷ lệ sử dụng ba loại bê tông trên là
10/3/1.
Bê tông có c-ờng độ chịu nén tốt, c-ờng
độ chịu kéo chỉ đạt 0,1 - 0,05 c-ờng độ nén.
Vì vậy trong kết cấu BTCT phải dùng thêm cốt
thép để chịu kéo.
Mục tiêu của các nghiên cứu hiện đại là
cải thiện cấu trúc của vữa xi măng để đạt đến
độ rỗng nhỏ nhất, đồng thời cải thiện cấu trúc
chung để bê tông có độ rỗng nhỏ nhất, khi đó
bê tông sẽ có c-ờng độ chịu nén là lớn nhất.
Con đ-ờng đó chỉ cho phép tăng c-ờng độ
nén, tuy nhiên c-ờng độ kéo đ-ợc tăng chậm


hơn. Để cải thiện khả năng chịu kéo của bê
tông phải sử dụng các vật liệu mới là cốt sợi
kim loại, cốt sợi pôlime hoặc cốt sợi các bon.
Về mặt cấu trúc, bê tông xi măng poóc
lăng là một vật liệu không đồng nhất và rỗng.
Lực liên kết các cốt liệu (cát và đá) đ-ợc tạo
ra do hồ xi măng cứng. Cấu trúc của hồ xi
măng là những hyđrat khác nhau trong đó
nhiều nhất là các silicát thủy hóa C-S-H dạng
sợi và Ca(OH)
2
kết tinh dạng tấm lục giác
khối, chồng lên nhau và các hạt xi măng ch-a
đ-ợc thủy hoá (hình 1). Độ rỗng của vữa
xi măng poóc lăng là 25 đến 30% về thể tích
với N/X = 0,5. Thể tích rỗng này gồm hai loại:
(a) lỗ rỗng của cấu trúc C-S-H, kích th-ớc của
nó khoảng vài àm, (b) lỗ rỗng mao quản giữa
các hyđrát, bọt khí, khe rỗng; kích th-ớc của
chúng khoảng vài àm đến vài mm. Khi bê
tông chịu lực trong cấu trúc xuất hiện vết nứt
cũng làm tăng độ rỗng của bê tông.
Sự yếu về đặc tính cơ học của bê tông là
do độ rỗng mao quản và n-ớc cho thêm vào
bê tông để tạo tính công tác của bê tông t-ơi.
Sự cải thiện c-ờng độ có thể đạt đ-ợc nhờ
nhiều ph-ơng pháp làm giảm độ rỗng (chống
thấm, nén) và tỉ lệ N/X (phụ gia) và sử dụng
sản phẩm mới. Đó là xi măng không có lỗ
ảnh h-ởng của cấu trúc đến c-ờng độ bê

tông và bê tông c-ờng độ cao



pgs. Ts Phạm duy hữu

Bộ môn Vật liệu xây dựng - ĐH GTVT
Tóm tắt: Bài viết lý giải về sự biến đổi cấu trúc từ kết tinh sang vô định hình trong bê tông
và các giải pháp kỹ thuật cần thiết.
Summary:This report analysis the chance from crystallized struccture to unstructural in
High-Strength Concrete and technology solutions needed.

Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

rỗng lớn và xi măng có hạt siêu mịn đồng
nhất. Loại thứ nhất chứa pôlime, loại thứ 2
chứa muội silic.
Mối quan hệ này tạo ra những loại bê
tông c-ờng độ cao nhận đ-ợc khi làm đặc vữa
xi măng và cải thiện độ dính kết của xi măng -
cốt liệu.
2. Các h-ớng cải tiến cấu trúc của
bê tông
2.1. Vữa xi măng c-ờng độ cao
Làm nghẽn lỗ rỗng mao quản hay loại
bớt n-ớc nhờ đầm chặt hoặc giảm tỉ lệ X/N
nhờ phụ gia là các ph-ơng pháp làm đặc vữa
xi măng, làm cho nó đồng nhất hơn và có cấu
trúc đặc biệt hơn vữa xi măng thông th-ờng.

2.2. Vữa xi măng với tỉ lệ N/X nhỏ
Féret, năm 1897, đã biểu thị c-ờng độ
nén bằng:
R
b
= A.{X/( X + N + K)]
2

Với X, N, K t-ơng ứng là thể tích của xi
măng, n-ớc và không khí. Theo công thức
này, sự giảm tỉ lệ N/X dẫn đến tăng c-ờng độ.
Tuy nhiên có một giới hạn của tỉ lệ này, liên
quan tính công tác của bê tông t-ơi.
Một công thức khác của Bôlômay -
Skramtaep:
R
b
= AR
x
(X/N 0,5)
Với A là hệ số thực nghiệm. Và đ-ơng
nhiên khi N/X nhỏ (hay X/N lớn), c-ờng độ bê
tông cao.
2.3. Phụ gia
Phụ gia siêu dẻo gốc naftalen sunfua,
mêlani, lignosunfat sử dụng để phân bố tốt
hơn các hạt cốt liệu cho phép giảm n-ớc đến
30% và tỉ lệ N/X = 0,21. Những nghiên cứu về
cộng h-ởng từ tính hạt nhân proton đã chứng
minh rằng phụ gia hấp thụ trên các hạt cốt

liệu tạo thành những màng, trong đó các phân
tử n-ớc vẫn chuyển động mạnh. D-ới tác
động của màng cộng với sự phân tán của các
hạt rắn tạo ra một độ l-u biến tốt hơn. C-ờng
độ nén 200 MPa nhận đ-ợc trong các loại vữa
dùng phụ gia. Độ rỗng là 5% về thể tích, vữa
đồng nhất và bề mặt vô định hình. Độ sụt bê
tông đo bằng côn Abram có thể đạt tối đa đến
20 cm, trung bình là 10 12 cm.
2.4. Vữa xi măng chịu ép lớn
và rung động
C-ờng độ nén 600 MPa đã đạt đ-ợc nhờ
lực ép lớn ở nhiệt độ cao (1020 MPa, 150
0
C).
Tổng lỗ rỗng chỉ còn 2%. Phần lớn các hyđrát
đ-ợc gọi là gen. Độ thủy hoá của xi măng là
30% và silicát C-S-H gồm cả hạt xi măng,
anhyđrit nh- một chất keo giữa các hạt cốt
liệu. Các hyđrát của xi măng và các hạt clinke
đồng thời tạo ra c-ờng độ cao cho vữa đông
cứng. Sự rung động loại bỏ các bọt khí tạo ra
khi nhào trộn.
2.5. Vữa xi măng sử dụng các hạt
siêu mịn
Hệ thống hạt này đ-ợc ng-ời Đan Mạch
đề xuất đầu tiên. Hệ thống này gồm xi măng
poóc lăng, muội silic và phụ gia tạo ra c-ờng
độ cao tới 270 MPa. Muội silic là những hạt
cầu kích th-ớc trung bình 0,5 àm, chui vào

trong các không gian rỗng kích th-ớc từ 30
100 àm để lại bởi các hạt xi măng. Tr-ớc hết,
muội silic đóng vai trò vật lý, là các hạt mịn.
Mặt khác chúng chống vón cục hạt xi măng,
phân tán hạt xi măng làm xi măng dễ thủy
hoá, làm tăng tỉ lệ hạt xi măng đ-ợc thủy hoá.
Trong quá trình thủy hoá, muội silic tạo ra
những vùng hạt nhân cho sản phẩm thủy hoá
xi măng (Mehta) và sau một thời gian dài,
phản ứng nh- một pu zô lan, tạo thành một
silicát thủy hoá C-S-H có độ rỗng nhỏ hơn là
C-S-H của xi măng poóc lăng và có cấu trúc
vô định hình.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Cấu trúc vữa xi măng poóc lăng
N/X = 0,5 bao gồm (1) C-S-H sợi, (2)
Ca(OH)
2
, (3) lỗ rỗng mao quản
Cấu trúc vữa xi măng có muội silic bao
gồm (1) Ca(OH)
2
, (2) C-S-H vô định hình, (3)
lỗ rỗng rất ít.
2.6. Vữa pôlime
Khi làm đặc vữa xi măng, tạo ra khả năng
tăng c-ờng độ nén của bê tông bằng cách bịt
các lỗ rỗng bằng vật liệu pôlime, có thể làm

giảm độ rỗng xi măng bằng chất pôlime thích
hợp [4].
Trong vữa xi măng độ rỗng thấp, một
pôlyme tan trong n-ớc (xenlulô hyđrô propyl-
methyl hoặc polyvinylacetat thủy phân) phân
tán và bôi trơn các hạt xi măng trong vữa xi
măng. Pôlyme tạo thành một gen cứng. Khi
ninh kết và rắn chắc, pôlyme không thủy hoá
trong khi đó, xi măng thủy hoá. Trong vật liệu
đông cứng, pôlyme vẫn liên kết tốt với các hạt
xi măng và độ rỗng cuối cùng d-ới 1% về thể
tích [5].
Hỗn hợp vữa xi măng pôlime gồm: 100
phần xi măng (về khối l-ợng), 7 phần pôlyme
và 10 phần n-ớc.
Cấu trúc vi mô gần với cấu trúc vữa xi
măng có tỉ lệ N/X thấp. Tính chất chủ yếu là
một gen đặc và vô định hình bao quanh các
hạt clinke. Các tinh thể Ca(OH)
2
ở dạng lá
mỏng phân tán trong vữa, trái với các tinh thể
lớn chất đống trong vữa xi măng poóc lăng
th-ờng. Khoảng không gian rất hẹp dành cho
sự tạo thành các tinh thể lớn tránh đ-ợc sự
hình thành các sợi dài theo mặt thớ của các
tấm Ca(OH)
2
chồng lên nhau. C-ờng độ là
150 MPa ứng với sự vắng mặt của các lỗ rỗng

mao quản và vết nứt.
Vữa xi măng pôlime có thể đ-ợc đổ
khuôn, ép, định hình nh- các vật liệu dẻo. Nó
có thể đ-a vào trong các vật liệu composit
chứa cát, bột kim loại, sợi để tăng độ bền và
c-ờng độ chống mài mòn.
3. Cấu trúc của bê tông
c-ờng độ cao (CĐC)
Ba đặc tính của vật liệu ảnh h-ởng đến
c-ờng độ của bê tông là cấu trúc vi mô của
vữa xi măng, bản chất của liên kết giữa vữa xi
măng - cốt liệu và chất l-ợng của cốt liệu
trong điều kiện công nghệ và môi tr-ờng ít
biển đổi.
Cấu trúc của vùng tiếp xúc vữa xi măng -
cốt liệu có ý nghĩa quyết định cho loại bê tông
CĐC. Cấu trúc thông th-ờng của bê tông gồm
ba vùng: cấu trúc cốt liệu, cấu trúc vữa xi
măng và cấu trúc vùng tiếp xúc vữa xi măng -
cốt liệu. Vùng tiếp xúc vữa xi măng - cốt liệu
trong bê tông th-ờng, gọi là vùng chuyển
tiếp, vùng này có cấu trúc kết tinh, rỗng nhiều
hơn và c-ờng độ nhỏ hơn vùng vữa do ở vùng
này chứa n-ớc tách ra khi vữa xi măng rắn
chắc. ở vùng này còn chứa các hạt xi măng
ch-a thủy hoá và các hạt CaO tự do.
Các đặc tính của vùng liên kết vữa xi
măng - cốt liệu trong bê tông th-ờng gồm mặt
nứt, vết nứt, cấu trúc C-S-H và bề mặt các
hyđrat. Ví dụ các vết nứt xuất hiện bao quanh

các hạt silic và phát triển v-ợt qua vữa xi
măng. Trên mặt tr-ợt của cốt liệu, các hyđrat
gồm tấm Ca(OH)
2
và các sợi silicát (sợi C-S-
H). Chúng chỉ đ-ợc liên kết rất yếu vào cốt
liệu và tách ra dễ dàng. Sự kết tinh có định
h-ớng Ca(OH)
2
cũng quan sát thấy trên các
hạt cốt liệu silic.
Vùng tiếp xúc đ-ợc biết đến với một độ
rỗng lớn và đã đ-ợc cải thiện nhờ muội silic.
Biến đổi cấu trúc của bê tông c-ờng độ cao
theo ba cấp độ sau:
Vùng liên kết xi măng - cốt liệu. ở bê
tông th-ờng vùng tiếp xúc rỗng và nứt tồn tại
các vết nứt. Cấu trúc C - H - H có dạng sợi.
Vùng tiếp xúc vữa xi măng - cốt liệu ở bê
tông c-ờng độ cao có cấu trúc C-S-H vô định
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

hình và tinh thể Ca(OH)
2
định h-ớng (P) trên
các hạt cừn.
ở vùng tiếp xúc của bê tông c-ờng độ
cao tỉ lệ N/X 0,3, do tỉ diện tích hạt muội silic
rất cao nên vùng này không chứa n-ớc, không

tồn tại CaO tự do, vùng xi măng có độ đặc rất
lớn và lực dính bám với cốt liệu cao.
ở bê tông c-ờng độ rất cao vùng liên kết
chuyển thành đá, vữa xi măng - cốt liệu đồng
nhất. Không có vết nứt trên bề mặt.
Hiện nay, khi quan sát bằng kính hiển vi
điện tử quét (MEB) một vài mảnh bê tông
c-ờng độ rất cao đã cứng rắn, thấy rằng bê
tông CĐC và CĐRC có cấu trúc rất đặc, chủ
yếu vô định hình và nó gồm một thể tích
không bình th-ờng của các hạt không có
n-ớc, đó là phần còn lại của xi măng ch-a liên
kết do thiếu n-ớc sử dụng đ-ợc. Ngoài ra, các
mặt tiếp xúc vữa xi măng/cốt liệu rất ít rỗng và
không thể hiện sự tích tụ thông th-ờng của
các tinh thể vôi. Điều đó là do hoạt động của
muội silic bắt nguồn từ phản ứng pôzulan giữa
silic và vôi tự do sinh ra bởi xi măng khi thủy
hoá. Việc đo độ xốp bằng thủy ngân chỉ ra
một cấu trúc biến mất của độ xốp mao quản.
Cuối cùng ng-ời ta có thể đo đ-ợc độ ẩm của
môi tr-ờng trong các lỗ rỗng của bê tông theo
tuổi của vật liệu. Trong khi đối với bê tông
thông th-ờng, nó vẫn luôn luôn bằng 100%
(khi không có sự trao đổi với môi tr-ờng xung
quanh), nó giảm tới 75% ở tuổi 28 ngày đối
với bê tông CĐC.
Cuối cùng, từ các nhận định khác nhau
cho phép trình bày về cấu trúc của bê tông
CĐC nh- sau:

- Tỉ lệ phần vữa xi măng trong bê tông
giảm đi, các hạt không đ-ợc thủy hoá đ-ợc
bổ sung vào thành phần cốt liệu của bê tông
đã cứng rắn. Nh- vậy trong bê tông CĐC
không nhất thiết phải dùng l-ợng xi măng cao
(X = 380 - 450 kg/m
3
với c-ờng độ xi măng từ
400 - 500 daN/cm
2
).
- Vữa xi măng có độ rỗng tổng cộng nhỏ
- Rất ít n-ớc tự do, các lỗ rỗng nhỏ nhất
cũng bị bão hoà n-ớc.
- Các mặt tiếp giáp vữa xi măng cốt liệu
đã đ-ợc cải thiện và hóa đá, từ đó có sự mất
di của một vùng th-ờng yếu về cơ học của bê
tông. C-ờng độ bê tông tăng lên.
- Hàm l-ợng vôi tự do nhỏ.
- Trong bê tông xuất hiện trạng thái ứng
suất mới đ-ợc minh hoạ một cách vĩ mô bằng
co ngót nội tại và chắc chắn nó sinh ra một sự
siết chặt mạnh các cốt liệu, làm tăng lực dính
giữa cốt liệu và hồ xi măng, cải tiến c-ờng độ
chịu kéo và mô đun đàn hồi cho bê tông CĐC.
4. Cấu trúc của bê tông
c-ờng độ rất cao (CĐRC)
Bê tông CĐRC, c-ờng độ nén từ 100 đến
150 MPa tạo thành từ:
- 400 kg xi măng poóc lăng mác 550 +

(15 - 20)% muội silic
- (1 ữ 4) % phụ gia siêu dẻo
- N/X = 0,16 - 0,18, N = 100l
Sự phá hủy của bê tông CĐRC cho thấy
vữa xi măng đã chuyển thành đá do sự đông
đặc rất cao của vữa xi măng so với sự phá
hủy xung quanh cốt liệu của bê tông th-ờng.
Điều này đ-ợc thể hiện qua nghiên cứu [6],
trong đó ta không thể quan sát đ-ợc vết nứt
cũng nh- sự định h-ớng tinh thể Ca(OH)
2

mặt tiếp xúc.
Đặc tính cũng rất quan trọng là sự không
định hình và đồng nhất của vữa xi măng có độ
rỗng nhỏ hơn bê tông xi măng poóc lăng, do
tăng đ-ợc độ hoạt tính pu zô lan của muội
silic. Muội silic phản ứng lý học nhờ dạng hạt
của nó và phản ứng hoá học nhờ độ hoạt tính
với vôi.
L-ợng tối -u của muội silic là 10 - 15%
về khối l-ợng xi măng. Với số l-ợng lớn hơn,
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

ví dụ 40%, bê tông trở nên giòn và các hạt
silic vẫn ch-a thủy hoá.
5. Hiện t-ợng nứt vi mô của bê tông
Nứt vi mô của bê tông là một trong những
bộ phận của cấu trúc bê tông. Khi thành phần

và công nghệ bê tông thay đổi dạng và độ mở
rộng vết nứt vi mô thay đổi. Bê tông chất
l-ợng cao tạo ra các vết nứt nhỏ hơn và ít
phân phối ở vùng tiếp giáp. Đánh giá vết nứt
vi mô bằng việc quan sát d-ới kính hiển vi các
mặt bê tông nhẵn bóng tấm chất màu. Các
vết nứt vi mô đ-ợc xét nh- những mặt hoặc
những vùng không liên tục trong vữa xi măng
đông cứng và trong vùng tiếp xúc xi măng-cốt
liệu. Ph-ơng pháp cắt bất kỳ trên chiều dài
các góc chặn bởi những vùng rỗng vi mô. Các
vết nứt vi mô, cơ học trong thí nghiệm của dự
án quốc gia Pháp đ-ợc trình bày ở bảng 1.
Bê tông CĐC và CĐRC nứt vi mô ít hơn
so với bê tông truyền thống. Trong bê tông
chứa muội silic, các vết nứt vi mô tạo thành ở
giai đoạn đầu và mật độ của nó tăng chậm.
Bảng 1
Kết quả tính các vết nứt " vết nứt vi mô
trên bề mặt bê tông song song
và vuông góc với trục của mẫu hình trụ.
Nứt vi mô
cơ học
Vùng tiếp
xúc vữa
- cốt liệu
Vùng rỗng

Loại
n (cm

-1
) n (cm
-1
) n (cm
-1
)
Bê tông
CĐC
0
0,02
1,45
1,50
0,35
0,40
Bê tông
CĐ rất cao

0,04
0,07
0,02
1,00
0,06
0,25
Trong bê tông không muội silic, hệ thống
vết nứt phát triển chậm hơn (Chatterji, Jansen
1989). Tuy vậy về tổng thể độ đặc của bê
tông th-ờng vẫn kém đặc hơn bê tông dùng
muội silic.
Bảng 2
Sự phân bố các vết nứt vi mô và vùng rỗng

trong 3 bê tông vòm hầm
(400 kg xi măng CPA/m
3
, N/X = 0,36)
Nứt vi mô
cơ học
Vùng tiếp xúc
vữa - cốt liệu

Vùng rỗng

tông

n (cm
-1
)
ngoài

n (cm
-1
)
trong

n (cm
-1
)
ngoài

n (cm
-1

)
trong

n (cm
-1
)
ngoài

n (cm
-1
)
trong

1 0,16

0,02

2,15

1,80

0,85

0,60

2 0,20

0,09

1,55


2,03

0,45

0,25

3 0,06

0,00

3,25

1,55

1,35

0,30

6. Lỗ rỗng
Độ rỗng bê tông dùng muội silic đ-ợc đo
bằng rỗng kế thủy ngân và so sánh với bê
tông th-ờng. Tổng thể tích thủy ngân đ-a vào
d-ới áp lực 150 MPa và giảm một nửa trong
bê tông c-ờng độ cao so với bê tông th-ờng.
Hai tác nhân dẫn đến giảm độ rỗng là :
a) Sự có mặt của muội silic, hạt mịn
puzôlan
b) Sử dụng phụ gia dẻo giảm n-ớc tỉ lệ
N/X là 0,56 đến 0,21.

7. Kết luận
Từ các phân tích về cấu trúc có thể đề
nghị con đ-ờng để nâng cao c-ờng độ bê
tông và điều chỉnh tỷ lệ c-ờng độ uốn/ c-ờng
độ nén nh- sau:
- áp dụng tỷ lệ N/X nhỏ bằng cách
sử dụng phụ gia giảm n-ớc cao, các phụ gia
siêu dẻo.
- Dùng muội silic trong bê tông với hàm
l-ợng từ 5 - 15% so với l-ợng xi măng.
- Cải tiến các ph-ơng pháp đầm chắc
và rung ép, ph-ơng pháp d-ỡng hộ (xử lý
nhiệt, ch-ng hấp, d-ỡng hộ bằng năng l-ợng
mặt trời).
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

- Lựa chọn cốt liệu hợp lý cốt liệu và tiến
đến tạo ra hệ thống nhà máy sản xuất cốt liệu
(hình dạng dạng, độ nhám, hoạt tính hoá học).
Sự cải thiện khả năng cơ học có thể nhận
đ-ợc nhờ hai con đ-ờng xử lý cấu trúc vi mô.
* Tạo thành một hệ thống liên tục các hạt
đặc: tobermorite và xonolite kết tinh trong vữa
ch-ng hấp, hạt clinke trong vữa xi măng tỉ lệ
N/X nhỏ và độ thuỷ hoá nhỏ. Các hạt này làm
tăng khả năng cơ học nhờ độ cứng nội tại của
chúng và liên kết giữa các tinh thể.
* Tạo thành một loại vữa vô định hình và
đồng nhất chứa hạt clinke và cốt liệu. Trong

bê tông DSP, mặt phá huỷ chuyển sang đá.
Nó không tồn tại vùng chuyển tiếp cũng nh-
tinh thể Ca(OH)
2
chất đống và có định h-ớng.
Độ kết tinh rất nhỏ và không định h-ớng của
phần rắn trong khối vữa đồng nhất tạo ra
c-ờng độ cao cho bê tông.
Tài liệu tham khảo

[1]
Phạm Duy Hữu. Nghiên cứu về bê tông và bê
tông cốt thép chất l-ợng cao. B28-35-52 TĐ, Hà
Nội, 1999.
[2] Phạm Duy Hữu. Vật liệu xây dựng mới. NXB
GTVT, 2002
[3] Maler-les betons a haute perpormances. Paris,
1998.
[4] Moran ville Micro strure des betons a hautes
perpomances. Pari, 1998.
[5] V. Xalômatốp. Công nghệ mạnh bê tông. Tiếng
Nga, Matxcơva,1990.
[6] Hội nghị quốc tế về muội silic trong bê tông,
Montrêal,1987.
[7] Bê tông c-ờng độ cao. Thực nghiệm Bắc Mỹ.
AITICIN and AIBIGER,1989


Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×