Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo trình Dược lý đại cương - Chương 8 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.79 KB, 12 trang )

1
8
9
10
Chương 8
THUỐC TÁC ĐỘNG TRÊN HỆ HÔ HẤP VÀ TIÊU HÓA
( Hệ thống hô hấp
( Thuốc tác động trên hệ hô hấp
( Thuốc tác động lên hệ tiêu hóa
2
Chương 8
11 THUỐC TÁC ĐỘNG TRÊN HỆ HÔ HẤP VÀ TIÊU HÓA
8.1. Hệ thống hô hấp
Đường hô hấp là nơi O2 được cung cấp vào cơ thể và CO2 được thải ra ngoài qua
các cơ quan như mũi, xoang mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản, phế quản. Sự trao đổi khí
xảy ra ở phế nang.
- Hệ thống phòng vệ trên đường hô hấp gồm nhiều yếu tố đảm bảo cho sự thông suốt
của quá trình dẫn khí và trao đổi khí.
* Hệ thống lông rung và chất nhày, dịch nhày do tế bào hình ly tiết ra, thanh dịch
(serous fluid) chủ yếu do chic tuyến dưới niêm ( submucosal gland) tiết ra, giúp bài thải các
vật lạ ra ngoài
* Ph
ản xạ hắt hơi và ho có tác động cơ học giúp tống ngoai vật ra ngoài
* Các đại thực bào phế nang có vai trò thực bào vật lạ
* Hệ thống lympho dọc đường hô hấp (hạch ) có nhiệm vụ xử lý các chất hòa tan.
Ngoài ra còn có Interferon, lysosym, các kháng th
ể tiết tại chỗ (IgA, IgG) miễn dịch
qua trung gian tế bào cũng là một phần của hệ thống phòng vệ.
Viêm nhiễm đường hô hâp và phổi do rất nhiều nguyên nhân khác nhau (hóa chất
kích ứng, vi khuẩn, virus, Mycoplasma, kí sinh trùng, nấm ) gây những xáo trộn thường
gặp nhất là các dấu hiệu: thở nhanh, khó thở, tiết dịch từ mũi, ho


8.2. Thuốc tác động trên hệ hô hấp
8.2.1. Nguyên tắc chung
- Hỗ trợ hệ thống phòng vệ của cơ thể : giữ ấm, cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, giảm
các yếu tố gây stress.
- Tăng việc loại thải các chất dịch quá nhiều trong đường hô hấp : thuốc điều hòa tiết
dịch, thuốc làm loãng chất nhày, long đàm.
- Giảm tình trạng ho khan quá mức và kéo dài gây mất sức : thuốc giảm ho
- Gia tăng sự thông thoáng khí trên đường hô hấp : thuốc giản phế quản, thuốc chống
sung huyết.
- Giảm thiếu những ảnh hưởng do viêm nhiễm gây ra: thuốc kháng sinh, thuốc trị kí
sinh trùng, n
ấm, thuốc kháng viêm.
3
8.2.2. Thuốc giản phế quản
8.2.2.1. Theophyllin và các chất thuộc nhóm Xanthin ( cafein, theobromin)
Có tác dụng làm giãn cơ trơn khí phế quản do ức chế phosphodiesterase, làm gia tăng
cAMP trong t
ế bào Theophyllin ức chế Adenosin tại receptor của nó. Adenosin gây co thắt
khí quản, tăng phóng thích histamin từ phổi
Chỉ định : trong các trường hợp khó thở do co thắt
Chó mèo: 5-10mg/kgP/ ngày (P.O)
Ng
ựa, trâu bò: 5mg/kgP
8.2.2.2. Các thuốc khác : có thể sử dụng
- Ephedrin : 1-3mg/kgP/8h/ P.O cho chó mèo
- Atropin : 0,02-0,04mg/kg (I.V, I.M, S.C)
- Kháng viêm ( xem bài thu
ốc kháng viêm)
8.2.3. Thuốc điều hòa dich tiết khí phế quản
Để điều hòa dịch tiết trên đường hô hấp, ta có thể dùng các cách sau: giảm lượng

nhày, tăng pha nước l
àm loãng đàm, tăng hoat động của hệ thống lông rung.
8.2.3.1. Bromhexine
- Làm giảm phân tiết dịch nhày bằng cách điều hòa hoạt động của các tế bào hình
ly, đồng thời giúp các lông rung ở niêm mạc đường hô hấp hoạt động đẩy dịch nhày ra
ngoài. Ngòai ra bromhexine còn có kh
ả năng gia tăng độ tập trung của kháng sinh trên
đường hô hấp
- Chỉ định : các trường hợp tăng tiết dịch có đàm (mucous) trong các bệnh viêm
thanh khí qu
ản, viêm phế quản phổi, viêm phổi
- Liều lượng: Ngựa : 0,1-0,25mg/kgP/ ngày x 7 ngày
Bê nghé: 0,5-1mg/kg/ ngày
Chó mèo: 1mg/kg/ 2l
ần /ngày
8.2.3.2. N. Acetylcystein
 Hóa học
N- acetylcystein có màu trắng, dạng bột tinh thể, có mùi acetic nhẹ. Tan tự do trong
nước và acohol.
 Dược lực học
4
N- acetylcystein vào phổi sẽ giúp giảm độ nhày của cả chất tiết có mủ và không có
m
ủ và giúp loại thải các chất tiết này bằng đường ho. Nhóm sulhydryl tự do sẽ làm giảm các
liên kết disulfide của mucoprotein. Thuốc không ảnh hưởng đến mô sống hoặc hoặc fibrin.
N – acetylcystein cũng có thể làm giảm khu vực tổn thương gan hoặc methemoglobinemia
do acetaminophen gây ra.
 Sử dụng/ chỉ định
Acetylcystein có tác dụng làm tan chất nhày ở phổi và mắt và điều trị ngộ độc do
acetaminophen trên thú nhỏ.

 Dược động học
Khi nhỏ vào mắt hoặc cấp vào phổi, phần lớn thuốc bị ảnh hưởng bởi phản ứng
sulhydryl- disulfide và phần còn lại được hấp thu. Các thuốc được hấp thu bị biến đổi tạo
thành cystein ở gan và sau đó được chuyển hóa.
 Quá liều/ độc tính
LD 50 của acetylcystein trên chó là 1g/kg (PO) và 700mg/kg (IV). N- acetylcystein
an toàn trong h
ầu hết các trường hợp quá liều.
 Tương tác thuốc
Dùng than hoạt tính để hấp phụ acetaminophen đang còn tranh luận bởi than hoạt
tính cũng có thể hấp phụ acetylcystein.
 Cơ chế
Phân hủy các mucoprotein qua các nối disulfide bằng các gốc sulhydryl tự do. Đàm
sẽ tan ra thành các phân tử nhỏ, sẽ không tạo nhày và ít có tính chất gây viêm, dễ thải ra
ngoài. Tuy nhiên, thuốc này có thể làm bất hoạt penicillin, dễ gây ho, ói.
8.2.4. Thuốc giảm ho
8.2.4.1. Codein và các chuyển hóa chất từ opioid (opium, hydromorphin)
Ức chế phản xạ ho do tác động lên trung hku ho ở hành tủy, thuộc nhóm thuốc ho
narcotic ( có khuynh hướng gây nghiện)
Chỉ định: các trường hợp ho khan (không tiết dịch) và kéo dài
Li
ều lượng : Chó mèo: 1-2mg/kgP/ P.Os
Heo : 15-60mg
Ng
ựa: 0,2-2 g
5
8.2.4.2. Dextromethorphan
Là đồng phân quay phải, dẫn xuất methyl ether của levorphanon. Thuốc này
không có tác dụng giảm đau, không gây nghiện và ít gây táo bón hơn codein, ít không gây
bu

ồn ngủ. Hiệu quả chống ho tương đương codein. Dextromethorphan được chỉ định khi
codein không có hiệu quả chống ho.
Tác dụng phụ: rối loạn tiêu hóa, phóng thích histamin.
Ch
ống chỉ định: ho mãn tính (tràn khí phổi, hen suyễn, ho có quá nhiều chất tiết, có
nguy cơ suy hô hấp.
8.2.5. Thuốc trị sung huyết mũi
8.2.5.1. Phenylpropanolamin
 Hóa học
Là amin kích thích thần kinh giao cảm, Phenylpropanolamin HCl có màu trắng, dạng
bột tinh thể, có mùi thơm nhẹ, nhiệt độ tan chảy 191-194o C, pKa =9.4.
Phenylpropanolamin HCl còn
được gọi là dl –norephedrine HCl.
 Dược lý học
Phenylpropanolamin HCl kích thích gián tiếp receptor ? và ? bởi sự giải phóng
norepinephrine. Sử dụng kéo dài hoặc quá liều thường xuyên sẽ tháo hết norepinephrine ở
các vị trí dự trữ.
Tác dụng dược lý của phenylpropanolamin bao gồm: tăng co mạch, nhịp tim, huyết
áp, kích thích nhẹ thần kinh trung ương, giảm xung huyết mũi và tăng tính thèm ăn.
 Sử dụng/chỉ định
Phenylpropanolamin được sử dụng chủ yếu cho điều trị nhược cơ vòng bàng quang
gây co th
ắt không liên tục ở chó và mèo. Ngoài ra, thuốc còn được dùng để trị sung huyết
mũi ở thú nhỏ.
 Dược động học
Phenylpropanolamin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống và thời điểm bắt đầu
tác động khoảng 15
-30 phút sau và kéo dái tác động khoảng 3 giờ. Thuốc phân phối đến các
mô khác nhau và dịch chất, bao gồm hệ thần kinh trung ương. Phần lớn thuốc được chuyển
hóa thành chất còn hoạt tính.

 Chống chỉ định
6
Tăng nhãn áp, bội triển tuyến tiền liệt, tuyến giáp, tiểu đường, rối loạn tim mạch hoặc
tăng huyết áp. Phenylproranolamin có thể gây giảm rụng trứng.
 Tác dụng phụ
Bao gồm kích động, dị ứng, tăng huyết áp, biếng ăn.
 Tương tác thuốc
Không kết hợp phenylpropanolamin với các thuốc kích thích thần kinh trung ương
(epherine,…). 2 tuần sau khi dùng các chất ức chế monoamin oxidase thì không nên dùng
phenylpropanolamin. K
ết hợp đồng thời phenylpropanolamin với indomethicin (hoặc các
NSAIDs khác bao gồm aspirin), reserpin, các chất phong bế hạch sẽ tăng nguy cơ tăng
huyết áp. Kết hợp đồng thời phenylpropanolamin với cyclopropane hoặc các thuốc mê
hydrocacbon halogen hóa.
8.2.5.2. Các thuốc khác
Eucalyptus, terpin, menthol cũng thường có mặt trong thuốc ho nhưng tác dụng chủ
yếu của chúng là sát trùng đường hô hấp.
8.3. Thuốc tác động lên hệ tiêu hóa
8.3.1. Nguyên t
ắc chung
Biện pháp hỗ trợ : điều quan trọng nhất là giữ cân bằng nước và chất điện giải cho cơ
thể lặp lại nhu động bình thường ở đường tiêu hóa, giảm nguy cơ tiêu chảy do sự lên men
c
ủa vi sinh vật ở ruột già
Bi
ện pháp điều trị có tính hệ thống: sử dụng các yếu tố kiểm soát và điều chỉnh các
d
ấu hiệu lâm sàng: chống nôn, điều hòa nhu động ruột, điều hòa lượng acid tăng tiết quá
mức, hấp phụ chất độc, bảo vệ niêm mạc, kích thích sự ngon miệng
Biện pháp điều trị đặc hiệu: nhằm vào các nguyên nhân gây ra rối loạn : thuốc kháng

sinh, thu
ốc trị kí sinh trùng, thuốc chống tiết dịch, thuốc nhuận trường.
8.3.2. Thuốc trị tiêu chảy
Tiêu chảy là tình trạng tăng số lần đại tiện với tăng khối lượng và thể tích phân, tăng
mất nước và chất điện giải theo phân do tổn thương khả năng hấp thu nước của ruột. Trị tiêu
ch
ảy là làm giảm các cơn tiêu chảy hay giảm triệu chứng.
Tiêu chảy bình thường là một phản ứng có lợi cho cơ thể để tống nhanh chất độc ra
ngoài. nhưng nếu tiêu chảy quá mức, cơ thể mất nước quá nhiều sẽ nguy hiểm đến tính
7
mạng ( mất nước ngoai bào và mất nước nội bào). Do đó phải dùng thuốc cầm tiêu chảy hay
thuốc làm giảm co thắt cơ trơn đường tiêu hóa.
 Các loại tiêu chảy
Tiêu chảy do thẩm thấu: Khi trong ruột có những chất không được hấp thu lại có khả
năng kéo nước v
ào lòng ruột như sorbitol, glycerin, thuốc nhuận tràng có lactulose, Mg.
Tiêu ch
ảy do bài tiết: khi thành ruột bị tổn thương làm tăng bài tiết, các chất điện giải
vào lòng ruột. Thành ruột bị tổn thương có thể do vi khuẩn (E.coli, Salmonella, Shigella,…),
virus (Rotavirus), nguyên sinh động vật (E. histolytica, G. lamblia).
Tiêu ch
ảy do rối loạn nhu động: do thuốc cường đối giao cảm, kháng sinh
(ampicilline, erythromycin), antacid chứa Mg2+, theophylline, indomethacin, chế phẩm
chứa Fe3+, levodopa, propranolol.
Dựa vào triệu chứng: chia làm 2 loại:
Tiêu chảy cấp tính (kéo dài dưới 2 tuần): do virus, vi khuẩn và thức ăn.
Tiêu chảy mãn tính (kéo dài hơn 2 tuần): do thực phẩm gây tiêu chảy, bệnh viêm
ru
ột, bệnh lỵ, cường giáp.
8.3.2.1. Atropin

Thuộc nhóm liệt phó giao cảm (anticholinergic agents) do đối kháng cạnh tranh với
chất dẫn truyền thần kinh phó giao cảm (acetylcholin). Ngoài tác động chống co thắt cơ
trơn, atropin c
òn có các tác dụng của một thuốc cường giao cảm :
-
Tác động trên mắt: làm giãn đồng tử áp dụng để soi đáy mắt.
- Trên tim mạch: tăng nhịp tim, dãn mạch máu da, dùng chống trụy tim.
- Trên hệ hô hấp: giãn khí phế quản, giảm tiết dịch, dùng trị hen suyễn, thuốc tiền
mê.
- Trên h
ệ tiêu hóa : giảm co thắt cơ trơn, giảm tiết dịch, dùm cầm tiêu chảy.
- Giải độc khi ngộ đọc các thuốc cường phó giao cảm (pilocarpin).
Liều lượng : 0,02-0,04mg/kgP SC/ IV
8.3.2.2. Loperamid (Imodium)
- Thuộc nhóm thuốc giảm đau piperidin opioid, được tổng hợp để có tác động chuyên
bi
ệt trên cơ quan tiêu hóa. Hấp thu chậm ở đường tiêu hóa, chuyển hóa hoàn toàn ở gan và
bài th
ải qua mật theo phân.
8
- Chỉ định: tiêu chảy không do nguyên nhân Salmonella, Shigella gây ra
Ch
ống chỉ định : ở mèo
- Li
ều lượng: 0,08 mg/kgP (PO)
8.3.3. Thuốc bảo vệ niêm mạc
Là các chất hấp phụ độc tố, vi khuẩn, dịch, khí; thuốc này không được hấp thu vào hệ
tuần hoàn nên ít có tác dụng phụ. Tuy nhiên các chất này không trị được tiêu chảy cấp,
nặng.
8.3.3.1. Aluminum magnesium trisilicate (Attapulgit)

Phosphate aluminum thể keo (Phosphalugel)
Aluminum silicate hydate hóa tự nhiên (Kaolin)
Các thu
ốc này tạo thành những lớp gel, sữa láng trên bề mặt niêm mạc, bảo vệ niêm
m
ạc tránh khỏi các chất độc đồng thời giảm nhu động ruột và tăng độ đặc của phân do khả
năng hấp thu một lượng nước lớn ( gấp 8 lần trọng lượng của nó).
- Liều lượng : Mèo : 50-100mg
Chó : 100-200mg
Trâu bò : 30g
- Ch
ống chỉ định: dùng chung với kháng sinh nhóm tetracyclin và quinolon
8.3.3.2. Than hoạt tính
Than hoạt tính không được hấp thu từ đường tiêu hóa nhưng có khả năng hấp thu các
ch
ất lỏng nhanh chóng , từ đó hấp phụ các chất độc và làm tăng độ đặc của phân.
- Ch
ỉ định: tiêu chảy do đầy hơi, ăn không tiêu, trúng độc đường tiêu hóa
- Li
ều lượng: 20-120 mg/kg
(1) Kaolin/pectin
 Hóa học
Kaolin là một aluminum silicate hydrate hóa dạng bột mịn, màu trắng sáng, không
mùi, không v
ị.
Pectin là một carbohydrate trùng hợp chủ yếu là methoxylated acid polygalacturonic.
Pectin có màu tr
ắng hoặc trắng vàng, không mùi, dạng nhầy. Nó được trích từ tinh chất
giống như tinh chất của vỏ cam quýt hoặc từ bột táo.
 Dược lý học

9
Kaolin/pectin có tính hấp phụ độc tố và bảo vệ niêm mạc ruột. Do đó, vi khuẩn và
độc tố được hấp thu trong ruột và tác động che phủ của thể vẩn có thể bảo vệ màng nhày
c
ủa đường tiêu hóa bị viêm. Thành phần của pectin, dạng acid galacturonic, sẽ làm giảm pH
ở ống ti
êu hóa.
 Chỉ định
Trong thú y, kaolin/pectin được dùng để trị tiêu chảy, hấp phụ độc tố trong trường
hợp ngộ độc thức ăn.
 Dược động học
Kaolin và pectin đều không được hấp thu sau khi uống. Trên 90% pectin bị phân hủy
trong đường ruột.
 Chống chỉ định
Cần thận trọng khi dùng pectin trong trường hợp tiêu chảy nặng, không dùng pectin
như chất thay thế các dịch truyền hoặc các chất điện giải.
 Tác dụng phụ
Liều cao hoặc dùng thường xuyên có thể gây ói mửa. Ở chuột, kaolin/pectin làm tăng
mất sodium qua phân tiêu chảy.
 Tương tác thuốc
Kaolin/pectin có thể ức chế hấp thu lincomycin. Nếu cả 2 loại cần được sử dụng cùng
lúc, c
ấp kaolin/pectin ít nhất 2 giờ trước hoặc 3 giờ sau khi cấp lincomycin. Kaolin/pectin
có th
ể làm giảm hấp thu digoxin.
 Liều dùng:
Chó, mèo: trị tiêu chảy với liều 1-2 ml/kg, PO, mỗi liều cách nhau 4-6 giờ.
Ngộ độc tiêu hóa thứ cấp: 2-5 mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 1-6 giờ.
Bò trưởng thành: 4-10 fl.oz.PO. Bê: 2-3 fl.oz.PO; lặp lại mỗi 2-4 giờ hoặc như chỉ
định cho đến khi cải thiện các điều kiện. Nếu không thấy tiến triển trong v

òng 48 giờ sau
khi dùng thu
ốc.
8.3.4. Thuốc nhuận trường, thuốc xổ (Laxative – Cathartics)
Chỉ định : trường hợp táo bón, loại bỏ vật lạ, chất độc khỏi đường tiêu hóa, loại bỏ
phân trước khi phẫu thuật.
Chống chỉ định : Viêm ruột, co thắt do nghẽn ruột, thú mang thai.
10
8.3.4.1. Paraffin
Thuộc nhóm thuốc nhuận trường làm mềm, trơn. Có nguồn gốc từ dầu khoáng. Dùng
lâu có th
ể làm giảm hấp thu vitamin ADEK. Nên uống lúc đói.
Liều lượngs: Mèo: 2-6ml
Chó: 5-30 ml
Heo: 25-300ml
Trâu bò: 250-500ml
8.3.4.2. MgSO
4
, Mg(OH)
2
, Mg
3
(PO
4
)
2
Thuộc nhóm thuốc nhuận trường thẩm thấu. Các thuốc này tạo một gradient đẩy
nước v
ào ruột già, tăng nhu động ruột đồng thời kích thích hoạt tính của cholecystokinin
pancreozymin làm tăng tiết dịch vào lòng ruột

Chú ý cung cấp đầy đủ nước, thận trọng ở thú có bệnh thận.
Liều lượng: Mèo: 2-5g
Chó: 5-25g
Heo: 25-125g
Trâu bò: 250-500g
8.3.5. Thuốc gây nôn
Thường sử dụng cho chó, ít sử dụng cho heo và không dùng cho các loài khác vì trâu
bò, ng
ựa, loài gặm nhấm không có phản xạ nôn
Chỉ định : gây nôn để loại bỏ chất độc
Chống chỉ định : nghẽn thanh quản, herni, nghẽn ruột, bất tỉnh
Cơ chế : kích thích điểm tiếp nhận ở ngoại vi hoặc các trung khu trung ương
8.3.5.1. Các chất kích thích vùng ngoại vi
Bơm nước ấm, nước oxy già, nước muối vào dạ dày ruột
ZnSO4 : Liều lượng cho chó : 10-30ml P.O
Siro ipecac : Li
ều lượng cho mèo : 2-6ml P.O
8.3.5.2. Các chất kích thích trung khu trung ương
Apomorphin : liều cho chó 0.05mg/kg S.C
Xylazin : liều cho mèo 0,05-1mg/kgP I.M
11
8.3.6. Thuốc chống nơn
8.3.6.1. Khái niệm
Buồn nơn và ói mửa do các rối loạn ở đường tiêu hố, do di chuyển, do rối loạn tiền
đ
ình, hoặc là triệu chứng thường gặp lúc mới mang thai, tác dụng phụ của nhiều thuốc như
thuốc trị ung thư, thuốc mê. Nếu nơn lâu ngày sẽ gây mất nước và chất điện giải, vì vậy cần
bù nước v
à chất điện giải.
Đáp ứng nơn là 1 phản xạ có trung tâm ở hành tuỷ.

Đường truyền v
ào từ vùng CTZ (chemoreceptor trigger zone), các phần khác của não
và t
ừ ngoại biên. Cơ quan thực hiện động tác nơn là cơ hồng và các cơ bụng.
Trung tâm nơn được kích thích bởi các đường ch
uyền vào sau đây:
- Từ vùng CTZ nằm ở sàn não thấp 4 thuộc postrema là vùng mà hàng rào máu não
phát tri
ển kém nên chịu tác động của nhiều hố chất gây nơn từ tuần hồn chuyển sang như
apomorphin, levodopa, glycosid tim, thuốc trị ung thư, nicotin, độc tố, virus.
- T
ừ các phần khác của não, như vỏ não (sự sợ hãi, kí ức…., các kích thích khứu
giác, thị giác, sự xúc giác, đau đớn), từ bộ máy tiền đình của tai (khi đi tàu xe, làm di
chuy
ển các cơ đầu, cổ nên kích thích bộ máy tiền đình).
- T
ừ ngoại biên: các xung lực phát xuất từ dạ dày (bị kích thích bởi CuSO4, tia xạ, vi
khu
ẩn, virus) và các nơi khác ở ngoại biên qua trung gian các dây phế vị và giao cảm rồi
theo đường nhân đơn độc hoặc qua CTZ kích thích trung tâm nơn
Từ trung tâm nơn có những xung lực đến các cơ bụng để khởi phát động tác nơn.
Phản ứng nơn thường kèm theo sự chảy nước bọt, mồ hơi, con ngươi mở rộng, xanh xao.
T
ại vùng CTZ có các receptor: 5-HT3, D2, M1. Tại đường nhân đơn độc có các
receptor: 5-HT3, D2, M1, H1. Tại ruột có receptor
CTZ
Trung tâm nôn
Các nơi khác của não
N
goại biên (dạ dày, hầu)

-
Trung tâm bài tiết nước bọt
- Trung tâm vận mạch
- Trung tâm hô hấp
- Thần kinh sọ
Các cơ quan đáp ứng nôn
Đường phế vò và giao
cảm truyền vào
12
Hình 8.1: Cơ chế gây nôn
Trung khu nôn ở hành tủy nhận các xung lực từ vùng CRTZ (cheomoreceptor trigger
zone)
ở não thất IV. Từ trung khu nôn xuất hiện xung lực đến cơ hoành, cơ bụng gây động
tác nôn.
T
ại vùng CRT có các receptor của dopamin, histamin, acetylcholin
8.3.6.2. Các loại thuốc chống nôn
 Metoclopramide (Primperan), Domperidone : thuộc nhóm Benzamin ức chế
receptor dopamin. Không qua hàng rào máu não nên tương đối an toàn.
Li
ều lượng : cho chó 0,1-0.5mg/kgP (IM, PO, SC)
0,02mg/kgP (IV)
 Chlorpromazin, Acepromazin : thuộc nhóm Phenothiazin, chất kháng
histamin, kháng dopaminergic, kháng cholinergic.
Li
ều lượng : cho chó 0,5-1mg/kgP (SC, PO).

×