Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

thực trạng và giải pháp phát triển dưa chuột an toàn ở gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.49 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




LƯU THỊ TUYẾT NHUNG



THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DƯA CHUỘT
AN TOÀN Ở GIA LÂM, HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP






HÀ NỘI – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



LƯU THỊ TUYẾT NHUNG




THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DƯA CHUỘT
AN TOÀN Ở GIA LÂM, HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Tiến Dũng


HÀ NỘI – 2011
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip


i

Lời cam đoan


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận án là trung thực và cha từng đợc sử dụng để
bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin chích dẫn trong luận văn này đ đợc
chỉ rõ nguồn gốc.



H Nụi, ngy Thỏng nm 2011
Tác giả luận án







Lu Thị Tuyết Nhung
Trng i hc Nụng Nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc nụng nghip


ii
Lời cảm ơn

Hoàn thành đợc luận án này tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới sự
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện và hớng dẫn nhiệt tình của
PGS.TS.Phạm Tiến Dũng.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo, các cán bộ Viện sau đại
học và bộ môn Hệ thống nông nghiệp khoa Nông học, trờng Đại học
Nông nghiệp Hà Nội đ quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ của phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, của trạm Khuyến nông huyện Gia Lâm và các phòng
ban liên quan.
Tôi xin chân thành biết ơn các đồng chí trong ban chủ nhiệm hợp tác
x dịch vụ nông nghiệp cũng nh bà con nông dân hai x Văn Đức và
Đặng Xá, huyện Gia Lâm đ giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Trung tâm Nông nghiệp

hữu cơ, trờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội đ tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành thí nghiệm.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và
ngời thân đ luôn quan tâm, giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cho tôi trong
quá trình thực hiện và hoàn thành luận án của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận án








Lu Thị Tuyết Nhung
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


iii

MỤC LỤC

Lêi cam ®oan i
Lêi c¶m ¬n ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ ix
1. ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích, yêu cầu 2
1.2.1. Mục ñích nghiên cứu 2
1.2.2. Yêu cẩu 2
1.3. Ý nghĩa của ñề tài 2
2. TỔNG QUAN 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Giới thiệu chung về cây Dưa chuột 4
2.1.2. ðặc ñiểm hình thái, sinh trưởng, phát triển và yêu cầu sinh thái của cây
Dưa chuột 8
2.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây dưa chuột 13
2.1.4. Vai trò của các chất dinh dưỡng cơ bản ñối với cây dưa chuột 16
2.1.5. Nông nghiệp hữu cơ 20
2.2. Cơ sở thực tiễn 23
2.2.1. Một số kết quả nghiên cứu về dưa chuột trên thế giới và Việt Nam 23
2.2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa chuột trên thế giới 25
2.2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ dưa chuột ở Việt Nam 27
2.2.4. Tình hình sản xuất rau an toàn ở Việt Nam và Hà Nội 28
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


iv
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
32
3.1. Thời gian, vật liệu và ñối tượng nghiên cứu 32
3.1.1. ðiều tra ñánh giá hiện trạng sản xuất dưa chuột tại Gia Lâm, Hà Nội. 32
3.1.2. Thí nghiệm trồng dưa chuột theo phương thức hữu cơ 32
3.2. Nội dung, phương pháp nghiên cứu………………………………………34
3.2.1. ðiều tra ñánh giá hiện trạng sản xuất dưa chuột tại Gia Lâm, Hà Nội 34
3.2.2. Thí nghiệm trồng dưa chuột theo phương thức hữu cơ……………….35

3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu 38
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Gia Lâm, Hà Nội 39
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên của huyện Gia Lâm 39
4.1.2. ðiều kiện kinh tế, xã hội của huyện Gia Lâm 43
4.1.3. ðặc ñiểm sản xuất và ñịnh hướng phát triển kinh tế nông nghiệp trên
ñịa bàn huyện 44
4.1.4. Thách thức 45
4.2.Thực trạng sản xuất Dưa chuột trên ñịa bàn huyện 48
4.2.1. Tình hình sản xuất dưa chuột trên ñịa bàn huyện 48
4.2.2. Các biện pháp kỹ thuật cơ bản ñược áp dụng trong sản xuất dưa chuột
tại Gia Lâm, Hà Nội 51
4.2.3. Hiệu quả kinh tế từ sản xuất dưa chuột tại Gia Lâm, Hà Nội 59
4.3. Các vấn ñề còn tồn tại và các giải pháp phát triển dưa chuột an toàn tại
Gia Lâm, Hà Nội 60
4.3.1. Các vấn ñề còn tồn tại trong phát triển dưa chuột tại Gia Lâm, Hà Nội 60
4.3.2. ðề xuất các giải pháp cho phát triển dưa chuột an toàn tại Gia Lâm, Hà
Nội 63
4.4. Kết quả thí nghiệm sản xuất dưa chuột theo phương thức hữu cơ 66
4.4.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá hữu cơ khác nhau tới khả năng
sinh trưởng của một số giống dưa chuột khi sản xuất hữu cơ
66
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


v

4.4.2. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá khác nhau tới các chỉ tiêu năng
suất của một số giống dưa chuột 75
4.4.3. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá khác nhau tới các chỉ tiêu chất

lượng quả của một số giống dưa chuột 82
4.4.4. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá và giống tới hiệu quả kinh tế của
sản xuất dưa chuột hữu cơ 86
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 92
5.1. Kết luận 92
5.2. Kiến nghị 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 97


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


vi
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN


VSATTP
NNHC
BVTV
IFOAM
NST
CCCC
SLCC
ha
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Nông nghiệp hữu cơ
Bảo vệ thực vật
Tổ chức liên ñoàn quốc tế các phong trào nông nghiệp hữu cơ
Ngày sau trồng

Chiều cao cuối cùng
Số lá cuối cùng
Hecta

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1.Kết quả phân tích hàm lượng một số chất trong lá dưa chuột 16

2.2. 10 quốc gia-vùng lãnh thổ có sản lượng dưa chuột lớn nhất thế giới,
năm 2009 26

4.1 : Số liệu khí tượng của Hà Nội năm 2009 42

4.2: Diện tích, sản lượng dưa chuột của các xã trong huyện qua các năm
gần ñây 48

4.3: Diện tích, năng suất và sản lượng dưa chuột chia theo mùa vụ 50

4.4: Tình hình sử dụng phân bón trong sản xuất dưa chuột tại Gia Lâm,
Hà Nội 53

4. 5: Tình hình dịch hại trên dưa chuột tại Gia Lâm – Hà Nội 54


4. 6: Các biện pháp phòng trừ dịch hại chính trên dưa chuột tại Gia Lâm
– Hà Nội 57

4. 7: Chi phí trong sản xuất 1 ha dưa chuột tại Gia Lâm, Hà Nội 59

4. 8: Lợi nhuận từ sản xuất dưa chuột tại Gia Lâm, Hà Nội 60

4.9. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá tới thời gian sinh trưởng của các
giống dưa chuột 67

4.10: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá tới sinh trưởng chiều cao của
các giống dưa chuột 69

4.11: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá khác nhau tới tốc ñộ ra lá của
các giống dưa chuột 71

4.12: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá tới chiều dài lóng và số nhánh
cấp 1 của các giống dưa chuột 73

4.13. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá khác nhau ñến khả năng ra hoa,
ñậu quả của các giống dưa chuột 75

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


viii
4.14. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá khác nhau ñến biểu hiện giới
tính của các giống dưa chuột
77


4.15. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá khác nhau tới năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất của một số giống dưa chuột 80

4.16: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá khác nhau tới hình thái quả của
một số giống dưa chuột 83

4.17: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá hữu cơ tới một số chỉ tiêu hóa
sinh trong quả của các giống dưa chuột 85

4.18. Hiệu quả kinh tế từ sản xuất 1 ha dưa chuột của các công thức thí
nghiệm 87




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


ix
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
STT Tên ñồ thị Trang

4.1: ðồ thị biểu diễn sản luợng dưa chuột của các xã 49

4.2: ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của dưa chuột qua các giai
ñoạn sinh trưởng 70

4.3: ðộng thái ra lá của dưa chuột qua các giai ñoạn sinh trưởng 72

4.4: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá tới số nhánh cấp 1 74


4.5: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá hữu cơ tới số hoa ñực, số hoa
các của các giống dưa chuột 76

4.6: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá tới tỷ lệ hoa cái, tỷ lệ hoa ñực
và tỷ lệ ñậu quả của các giống dưa chuột 78

4.7: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá khác nhau tới năng suất của
một số giống dưa chuột 81

4.8: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá khác nhau tới hình thái quả của
một số giống dưa chuột 84




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


1

1. ðẶT VẤN ðỀ


1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngộ ñộc thực phẩm cũng như các mối nguy do sử dụng thực phẩm
không ñảm bảo VSATTP tới sức khỏe người sử dụng ngày càng gia tăng.
Vấn ñề VSATTP là mối quan tâm của nhiều quốc gia, tổ chức và cá nhân.
Sản xuất rau ñảm bảo vệ sinh, an toàn cho người sử dụng và sự bền vững
của môi trường sinh thái ñang là thách thức không nhỏ.

Dưa chuột là loại rau ăn quả ñược sử dụng phổ biến, nhiều giá trị sử
dụng và kinh tế. Quả dưa chuột có chứa các vitamin (A, C, B1, B2) và chất
khoáng (Canxin, Phốt pho…) cần thiết cho cơ thể người. Bên cạnh giá trị dinh
dưỡng, nó còn ñược biết ñến như một dược liệu có tác dụng làm ñẹp da.
Chính vì vậy dưa chuột ñang là ñối tượng ñược quan tâm phát triển và ñem lại
lợi nhuận cao cho người sản xuất.
Cây dưa chuột yêu cầu ñộ ẩm cao, có hàm lượng nước trong thân lá cao
là hai ñiều kiện thích hợp cho nhiều ñối tượng dịch hại phát sinh, phát triển và
gây hại. Cộng với ñặc tính quả phát triển rất nhanh, vừa sinh trưởng vừa thu
hoạch dẫn tới tồn dư thuốc BVTV trên quả. Trong một vụ dưa chuột thường
phải phun thuốc từ 4 – 12 lần, với lượng thuốc dùng là 4 – 21,6 kg a.i/ha/vụ,
gấp ñôi so với lượng thuốc dùng trên cây họ thập tự. Vì thế, dư lượng thuốc
trong dưa chuột thường cao hơn rau ăn lá (Nguyễn Duy Trọng và Cs, 1996).
Mặt khác, dưa chuột có thời gian sinh trưởng ngắn mà nhu cầu dinh
dưỡng tương ñối lớn. ðể tăng năng suất, người dân thường sử dụng rất nhiều
phân hóa học, ñặc biệt là lượng N cao. Dẫn tới giảm hiệu quả của phân bón,
gây ô nhiễm môi trường và ñặc biệt là làm giảm chất lượng dưa chuột, lượng
NO
3
-
tồn dư cao.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


2

Hà Nội là thị trường rộng lớn, ñời sống kinh tế và nhận thức của người
dân ngày càng cao nên nhu cầu sử dụng rau an toàn - chất lượng ngày càng
tăng. Gia Lâm là cửa ngõ phía ðông Bắc của Hà Nội, có nhiều ñiều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp, ñặc biệt các loại rau màu. Vậy

thực trạng sản xuất rau an toàn, cụ thể là dưa chuột an toàn tại Gia Lâm, Hà
Nội hiện nay như thế nào? Chúng ta cần có các giải pháp gì ñể phát triển các
vùng trồng dưa chuột an toàn, chất lượng và bền vững?
Xuất phát từ yêu cầu trên tôi tiến hành ñề tài:
“Thực trạng và giải pháp phát triển dưa chuột an toàn ở Gia Lâm, Hà Nội”
1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích nghiên cứu
ðánh giá hiện trạng sản xuất dưa chuột tại Gia Lâm
Kết quả thí nghiệm trồng dưa chuột hữu cơ là một giải pháp cho phát
triển dưa chuột an toàn.
1.2.2. Yêu cẩu
- Tìm hiểu ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Gia Lâm , Hà
Nội. Từ ñó phân tích các thuận lợi, khó khăn cho phát triển dưa chuột an toàn.
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất dưa chuột tại Gia Lâm – Hà Nội;
- Phân tích thực trạng nhằm xác ñịnh các hạn chế và ñề xuất các
giải pháp ñể phát triển dưa chuột theo hướng an toàn, chất lượng ñáp ứng
nhu cầu của thị trường, thúc ñẩy sản xuất phát triển.
- Thử nghiệm hiệu quả của một trong các giải pháp là trồng dưa chuột
hữu cơ.
1.3. Ý nghĩa của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là dẫn liệu phục vụ công tác nghiên cứu,
học tập về thực trạng sản xuất rau an toàn tại Gia Lâm, về nông nghiệp hữu cơ
và sản xuất rau an toàn theo hướng hữu cơ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


3

- Kết quả ñề tài giúp ñánh giá hiện trạng sản xuất dưa chuột tại Gia
Lâm, trên cơ sở ñó xây dựng các giải pháp, ñịnh hướng cho phát triển dưa

chuột an toàn.
- Kết quả của thí nghiệm là giải pháp mới có thể áp dụng vào thực tế
sản xuất dưa chuột tại Gia Lâm.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


4

2. TỔNG QUAN


2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Giới thiệu chung về cây Dưa chuột
2.1.1.1. Nguồn gốc, phân loại, phân bố
Dưa chuột là loại rau ăn quả phổ biến và ñược ưa chuộng ở nhiều nơi.
Dưa chuột còn gọi là dưa leo, có tên khoa học là Cucumis sativus L., thuộc họ
bầu bí Cucubitaceae, có bộ nhiễm sắc thể 2n = 14.
Về nguồn gốc của Dưa chuột cũng có nhiều ý kiến khác nhau. Theo tài
liệu nghiên cứu của De Candolle(1972) , Dưa chuột có nguồn gốc từ Tây Bắc
Ấn ðộ, từ ñây nó ñược phát triển lên phía Tây (Trung ðông) và sau ñó sang
phía ðông Nam Á. Loài hoang dại Cucumis hardiwickii Royle là loài dưa
chuột quả nhỏ có vị ñắng ñược phát hiện mọc hoang dại ở dưới chân núi
Hymalayas. Khi cho lai tự do với loài Dưa chuột trồng ñã phát hiện ñộ hữu
thụ ở thế hệ F2 không giảm ñi và ông cho rằng ñây rất có thể là tổ tiên của
loài dưa chuột trồng.
Vavilop (1926) và G. Taracanov (1968) lại cho rằng khu vực miền núi
phía Bắc Việt Nam giáp Lào là nơi phát sinh cây dưa chuột vì ở ñây còn tồn
tại các dạng dưa chuột hoang dại. Năm 1967 trong luận văn tiến sĩ của mình,
nhà chọn giống Xô Viết Teachenco ñã nêu giả ñịnh rằng Việt Nam rất có thể
là trung tâm khởi nguyên của loài cây này. Qua nghiên cứu nhiều năm tập

ñoàn giống dưa chuột ñịa phương thu thập tại Việt Nam và qua khảo sát tại
chỗ, các giáo sư Taracanov (1972, 1975, 1977) và Noshoroz (1968, 1975) của
viện cây trồng Liên xô (Leningrat) ñã ủng hộ quan ñiểm này. Theo Lưu Trần
Tiên (1974), qua việc phân tích bào tử phấn hoa ở di chỉ Tràng kênh từ thời
Hùng Vương, ngoài lúa nước còn phát hiện thấy phấn hoa dưa chuột. như vậy
có thể nói Dưa chuột ñã xuất hiện ở Việt Nam cách ñây khoảng 4000 năm.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


5

Có nhiều cách và hệ thống phân loại khác nhau. Ví dụ:
- Theo bảng phân loại của Gabaev X (1932) loài Cucumis sativus L.(2n
= 24) ñược chia thành 3 loài phụ:
1. Loài phụ ðông Á: ssp. Rigidus Gab
2. Loài phụ Tây Á: ssp. Graciolor Gab.
3. Dưa chuột hoang dại: ssp. Agrotis Gab., var. hardwickii ( Royla) Alef
- Trên cơ sở các nghiên cứu sự tiến hoá sinh thái loài, FIlov A. (1940)
chia C. sativus thành 7 loài phụ. Trong ñó loài ssp. Agrostis Gab là dưa chuột
hoang dại ñứng riêng, còn lại 6 loài phụ khác thuộc dạng cây trồng.
1. ssp. Europaeo - americanus Fil: loài phụ Âu Mỹ, loài phụ này
có vùng phân bố rộng nhất.
2. ssp. Occidentali - asiaticus Fil: Loài phụ Tây á, phổ biến ở Trung và
Tây Á: Iran, Apganixtan, Azecbaigian có khả năng chịu hạn tốt.
3. ssp. Chinensio Fil: loài phụ Trung Quốc, ñược trồng nhiều trong nhà
kính ở Châu Âu, gồm dạng quả ngắn thụ phấn nhờ côn trùng và quả dài không
qua thụ phấn.
4. ssp. Indics - japonicus Fil: loài phụ Ấn ðộ - Nhật Bản, phân bố phổ
biến ở cả vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới, những nơi có lượng mưa lớn, tính

chịu nước khá. Các giống dưa chuột Việt Nam thuộc nhóm này.
5. ssp. Himalaicus Fil
6. ssp. Hermaphroditus Fil: loài phụ dưa chuột lưỡng tính.
- Theo Raymond A.T.George (1989), căn cứ vào hình dáng, kích cỡ
quả chia dưa chuột trồng trọt thành 4 nhóm chính:
1. Nhóm dưa chuột sản xuất ngoài ñồng với ñặc ñiểm là: gai trắng
hoặc ñen,
2. Nhóm dưa chuột trồng trong nhà kính hoặc dưa chuột Anh: quả dài,
không có gai, có thể sản xuất quả ñơn tính.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


6

3. Giống Sik Kim nguồn gốc ở Ấn ðộ, quả có màu hơi ñỏ hoặc vàng
da cam
4. Dưa chuột quả nhỏ dùng ñể dầm dấm, muối chua, ñóng hộp.
Nghiên cứu ñặc tính sinh vật học của các giống dưa chuột Việt Nam,
Viện cây lương thực và thực phẩm ñã phân các giống hiện nay thành 2 kiểu
sinh thái (ecotype): Miền núi và ñồng bằng, trong ñó kiểu sinh thái miền núi
có nhiều ñặc tính hoang dại và thích ứng với môi trường cao (chịu lạnh,
chống bệnh phấn trắng, phản ứng chặt với ñộ dài ngày…), kiểu ñồng bằng có
thể là sản phẩm tiến hóa của dưa chuột miền núi ñột biến và tác ñộng của con
người trong quá trình canh tác và chọn lọc giống [5].
Dưa chuột ñược trồng trọt từ bao giờ chưa có những bằng chứng, tài liệu
chính xác. Một số tài liệu cho rằng dưa chuột ñược trồng trọt cách ñây khoảng
3000 năm trước (De Candolle). Các tài liệu khác của Trung Quốc cho rằng
ngay từ thế kỷ thứ IV ở ñây ñã trồng trọt dưa chuột. Ở nước ta, tài liệu nhắc tới
Dưa chuột sớm hơn cả là sách “Nam phương thảo mộc trạng” của Kế hàm có
từ năm Thái Khang thứ 6 (258) giới thiệu: “ cây dưa leo hoa vằng, quả dài cỡ

găng tay, ăn mát vào mùa hè”. Và ñược mô tả kỹ hơn trong “Phủ biên tạp lục”
(1775) của Lê Quý ðôn ghi rõ tên gọi “Dưa chuột” và vùng trồng là ðàng
trong và Bắc Bộ [8].
Từ vùng nguyên sản, dưa chuột ñược ñưa vào Châu Âu thế kỷ XV.
Năm 1526 ñược nhập vào Nga và trồng ñầu tiên ở phái Nam, sau ñó lan
dần tới vùng phía Bắc (Cabaev, 1932). Sau ñó, dưa chuột ñược ñưa tới
Châu Mỹ và mãi ñến cuối thế kỷ XVII mới trở nên phổ biến ở các trung
tâm nông nghiệp của châu lục này.
Hiện nay, loại cây này ñược trồng phổ biến trên khắp thế giới, từ vùng
nhiệt ñới Châu Á, Châu Phi tới tận 63 ñộ Bắc, nó có thể ñược tìm thấy ở tất cả
các chợ và các siêu thị [2].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


7

2.1.1.2. Giá trị dinh dưỡng, giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
• Giá trị dinh dưỡng và giá trị sử dụng
Dưa chuột có thành phần dinh dưỡng phong phú: nhiều loại Vitamin
(A, C, B1, B2, PP ), chất khoáng (Canxin, Phốt pho, Kali…) cần thiết cho cơ
thể người. Theo một số kết quả nghiên cứu, tỷ lệ nước trong dưa chuột rất
cao, tới 96%-98%. Ngoài ra, trong quả dưa chuột có: 0,8% protit, 3% gluxit,
23mg% can xi, 27mg% P, 1mg% sắt, mangan, iot. 100 g quả dưa chuột cung
cấp khoảng 16calo [8]. Ngoài ra, trong dưa chuột còn có Thiamin,
Riboflavine, Niacine [3]
Kết quả nghiên cứu dược lý còn cho thấy: ở gần cuống và trong vỏ dưa
chuột, có một loại hoạt chất vị ñắng, thực nghiệm cho thấy có tác dụng ức chế
sự phát triển của tế bào ung thư.
Trong trái dưa chuột tươi có chứa một số propanol và alcohol, có tác

dụng ức chế sự chuyển hóa các chất ñường thành chất mỡ. Trong dưa chuột
còn có nhiều chất xơ, có tác dụng làm tăng nhu ñộng dạ dày và ruột, ñẩy
nhanh tốc ñộ ñào thải những thứ cặn bã ra khỏi cơ thể và hạ cholesterol.
Dưa chuột vừa là loại rau phổ biến thông dụng trong các bữa ăn hàng
ngày với nhiều cách chế biến khác nhau vừa là vị thuốc.
Dưa chuột có thể ñược sử dụng ñể ăn sống, xào nấu, muối dưa,
ñóng hộp (là mặt hàng xuất khẩu quan trọng ở nhiều nước và nước ta
(vùng chuyên canh).
Dưa chuột có tính mát, vị ngọt, có tác dụng giải nhiệt trừ thấp, giải
khát, lợi thủy, thông ruột, giải ñộc, lợi tiểu và an thần nhẹ. Và dưa chuột còn
ñược xem là phương thuốc làm ñẹp da, trị ngứa, ăn dưa chuột thường xuyên
có thể giảm béo [35]
• Giá trị kinh tế
Từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, dưa chuột là cây rau chiếm vị trí
quan trọng trong sản xuất, tiêu dùng và thương mại rau trên thế giới.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


8

2.1.2. ðặc ñiểm hình thái, sinh trưởng, phát triển và yêu cầu sinh thái của
cây Dưa chuột
2.1.2.1. ðặc ñiểm hình thái
Cây dưa chuột là cây có thân leo hay bò, có phủ lớp lông dày gây ngứa
và rát da.
• Hệ thống rễ
Dưa chuột có nguồn gốc vùng nhiệt ñới ẩm nên rễ dưa chuột tương ñối
yếu. Hệ rễ ưa ẩm không chịu ñược khô hạn và cũng không chịu ñược ngập úng.
Cây dưa chuột có rễ phát triển yếu, trong ñất có thành phần cơ giới trung bình
chỉ dài 10–15 cm. Hệ rễ chiếm 1,5% toàn bộ trọng lượng cây, với hệ thống rễ

phân bố trên bề mặt rộng chừng 60-90 cm. Ở nhóm có thời gian sinh trưởng
dài, bộ rễ cùng các cơ quan trên bề mặt ñất phát triển mạnh hơn. Tuy nhiên, ở
các giống lai F1 tất cả các pha sinh trưởng bộ rễ phát triển mạnh và có khối
lượng lớn hơn so với các cặp bố mẹ. Do vậy, mức ñộ phát triển bộ rễ ở giai
ñoạn ñầu là một trong những tính trạng có tương quan chặt chẽ tới năng suất
cây sau này [8].
• Thân
Dưa chuột có thân leo, bò bằng tua cuốn. Tua cuốn màu xanh lục nhạt,
mảnh, tiết diện gần tròn, mặt trên có rãnh ở giữa. Thân có màu xanh lục nhạt,
tiết diện ña giác, có 5 gân dọc. Trên thân có phủ một lớp lông dày có thể gây
ngứa và rát da. Trên thân chính hình thành nhánh cấp 1 và cấp 2. ðộ dài thân
chính khoảng 2-3 m.
• Lá
Lá ñơn, mọc cách. Phiến lá dài 10-16 cm, rộng 10,5-15,5 cm; xẻ 5 thùy
theo kiểu chân vịt với 3 thùy có dạng tam giác, 2 thùy cạn. Thùy giữa to hơn
các thùy còn lại; ñáy lá hình tim; mép lá có răng cưa nhỏ. Gân lá chân vịt với
5-7 gân chính nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá có tiết diện ña giác, màu xanh lục,
dài 8-20 cm, mặt trên có rãnh ở giữa và có 5 gân dọc. Trên cuống lá và 2 mặt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


9

phiến lá phủ ñầy lông cứng màu trắng. Ở nách lá có 1 tua cuốn. Trong quá
trình dịch chuyển từ vùng nhiệt ñới ẩm tới vùng ñồng bằng, sa mạc và canh
tác trong nhà kính, khả năng ra tua cũng yếu hơn. Quy trình tiến hoá này kéo
dài hàng ngàn năm. Cùng với sự ñột biến tự nhiên và phương thức trồng trọt,
dạng dưa chuột bụi không leo, không hình thành tua là ñỉnh cao nhất của sự
tiến hoá loài cucumis sativus.
• Hoa

Dưa chuột thuộc dạng cây ñơn tính cùng gốc (monoecious) nghĩa là
trên cây ñồng thời có cả hoa ñực và hoa cái.
Hoa ñực mọc thành chùm ở nách lá. Cuống hoa dạng sợi màu xanh lục,
dài 1-2 cm, phủ ñầy lông tơ trắng. Hoa mẫu 5. Lá ñài ñều, màu xanh lục nhạt,
phủ dày ñặc lông dài trắng. Cánh hoa 5, ñều; mặt trên vàng ñậm, mặt dưới
vàng nhạt; dính nhau phía dưới thành ống hình chuông cao 0,6-0,8 cm và dính
vào lá ñài; bìa nhăn, 2 mặt có lông mịn màu trắng, mặt dưới có 5-6 gân màu
xanh lục nhạt. Nhị 5, ñều, 4 nhị dính nhau ở bao phấn thành 2 cặp, 1 nhị rời,
ñính ở nơi tiếp giáp giữa ñài và tràng trên 1 vòng trước cánh hoa. Chỉ nhị
ngắn 0,1-0,2 cm, dẹp, màu xanh lục nhạt. Bao phấn khúc khuỷu, màu vàng,
cao 0,3-0,4 cm, 1 ô, hướng ngoại, ñính ñáy, mở bằng một ñường nứt cong
queo. Hạt phấn rời, màu vàng nhạt, hình cầu hay hình bầu dục, kích thước
62,5-75 µm. ðĩa mật to, màu vàng, chia 3 thùy xen kẽ nhị, nằm trên ñế hoa và
dưới nhị.
Hoa cái mọc riêng rẽ ở nách lá. Cuống hoa dạng sợi, màu xanh lục, phủ
ñầy lông trắng ngắn, dài 4-7,5 cm. Lá ñài và cánh hoa như hoa ñực, nhưng
mỗi thùy của cánh hoa có 3-5 gân và có kích thước 2-2,5 x 1-1,5 cm. Lá ñài
và cánh hoa dính nhau ở phần ống và dính vào bầu noãn. Lá noãn 3, bầu dưới
3 ô, mỗi ô nhiều noãn. Bầu noãn hình trụ màu xanh lục, phủ lớp màu trắng
như sáp, có 10 sọc dọc màu xanh ñậm, rải rác có những nốt sùi (những nốt sùi
này là những lông che chở ña bào ngắn ñáy phình to); 1 vòi nhụy hình trụ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


10
ngắn 0,2 cm, màu xanh lục nhạt; 3 ñầu nhụy màu vàng nhạt, mỗi ñầu nhụy
chia 2 thùy. ðĩa mật màu vàng chia 3 thùy, bao quanh gốc vòi nhụy.
Hoa lưỡng tính có cả nhị và nhuỵ [3].
• Quả - hạt
Quả dưa chuột là loại quả giả hay “pepo”. Hình dạng và kích thước,

màu sắc quả phụ thuộc vào giống. Quả non ñược bao phủ bởi 1 lớp lông dày
giống như bộ phận khác của cây, khi ñám lông nào mất ñi sẽ làm cho quả chỗ
ñó bị cong lại. Bề mặt quả có thể nhăn nhẹ, nhăn sâu, nhẵn phẳng hoặc nhẵn
hơi gợn. Hình cắt ngang quả có hình tròn và tròn góc cạnh. Chiều dài cuống
quả dao ñộng từ 1 (ngắn) ñến 3 cm (dài). Quả dưa chuột có 3 múi, hạt ñính
vào giá noãn. Hạt dưa chuột hình ô van màu vàng nhạt [3].
2.1.2.2. ðặc tính sinh trưởng và phát dục của cây dưa chuột
Chu kỳ sống của cây dưa chuột có thể chia thành 5 giai ñoạn phát triển:
• Thời kỳ nảy mầm: từ mọc tới 2 lá mầm
Hạt có khối lượng lớn, trong hạt có nhiều chất dinh dưỡng nên thuận lợi
cho quá tính nảy mầm. Thời gian nảy mầm, tỷ lệ nảy mầm phụ thuộc nhiều
yếu tố: giống. chất lượng hạt, ngoại cảnh ñặc biệt là nhiệt ñộ, nước. Nhiệt ñộ
thích hợp là 25 – 30
o
C. Hai lá mầm có thể tồn tại trên cây từ 20-30 ngày thậm
chí có khi tới 70 ngày sau gieo.
• Thời kỳ cây con: cây có 2 lá mầm ñến có 4 – 5 lá thật
ðây là thời kỳ cây bắt ñầu chuyển sang hấp thu dinh dưỡng từ ñất ñể
sinh trưởng. Thân lá sinh trưởng chậm, lá nhỏ, lóng ngắn, cây yếu và mẫn
cảm với ngoại cảnh, sâu bệnh.Vì vậy cần chú ý chăm sóc, tưới thúc, làm cỏ,
vun gốc, phòng trừ sâu bệnh.
• Thời kỳ ra hoa: từ khi cây có 5 lá thật ñến khi xuất hiện hoa cái ñầu tiên
Thân lá phát triển rất nhanh, tăng cả về số lá, diện tích lá, chiều cao và
ñường kính thân. Cây hình thành tua cuốn và bắt ñầu phân nhánh cấp 1, cấp 2
liên tục. Cần chú ý làm giàn kịp thời. Sau gieo khoảng 50 ngày cây xuất hiện
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


11
hoa cái ñầu tiên. Thời gian này dài hay ngắn phụ thuộc giống, ngoại cảnh ñặc

biệt là nhiệt ñộ. Trong chăm sóc cần cung cấp ñủ dinh dưỡng nhưng cân ñối.
Giai ñoạn này cây cần nhiều ñạm hơn.
Trong quá trình tiến hóa và do tác ñộng sâu sắc của con người trong
công tác giống biểu hiện giới tính của dưa chuột trở nên phong phú, ña
dạng và phức tạp.
 Biểu hiện giới tính của dưa chuột: Bất kỳ loài thực vật nào có
sinh sản hữu tính cũng biểu hiện ñặc ñiểm giới tính riêng biệt của mình.
Nghiên cứu dạng hoa, mức ñộ biểu hiện giới tính và giới hạn biến ñổi ñặc tính
này không chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tế to lớn.
Trong việc giải quyết vấn ñề năng suất và chất lượng sản phẩm các cây trồng
trong ñó có cây dưa chuột [5]
Sự biểu hiện giới tính ở Dưa chuột ñược ñiều khiển bởi gen trội ñơn,
phụ thuộc sự tương tác của gen với các yếu tố môi trường. Căn cứ vào biểu
hiện giới tính trên cây có thể chia dưa chuột thành một số dạng cơ bản:
- ðơn tính cùng gốc – Monoecious: có cả hoa ñực và hoa cái trên cùng
cây, tỷ lệ hoa ñực thường cao hơn hoa cái, thông thường là 25: 1, 30: 1 hoặc
15: 1.
- Dòng ñơn tính cái – gynoecious: có 100% hoa cái.
- Ưu thế cái – Prydominantly female: ña số là hoa cái, tỷ lệ hoa cái gấp
trên 13 lần hoa ñực.
- Lưỡng tính và hoa ñực –Andromonoecious
- Lưỡng tính và hoa cái – Gymonoecious
- Parthenocarpy: Sinh sản không qua thụ tinh (là sự sản xuất quả
không hạt).
Hoa lưỡng tính không phổ biến ở dưa chuột. Trong các dạng nói trên, cây
ñơn tính cái, ưu thế cái và hoa lưỡng tính có ý nghĩa quan trọng trong công
tác chọn tạo và sản xuất hạt lai F1.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………



12
ðặc ñiểm trực tiếp ảnh hưởng ñến năng suất và có ý nghĩa kinh tế là số
lượng hoa cái trên cây và tỷ lệ ñậu quả. Tỷ lệ hoa ñực : hoa cái bị chi phối bởi
gen, môi trường và các chất hóa học cũng như kỹ thuật chăm sóc.
Trong ñiều kiện ngày dài, ánh sáng mạnh, bón nhiều ñạm và phun GA
3

làm tăng tỷ lệ hoa ñực. Ngược lại, trong ñiều kiện ngày ngắn, ánh sáng yếu,
bón ñầy ñủ kali, có sự tác ñộng của etylen hoặc ABA làm tăng tỷ lệ hoa cái.
ðiều này có ý nghĩa rất quan trọng trong sản xuất giống, duy trì giống và liên
quan tới các biện pháp kỹ thuật trong các thời vụ khác nhau [11,12].
 ðặc tính nở hoa và sự thụ phấn ở dưa chuột
Sự nở hoa, tung hạt phấn và ñậu quả của các cây họ bầu bí nói chung
và cây dưa chuột nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường. Hoa
thường nở vào khoảng 40-50 ngày sau mọc. Sự thay ñổi thời gian này còn
phụ thuộc vào ñiều kiện thời tiết. Vị trí xuất hiện hoa ñầu tiên, ñặc biệt là vị
trí xuất hiện hoa cái hay hoa hoàn chỉnh ñầu tiêu là chỉ tiêu rất quan trọng và
liên quan tới ñặc ñiểm chín sớm hay muộn.
Thông thường quá trình thụ phấn thụ tinh ở dưa chuột xảy ra vào lúc 6
ñến 8 giờ sáng ở tháng 3 và tháng 4. Nhiệt ñộ thích hợp cho quá trình này là
12,8
0
C ñến 18,3
0
C. Ngày nay công nghệ hỗn hợp hạt phấn trở nên rất cần
thiết cho thụ phấn bằng tay, thụ phấn nhờ côn trùng mang lại hiệu quả rất
ñáng kể. Những nghiên cứu về giới tính dưa chuột có tầm quan trọng ñáng kể
về cả lý thuyết cũng như thực tế chọn giống ở quy mô lớn.
• Thời kỳ quả: bắt ñầu ra quả tới ra quả tập trung

Cây sinh trưởng rất mạnh, khối lượng chất khô tăng nhanh cả với các
bộ phận trên và dưới mặt ñất.Quả hình thành liên tục, phát triển nhanh, mẫu
mã ñẹp chất lượng tốt, tỷ lệ quả thương phẩm cao. Giai ñoạn này nhu cầu
dinh dưỡng của cây rất lớn và cũng là giai ñoạn cần chú ý chăm sóc, phát hiện
và có các biện pháp phòng trừ sâu bệnh kịp thời.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


13
• Thời kỳ già cỗi
Sự sinh trưởng của thân lá, quả bắt ñầu giảm, số quả ít, lá vàng úa,
cây già cỗi. Quả thường phát triển không cân ñối, tỷ lệ dị hình cao, chất
lượng quả giảm, thường có vị ñắng. Nếu chăm sóc tốt thì có thể làm thời
kỳ già cỗi ñến chậm hơn.
2.1.3. Yêu cầu sinh thái của cây dưa chuột
2.1.3.1. Nhiệt ñộ
Dưa chuột thuộc nhóm cây ưa nhiệt, rất mẫn cảm với sương giá. Nhiệt
ñộ thích hợp cho sinh trưởng phát triển là 25 –30
o
C ban ngày và 18 – 21
o
C về
ban ñêm. Nhiệt ñộ tối thiểu cho hạt nảy mầm là 15,5
o
C và tối ña là 40,5
o
C. Ở
nhiệt ñộ thấp kéo dài (15
o

C), cây mất cân bằng giữa quá trình ñồng hoá và dị
hoá, các giống sinh trưởng rất khó khăn, ñốt ngắn, lá nhỏ, hoa ñực màu nhạt,
vàng úa. Ở 5
o
C hầu hết các giống dưa chuột có nguy cơ bị chết rét, khi nhiệt
ñộ lên cao 40
o
C cây ngừng sinh trưởng, hoa cái không xuất hiện. Lá bị héo
khi nhiệt ñộ lên trên 40
o
C [12].
Phản ứng của cây với nhiệt ñộ ở các pha sinh trưởng khác nhau là khác
nhau. Nghiên cứu của Edeshtein (1953) chỉ ra: ở nhiệt ñộ 3
o
C, bộ lá của cây
bị tổn thương và chết sau 3 ngày ñêm với cây còn non chưa có hoa; sau 7
ngày ñêm với cây ñang ra nụ và sau 9 ngày ñêm với cây có hoa. Nhiệt ñộ ảnh
hưởng trực tiếp tới thời gian ra hoa, nhiệt ñộ càng thấp thời gian ra hoa càng
chậm [11]. Tổng tích ôn từ lúc nảy mầm ñến thu quả ñầu tiên là 900
o
C và ñến
hết thu hoạch là 1650
o
C [1].
Nhiệt ñộ không chỉ ảnh hưởng tới sinh trưởng, ra hoa của cây dưa
chuột mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới sự nở hoa cũng như quá trình thụ phấn,
thụ tinh. Nghiên cứu của các tác giả Nhật Bản cho thấy hoa bắt ñầu nở ở 15
o
C
(sáng sớm) và bao phấn mở ở 17

o
C. Nhiệt ñộ thích hợp cho sự nảy mầm của
hạt phấn 17 – 24
o
C, nhiệt ñộ quá cao hay quá thấp so với ngưỡng này ñều làm
giảm sức sống của hạt phấn, ñó cũng chính là nguyên nhân gây giảm năng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


14
suất của giống. Hầu hết các giống dưa chuột ñều qua giai ñoạn xuân hoá ở
nhiệt ñộ 20 –22
o
C [7].
Cùng với quá trình lai tạo, chọn giống, ñể ñáp ứng nhu cầu sản xuất,
hiện nay khả năng thích ứng của các nhóm giống dưa chuột với nhiệt ñộ khá
phong phú, và ñược chia thành nhóm giống có khả năng chịu rét trồng trong
các vụ ñông và nhóm có khả năng chịu nhiệt ñộ cao trồng trong vụ hè.
2.1.3.2. Ánh sáng
Ánh sáng là nguồn năng lượng cho quang hợp. Cường ñộ ánh sáng,
chất lượng ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình quang hợp, hiệu suất
quang hợp nên có ảnh hưởng rất nhiều ñến sinh trưởng, phát triển, tích lũy
chất khô và năng suất cây trồng nói chung, dưa chuột nói riêng. Bên cạnh ñó
nó còn ảnh hưởng tới màu sắc quả, thời gian bảo quản. Quang chu kỳ ảnh
hưởng tới quá trình phát triển, ra hoa của cây.
Dưa chuột thuộc nhóm cây ngày ngắn. ðộ dài chiếu sáng thích hợp cho
cây sinh trưởng và phát dục là 10 – 12 giờ/ngày. Nắng nhiều có tác dụng tới
hiệu suất quang hợp, làm tăng năng suất, chất lượng quả, rút ngắn thời gian
lớn của quả. Cường ñộ ánh sáng thích hợp cho dưa chuột trong phạm vi 15 –
17 nghìn lux [1, 3].

Ánh sáng yếu làm cây sinh trưởng, phát triển kém, ra hoa cái muộn,
màu sắc hoa nhạt, dễ rụng, chất lượng hoa kém nên ảnh hưởng tới thụ phấn,
thụ tinh. Thời gian chiếu sáng dài trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao thích hợp cho
phát triển thân lá nhưng làm chậm quá trình ra hoa và tỷ lệ hoa cái thường
thấp, chất lượng quả thấp [3]. Ánh sáng ñỏ thường cho quả xanh hơn hoặc
như nhau và thời gian sử dụng lâu hơn ánh sáng ñỏ xa. Như vậy việc bố trí
mật ñộ, khoảng cách cây nhằm cải thiện màu xanh quả cũng như thời gian sử
dụng quả trong ñiều kiện nhà kính cần phải thấy tầm quan trọng của cường ñộ
ánh sáng và chất lượng ánh sáng [14]. Nghiên cứu của các tác giả hiệp hội
khoa học trồng trọt Mỹ (1997) ñã chỉ ra việc tỉa thưa và che bóng ñã ảnh

×