BÁO CÁO THỰC TẬP
Đ ti:
Quản lý học sinh v giáo viên trong
một trường phổ thông
MỤC LỤC
!" #$"%&'()
*+,+
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài viết của mình, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng
dẫn là Ths.Nguyễn Thị Ngọc Xuân giảng viên bộ môn nghiên cứu khoa học trường
ĐH Trà Vinh, đã hướng dẫn tận tình, giúp em tìm ra hướng đi đúng của đề tài, tạo
điều kiện thuận lợi cho em về thời gian và vấn đề tìm tài liệu có liên quan. Giúp em
hoàn thành đề tài nhanh nhất và tốt nhất.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cuộc sống hiện nay, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ công nghệ phần
mềm được ứng dụng rộng rãi trong tất cả mọi lĩnh vực, trong giáo dục việc ứng dụng
các phần mềm này càng có ý nghĩa và rất cần thiết. Tin học hoá công tác quản lý giáo
dục và xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục là một nhiệm vụ trọng tâm của
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) trong chương trình tin học hoá quản lý hành chính
nhà nước và chương trình xây dựng chính phủ điện tử. Để triển khai công tác tin học
hoá quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông bao gồm cấp sở, cấp phòng và cấp
trường, Cục Công nghệ thông tin (CNTT) - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nghiên cứu và
triển khai xây dựng các hệ thống thông tin quản lý giáo dục và phần mềm quản lý giáo
dục cho các cấp quản lý khác nhau (trường phổ thông, phòng, sở, bộ) một cách hoàn
chỉnh. Hệ thống này không chỉ đơn thuần làm nhiệm vụ tổng hợp báo cáo thống kê,
mà còn có thể quản lý cả những thông tin chi tiết về học sinh, giáo viên ở mỗi cấp
quản lý phòng và sở. Hệ thống quan trọng đầu tiên là hệ thống phần mềm Quản lý học
sinh và giáo viên trong một trường phổ thông. Ngoài việc hỗ trợ các trường học quản
lý các hoạt động giáo dục trong nhà trường hiệu quả, hệ thống này còn có thể cung
cấp thông tin giáo dục cho các cấp quản lý giáo dục cao hơn (phòng, sở, Bộ) dưới
dạng điện tử đã được chuẩn hóa. Ứng dụng phần mềm quản lý học sinh nhằm thực
hiện tốt công tác quản lý học sinh của nhà trường.
Trong khi thực hiện đề tài còn gặp nhiều thiếu sót rất mong cô và các bạn góp ý để đề
tài trở nên hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn.
MỤC LỤC
A. Phần Mở Đầu
Lý do chọn đề tài Trang 3
Mục tiêu nghiên cứu Trang 3
Khách thể và đối tượng nghiên cứu Trang 3
Giả thuyết khoa học Trang 4
Nhiệm vụ nghiên cứu Trang 4
Phương pháp nghiên cứu Trang 4
Cơ sở nghiên cứu Trang 4
B.Phần Nội Dung
Dàn ý công trình nghiên cứu Trang 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Vài nét về lịch sử phần mềm Trang 4
Các khái niệm Trang 6
Vị trí tính chất, nội dung Trang 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ HỌC
SINH Ở TRƯỜNG THPT HÒA MINH
Khái quát chung Trang 7
Thực trạng ứng dụng phần mêm quản lý học sinh ở trường THPT Hòa Minh. 8
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT HÒA
MINH
Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp Trang 9
Một số giải pháp ứng dụng phần mềm quản lý học sinh ở trường THPT Hòa
Minh 10
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tài liệu tham khảo Trang 11
Kế hoạch nghiên cứu và thời gian nghiên cứu Trang 11
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Hiện nay số lượng học sinh tại trường ngày càng tăng để quản lý học sinh một
cách tốt nhất về : điểm , số ngày nghỉ, số học sinh nghỉ học….đòi hỏi cần phải có
một phần mềm quản lý học sinh để công việc quản lý học sinh dễ dàng hơn hiệu
quả và chính xác hơn.
- Hiện tại, phần mềm có 5 khối chức năng chính sau đây:
1.Quản lý hồ sơ, lý lịch học sinh: bao gồm các chức năng giúp nhà trường theo
dõi và quản lý thông tin lý lịch học sinh.
2.Quản lý điểm, quá trình học tập, rèn luyện học sinh: bao gồm việc quản lý
điểm thành phần (theo sổ ghi điểm), tính điểm trung bình (môn học, học kỳ, cả
năm), xét kết quả học tập (học kỳ, cả năm); quản lý xếp loại hạnh kiểm; theo dõi
và quản lý chuyên cần; in ấn các báo cáo đánh giá chất lượng về học tập, hạnh
kiểm, biểu kết quả học tập rèn luyện, sổ điểm, học bạ học sinh, …
3.Quản lý thi trong trường phổ thông: bao gồm quản lý thi học kỳ, thi lại cuối
năm học theo qui trình tổ chức và quản lý kỳ thi từ khâu chuẩn bị (chọn môn thi,
các lớp tham gia), xếp thí sinh vào phòng thi, dồn túi, đánh phách, nhập và xử lý
kết quả, in ấn các danh sách, báo cáo tổng hợp, đánh giá chất lượng, … Các
phiên bản tiếp theo sẽ hỗ trợ tổ chức thi khảo sát chất lượng, thi chọn học sinh
giỏi và thi nghề phổ thông.
4.Quản lý giáo viên: quản lý thông tin đội ngũ giáo viên trong nhà trường; quản
lý phân công giảng dạy; phân công chủ nhiệm; tự động lập các báo cáo chuyên
môn; báo cáo chủ nhiệm cho từng giáo viên.
5.Hệ thống công cụ khai thác thông tin và lập báo cáo: bao gồm các công cụ
tìm kiếm, khai thác thông tin về học sinh và giáo viên; các công cụ in ấn hệ
thống báo cáo học tập, rèn luyện, sổ điểm, học bạ; các công cụ kết xuất và in ấn
các báo cáo thống kê định kỳ (đầu năm, giữa năm và cuối năm) theo mẫu của Bộ
ban hành (còn gọi là các biểu EMIS).
- Ứng dụng phần mềm quản lý học sinh thì rất phổ biến ở những trường Đại
Học, ở những trường Trung Học Phổ Thông thì ít được sử dụng. Vấn đề này đã
được nhiều người nghiên cứu . Song, vẫn còn nhiều hạn chế, để khắc phục
những mặt hạn chế đó , tôi đề ra một số phương pháp ứng dụng phần mềm quản
lý học sinh trở nên hoàn thiện, hiệu quả hơn khi được ứng dụng vào thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Ứng dụng phần mềm quản lý học sinh để làm gì?
Phân tích làm rõ phần mềm ứng dụng quản lý học sinh.
- Nó có được phổ biến hay không?
Mô tả thực trạng.
- Tại sao phải ứng dụng phần mềm quản lý học sinh, ứng dụng phần mềm quản
lý học sinh như thế nào?
Đề xuất vấn đề nghiên cứu , tìm ra những mặt hạn chế, đưa ra phương pháp mới
khắc phục hạn chế.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .
- Đối tượng nghiên cứu:
Ứng dụng phần mềm quản lý học sinh.
- Khách thể nghiên cứu :
Ở trường THPT Hòa Minh.
4. Giả thuyết khoa học
- Hiện tại việc quản lý học sinh ở trường THPT Hòa Minh gặp nhiều khó khăn.
Nếu phần mềm quản lý học sinh được ứng dụng thì việc quản lý học sinh sẽ trở
nên hiệu quả, chính xác và nhanh hơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Cơ sở lý thuyết:
Giải thích ứng dụng phần mềm quản lý học sinh
Những thuận lợi:
+ Đối với nhà trường quản lý chặt chẽ hơn, nắm thông tin của từng học sinh
một cách cụ thể.
+ Đối với phụ huynh, xem điểm của con em thông qua hệ thống internet rất dễ
dàng nắm rõ tình hình học tập của con em một cách chính xác.
Những mặt hạn chế:
+ Dữ liệu sẽ bị mất khi gặp sự cố hỏng máy tính, virut máy tính xâm nhập gây
mất dữ liệu.
- Thực trạng:
Mô tả phân tích thực trạng
- Giải pháp:
Đưa ra những giải pháp
- Kết luân:
Lựa chọn những giải pháp thiết thực nhất
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp , phân tích lý thuyết
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp chuyên gia.
7. Cơ sở nghiên cứu
- Trường THPT Hòa Minh
8. Dàn ý công trình nghiên cứu
9. Kế hoạch nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
Nội Dung Thời Gian Ghi Chú
Trước đi thực tế lập và hoàn thành
đề cương
1 – 6 - 2011 đến 5 – 6 - 2011
Trong trong thời gian đi thu thập
thông tin tư liệu.
6 – 6 – 2011 đến 10 – 6 – 2011
Trong thời gian đi thực tế viết bản
thảo và liên hệ GV hướng dẫn
11 – 6 – 2011 đến 17 – 6 – 2011
Gần cuối thời gian đi thực tế viết
sách
18 – 6 – 2011 đến 21 – 6 – 2011
Theo kế hoạch, quy định nộp sản
phẩm cho GV hướng dẫn.
22 – 6 – 2011
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.Vài nét về lịch sử phần mềm
Ngôn ngữ Visual Basic ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các đề án,
chương trình thực hiện trong và ngoài nước. Visual Basic được xem là một công
cụ phát triển phần mềm thông dụng hiện nay.
Sau phiên bản Visual Basic 1.0 là Visual Basic 2.0, đó từng chạy nhanh hơn,
dễ sử dụng hơn. Đến Visual Basic 3.0 bổ sung thêm một số phương thức đơn
giản, dễ điều khiển cơ sở dữ liệu hơn. Visual Basic 4.0 bổ sung thêm hơn hỗ trợ
phát triển 32 bit và bắt đầu tiến trình chuyển Visual Basic thành ngụn ngữ lập
trình hướng đối tượng. Visual Basic 5.0 bổ sung khả năng tạo các điều khiển
riêng. Visual Basic 6.0 có thêm nhiều chức năng mạnh như các ứng dụng
Internet/ Intranet. . .v.v
Visual Basic gắn liền với khái niệm lập trình trực quan, nghĩa là khi thiết kế
chương trình, bạn thấy ngay được kết quả qua từng thao tác. Visual Basic cho
phép chỉnh sửa một cách đơn giản, nhanh chóng giao diện của các đối tượng
trong ứng dụng. Đó là một thuận lợi cho người lập trình.
Với Visual Basic, việc lập trình trong Windows đó trở nên hiệu quả hơn và
đơn giản hơn rất nhiều. Một khả năng nữa của Visual Basic là khả năng kết hợp
các thư viện liên kết động DLLl (Dynamic Link Library). DLL chính là phần mở
rộng cho Visual Basic, tức là khi xây dựng một chương trình có một số yêu cầu
mà Visual Basic không đáp ứng đầy đủ ta có thể viết các DLL để phụ thêm cho
chương trình.
Như chúng ta đó biết Visual Basic là ngụn ngữ lập trình có tính hướng đối
tượng nên công việc thiết kế giao diện là rất đơn giản. Chúng ta chỉ việc tiến
hành đưa các đối tượng cần thiết trong thanh công cụ vào Form bằng cách kích –
kéo sau đó thay đổi các thuộc tính của chúng trên cửa sổ Properties cho phù hợp
với mục đích lập trình.
Form là một biểu mẫu của mỗI ứng dụng trong Visual Basic. Ta dùng Form
nhằm mục đích định vị và sắp xếp các bộ phận trên nó khi thiết kế giao diện với
người sử dụng. Ta có thể xem Form như một bộ phận mà nó có thể chứa các bộ
phận khác. Các thành phần trong Form chính của ứng dụng tương tác với các
Form khác và các bộ phận của chúng tạo nên giao tiếp cho ứng dụng. Form
chính là giao diện chính của ứng dụng, các Form khác có thể chứa các công cụ
để nhập dữ liệu, xem xét v.v
Trong nhiều ứng dụng của Visual Basic, kích cỡ và vị trí của biểu mẫu lúc
thiết kế là kích cỡ mà người dùng sẽ gặp vào lúc sử dụng. Điều này, có nghĩa là
Visual Basic cho phép ta thay đổi kích cỡ và di chuyển vị trí Form đến bất cứ
nơi nào trên màn hình khi chạy một đề án, bằng cách thay đổi một số thuộc tính
của nó trên cửa sổ thuộc tính đốI tượng (Properties Windows ). Thực tế, một
trong tính năng thiếu của Visual Basic là khả năng tiến hành các thay đổi động
để đáp ứng sự kiện người dùng. lbox là hộp công cụ chưa các biểu tượng, biểu
thị cho các điều khiển mà ta có thể biểu mẫu là bảng chứa các đối tượng đó được
định nghĩa sẵn của Visual Basic. Các đối tượng này được sử dụng trong Form để
tạo thành giao diện cho các chương trỡnh ứng dụng của Visual Basic. Ta có thể
coi hộp công cụ là một hộp “đồ nghề” của người thiết kế chương trình.
Scrollbar là đối tượng cho phép nhận từ người dùng một giá trị tuỳ theo vị trí
con chạy trên thanh cuốn thay cho các giá trị số.
Thanh cuốn cú một số thuộc tính quan trọng sau:
Thuộc tính Min: xác định cận dưới của thanh cuốn.
Thuộc tính Max: xác định cận trên của thanh cuốn.
Thuộc tính Value: xác định giá trị tạm thời của thanh cuốn.
Đối tượng nút chọn (thường được dùng nhiều nút) cho phép người dùng chọn
một trong những lựa chọn đưa ra. Như vậy, tại 1 thời điểm chỉ có thể là 1 trong
những nút chọn đuợc chọn
Cũng như nút chọn, đối tượng hộp kiểm được dùng nhiều hộp một lần. Nhưng
khác với nút chọn, hộp kiểm cho phép người dùng lựa một hay nhiều điều kiện.
Như vậy tại 1 thời điểm có thể có nhiều hộp kiểm được chọn
Đối tượng nhón cho phộp người dùng gắn nhóm 1 bộ phận nào đó của giao diện
trong lúc thiết kế giao diện cho chương trình ứng dụng .
Các nhóm dựng để hiển thị thông tin không muốn người dùng thay đổi.
- Dựa vào một số tính năng của ngôn ngữ lập trình trên người ta xây dựng lên
nhiều phần mềm quản lý khác nhau giúp cho công tác quản lý nhanh, chính xác
và hiệu quả hơn.
1.2.Các khái niệm
1.2.1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử
dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng
đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất.
1.2.2 Bản chất quản lý
+ Đó chính là các hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên các đối tượng
quản lý để đạt mục tiêu đã xác định.
1.2.3 .Chức năng quản lý
- Gồm 5 chức năng sau:
+ Quản lý hồ sơ, lý lịch học sinh
+ Quản lý điểm, quá trình học tập, rèn luyện học sinh,…
+ Quản lý thi trong trường phổ thông
+ Quản lý giáo viên
+ Hệ thống công cụ khai thác thông tin và lập báo cáo
1.2.4 Các nguyên tắc quản lý
+ Gồm các nguyên tắc sau: Nguyên tắc mục tiêu; thu hút sự tham gia của giáo
viên, học sinh, phụ huynh học sinh; kết hợp hài hoà giữa các lợi ích; tiết kiệm và
hiệu quả cao; thích ứng linh hoạt; khoa học hợp lý; phối hợp chặt chẽ giữa nhà
trường và phụ huynh.
1.2.5 Khái niệm về quản lý học sinh
Quản lý sinh là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý,
nhằm tạo điều kiện công tác quản lý đạt hiệu quả nhất.
1.3. Vị trí tính chất, nội dung
1.3.1 Tính năng quản lý
Phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý và các hoạt động chuyên môn của
hệ thống giáo dục phổ thông; cơ sở dữ liệu về hồ sơ học sinh, hồ sơ cán bộ được
xây dựng hoàn chỉnh và quản lý chặt chẽ; các hệ thống quản lý giảng dạy, đào
tạo và quản lý thi áp dụng cho các cấp học phổ thông. Phần mềm được thiết kế
và triển khai theo mô hình quản lý tập trung, dựa trên cơ sở hạ tầng mạng
internet công cộng. Do đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác thông tin,
cập nhật dữ liệu của ngành từ trên xuống và ngược lại, đơn giản, tiết kiệm do
không cần tổ chức mạng riêng.
1.3.2 Tính năng truy cập khai thác dữ liệu
Cổng thông tin điện tử đóng vai trò một cửa truy cập tới kho thông tin của
ngành trên từng địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu phổ biến thông tin của toàn
ngành, nhu cầu khai thác thông tin của các cấp lãnh đạo trong ngành, là nơi cung
cấp thông tin toàn diện cho cán bộ, giáo viên, phụ huynh và học sinh. Bằng sự
tương tác giữa hệ thống mạng dịch vụ của Viễn thông Thanh Hóa với hệ thống
phần mềm VNPT-School sẽ tạo ra các kênh liên lạc gắn kết giữa phụ huynh, học
sinh và nhà trường. Giúp cho các bậc phụ huynh học sinh nắm bắt được thông
tin toàn diện của học sinh. Các bậc phụ huynh có thể truy vấn thông tin học sinh
qua internet, tin nhắn SMS, MMS, hộp thư thông tin tự động .v.v. linh hoạt,
nhanh chóng; tạo ra phương thức giao tiếp mới gần gũi và minh bạch giữa nhà
trường, gia đình, xã hội.
Trên phương diện nhà quản lý giáo dục, VNPT-SCHOOL góp phần Phổ biến
nhanh chóng các thông tin chính sách, kế hoạch về giáo dục – đào tạo, các quy
định, quy chế đến các trường học, các bộ phận có liên quan, giáo viên, phụ
huynh và học sinh; Tra cứu và tìm kiếm thông tin chi tiết từ cơ sở một cách
nhanh chóng, chính xác; Sắp xếp biên chế, quản lý lao động một cách thống
nhất, đúng định mức lao động của từng chức danh, đúng biên chế lao động của
từng tổ, từng trường; Hoạch định các chiến lược phát triển trên cơ sở những báo
cáo phân tích, thống kê toàn diện và sâu sắc.
Đối với Giáo viên, VNPT-SCHOOL sẽ giúp giảm thiểu thời gian và tăng độ
chính xác cho việc tổng kết điểm, tổng kết học tập, lưu điểm vào sổ sách v.v…;
Giảm thiểu thời gian và tăng độ chính xác cho việc kê khai giờ dạy, giờ công tác,
kiêm nhiệm v.v…; Thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng trong việc thực hiện các
báo cáo; Nắm bắt nhanh các thông tin về giảng dạy: thời khoá biểu, lịch công
tác, tình hình lớp học v.v…
Thông qua giải pháp Sổ liên lạc điện tử, VNPT-SCHOOL góp phần tăng
cường mối quan hệ giữa giáo viên và phụ huynh, học sinh. Giúp phụ huynh nắm
bắt kịp thời tình hình học tập của con em thông qua chức năng học bạ điện tử và
sổ liên lạc điện tử; Nắm bắt các chính sách, các quy định của nhà trường. Giúp
học sinh nắm bắt nhanh các thông tin về học tập: thời khoá biểu, giáo viên giảng
dạy, các thông báo từ nhà trường hay từ phía giáo viên, hoặc lớp học, từ đó nâng
cao nhận thức về quá trình học tập của bản thân mình.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ HỌC
SINH Ở TRƯỜNG THPT HÒA MINH
1. Khái quát chung
1.1Đặc điểm của trường THPT Hòa Minh.
- Trường THPT Hòa Minh trực thuộc Sở Giáo dục đào tạo Trà Vinh, là một
trường công lập tọa lạc tại xã Hòa Minh – Châu Thành – Trà Vinh.
- Trường được thành lập năm 2001, học sinh chủ yếu là con em của nhân dân 2 xã
Long Hòa, Hòa Minh. Hiện nay, có 31 lớp học, số học sinh là: 1305 học sinh.
1.2 Tình hình cơ sở vật chất
- Trường có 23 phòng học, 5 phòng chức năng ( 2 Phòng vi tính, phòng thực
hành Lý, Hóa , phòng thư viện ).
- Nhìn chung cơ sở vật chất của trường còn thiếu thốn để đáp ứng cho nhu cầu
dạy và học của giáo viên và học sinh. Xu hướng của trường là trong thời gian tới
sẽ chuẩn hóa, hiện đại hóa các phòng học.
2. Thực trạng ứng dụng phần mêm quản lý học sinh ở trường THPT Hòa
Minh.
Nhận thức của cán bộ quả lý và giáo viên về công tác quản cho học sinh
- Qua khảo sát cho thấy: Hầu hết cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường đều
nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý học sinh khi cho ở mức độ
rất quan trọng với các nội dung: ứng dụng phần mềm quản lý học sinh để phát
triển toàn diện về công tác quản lý học sinh (84.0%); quản lý học sinh nhằm hạn
chế sai sót và chính xác hơn (75.0%)…Tuy nhiên, vẫn còn có những cán bộ
quản lý và giáo viên hiểu một cách chưa đầy đủ về ý nghĩa của ứng dụng phần
mềm này khi cho một số nội dung là không quan trọng như: phức tạp trong quá
trình nhập điểm, khó khăn trong việc sử dụng phần mềm (11.4%)… do đó phần
nào có ảnh hưởng tới quá trình triển khai, tổ chức ứng dụng phần mềm quản lý
học sinh ở nhà trường.
1.2Nhận thức của phụ huynh về công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
- Qua khảo sát: 100% phụ huynh đồng ý ứng dụng phần mềm quản lý học sinh;
82.4% phụ huynh đồng ý ứng dụng phần mềm quản lý học sinh là để theo dõi
tình hình học tập của con em; . Như vậy, phụ huynh đã nhận thức được tầm
quan trọng của công tác quản lý học sinh bằng phần mềm. Đây là yếu tố thuận
lợi cho trường trong triển khai công tác quản lý học sinh.
1.3 Nhận thức của học sinh
- Hầu hết học sinh cho rằng cần và rất cần có phần mềm quản lý học sinh mà
hiệu quả của phần mềm mang lại: quản lý hiệu quả, nhanh gọn và chính xác
(98%); Đây là yếu tố quan trọng trong công tác quản lý của nhà trường.
- Tuy nhiên cũng còn có một số không nhỏ cho là không cần phần mềm quản lý
học sinh. Qua đó cho thấy rằng cần phải tổ chức nhiều buổi tập huấn để nâng cao
nhận thức của học sinh về ứng dụng phần mềm quản lý.
1.4 Đánh giá chung về thực trạng ứng dụng phần mềm quản lý học sinh ở
trường THPT Hòa Minh
1. Đánh giá thực trạng
+ Nhìn chung, công tác quản lý học sinh của trường còn những tồn tại như:
Việc xây dựng kế hoạch ứng dụng phần mềm quản lý chưa cụ thể, phù hợp với
đặc điểm tình hình mà thường xây dựng chung với kế hoạch chuyên môn; nội
dung của công tác quản lý thực hiện ở mức độ trung bình; các phương pháp quản
lý chưa được tốt, học sinh chưa thấy được hiệu quả của các phương pháp ứng
dụng phần mềm quản lý học sinh trong nhà trường. Như vậy có thể đánh giá
chung việc ứng dụng phần mềm quả lý học sinh của trường THPT Hòa Minh chỉ
ở mức trung bình. Chưa có một phần mềm nào quản lý chuyên biệt.
2. Nguyên nhân thực trạng
- Nguyên nhân khách quan
+ Do cơ sở vật chất của trường còn hạn chế, thiếu kinh phí cho việc xây dựng
phần mềm quản lý học sinh, gây khó khăn cho giáo viên và cán bộ quả lý trong
việc sử dụng phần mềm .
- Nguyên nhân chủ quan
+ Cán bộ quản lý còn xem nhẹ việc xây dựng kế hoạch ứng dụng phần mềm
quả lý học sinh; công tác quản lý chưa được sử dụng rộng rãi trong tập thể giáo
viên; sự phối hợp của GVCN với phụ huynh và các cán bộ quản lý trong trường
chưa tốt; sự chỉ đạo của cán bộ quản lý cấp trên chưa thật sự toàn diện và hiệu
quả; thực hiện ứng dụng phần mềm nhà trường làm chưa tốt; việc đánh giá,
quản lý học sinh còn nhiều hạn chế…
2.3.3. Thuận lợi, khó khăn ứng dụng phần mềm quản lý học sinh ở trường
THPT Hòa Minh
2.3.3.1. Thuận lợi
1. Đối với Giáo viên
VNPT-School giúp giảm thiểu thời gian và tăng độ chính xác cho việc tổng kết
điểm, tổng kết học tập, lưu điểm vào sổ sách, nắm bắt nhanh các thông tin về
giảng dạy: thời khoá biểu, lịch công tác, tình hình lớp học
2. Đối với gia đình và học sinh
VNPT - School giúp phụ huynh nắm bắt kịp thời tình hình học tập của con em
thông qua chức năng Học bạ điện tử và Sổ liên lạc điện tử. Học sinh có thể biết
được thời khoá biểu, giáo viên giảng dạy, các thông báo từ nhà trường, hay từ
phía giáo viên, hoặc lớp học, từ đó nâng cao nhận thức về quá trình học tập của
bản thân mình.
2.3.3.2. Khó khăn
- Trường THPT Hòa Minh gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng phần mềm
quản lý học sinh như: là khu vực vùng sâu vùng xa chưa tiếp cận nhiều công
nghệ mới; điều kiện cơ sở vật chất còn gặp nhiều khó khăn.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH
Ở TRƯỜNG THPT HÒA MINH
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp
1. Tính ứng dụng
- Giao diện màn hình để nhập dữ liệu, khai thác dữ liệu một cách đơn giản, tiện
lợi cho người sử dụng, cho phép nhập các thông tin theo biểu mẫu xác lập;
Giao diện có các thực đơn, màn hình được tiếng Việt hoá, dễ sử dụng, dễ hiểu,
dễ nhớ và có hệ thống trợ giúp;
2. Tính toàn vẹn, an toàn dữ liệu
- Khi cập nhật thay đổi đối tượng và các thông tin khác , các thông tin thuộc
hồ sơ học sinh. Khi cập nhật sửa đổi thong tin nào đó hồ sơ phải tự động sửa đổi
theo; không cho phép xoá một các thông tin này khi nó đã được sử dụng trong
hồ sơ.
- Cơ chế sao lưu, khôi phục dữ liệu hợp lý, thuận tiện: có thể sao lưu ra file
Excel, lưu trữ trên ổ đĩa sao lưu (băng từ, đĩa cứng, đĩa CD, )
3. Tính chặt chẽ của thông tin
- Khi sửa chữa một hồ sơ thì toàn bộ những mục khác được cập nhật lại, VD.
Thay đổi điểm môn toán thì điểm TB toán thay đổi và cả điểm TB các môn cung
sẽ được thay đổi.
- Khi nhập dữ liệu của đối tượng cần quản lý như điểm, mã số học sinh thì phải
vào mã cho các đối tượng này.Khi vào thiếu chương trình sẽ thông báo.
- Chỉ cho phép cập nhật những dữ liệu sẵng có như:mã học sinh, điểm, số ngày
nghỉ…. có sẵn. Nếu chưa có, thì có thể thêm mới trước khi sử dụng các thông tin
này
4. Tính bảo mật của hệ thống
- Hệ thống chương trình sẽ bảo mật cho từng nghiệp vụ theo yêu cầu quản lý.
Mỗi nguời sử dụng có một tên và mật khẩu riêng và được sử dụng, khai thác các
chức năng của chương trình phần mềm theo quyết định của người quản lý
3.2. Một số giải pháp ứng dụng phần mềm quản lý học sinh ở trường THPT
Hòa Minh
1. Tăng cường sử dụng phầm mềm vào công tác quản lý học sinh
2. Nâng cao khả năng sử dụng phần mềm cho giáo viên, học sinh, và phụ
huynh
3. Phải xây dựng phần mềm quản lý học sinh trong nhà trường
4. Thường xuyên tổ chức nhiều buổi tập huấn cho giáo viên học sinh
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn chúng tôi rút ra một số kết luận chủ
yếu sau đây:
1.1. Ứng dụng phần mềm quản lý học sinh ở Trường THPT Hòa Minh là rất cần
thiết, tạo điều kiện thuận trong công tác quản lý học sinh. Phần mềm Quản Lý
Học Sinh 2011 là công cụ hữu ích giúp các nhà quản lý, quản lý cách thông tin
điểm số, quá trinh học tập của học sinh và quá trình giảng dạy của giáo viên
trong trường Trung Học Phổ Thông. Với phương châm “Đơn giản trong sử
dụng, hiệu quả trong công việc” và hưởng ứng lời kêu gọi của Bộ Giáo Dục và
Đào Tạo Trong việc tin học hóa trong việc quản lý giáo dục , Vì vậy ứng dụng
phầm mềm quản lý học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nhà
trường phổ thông hiện nay.
1.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
trường THPT Hòa Minh cho thấy: Đại đa số học sinh nhà trường có nhận thức
tốt về vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng phần mềm quản lý học sinh.
Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận học sinh chưa nhận thức đúng về vai trò, tầm
quan trọng của việc ứng dụng phần mềm quản lý học sinh, do đó việc quản lý
học sinh hiện nay của nhà trường còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập.
1.3. Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích thực trạng ở trên chúng tôi đề xuất
những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Hòa Minh.
Các biện pháp đã được tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi. Kết
quả đa số cho rằng những biện pháp chúng tôi đề xuất đều có tính khả thi và cần
thiết.
2. Khuyến nghị
2.1.Đối với Bộ Giáo dục & Đào tạo
Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo các Trường THPT thưc hiện ứng dụng
phần mềm quản lý học sinh, tạo điều kiện cho công tác quản lý đạt hiệu quả và
toàn diện.
2.2. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo
- Chỉ đạo các trường cụ thể hoá kế hoạch quản lý học sinh trong từng năm học.
Hàng năm nên tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề về ứng dụng phần mềm
quản lý học sinh để các trường có thể học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong công
tác quản lý.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho giáo viên về kỹ năng sử dụng phần mềm quản
lý học sinh.
2.3. Đối với nhà trường
- Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa của chi bộ Đảng, Ban Giám
hiệu, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường đối với
việc ứng dụng phần mềm quản lý học sinh.
Tài liệu tham khảo
. /0
1'22 / 3#
www.lamdongdayvahoc.vn
www.tailieu.vn
Th.s Nguyễn Thị Ngọc Xuân,2009. Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa
học.