Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân đạm, phân bón lá đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô nếp lai trồng tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 144 trang )

BỘ
GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI
*****




NGUYỄN VĂN GIANG



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN ðẠM, PHÂN BÓN
LÁ ðẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT
SỐ GIỐNG NGÔ NẾP LAI TRỒNG TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành:
TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG



Hà Nội - 2011


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
ðây là công trình nghiên cứu khoa học do tôi thực hiện trong vụ Thu –
ðông 2010 và vụ Xuân – Hè 2011 dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS
Vũ Quang Sáng
Số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và
chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một luận văn nào ở trong và ngoài
nước.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà nội, ngày 24 tháng 11 năm 2011

Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Giang












Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện ñề tài nghiên cứu và hoàn thành bản
luận văn này tôi luôn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình quý báu của Ban giám
hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo sau ðại học, Khoa
Nông học, Bộ môn Sinh lý thực vật.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn
PGS.TS. Vũ Quang Sáng, người ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo mọi ñiều
kiện giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, Viện ñào tạo sau ðại học,
Khoa Nông học, ñặc biệt là các thầy cô giáo trong bộ môn Sinh lý thực vật
trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi giúp tôi trong
suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân, người bạn và ñồng nghiệp
ñã thường xuyên ủng hộ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình công tác, học tập
và nghiên cứu. ðặc biệt là lòng thương yêu vô hạn và sự ñộng viên kịp thời
của gia ñình ñã giúp tôi có niềm tin, nghị lực vượt qua thử thách ñể hoàn
thành nhiệm vụ học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà nội, ngày 24 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Giang



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt 1
Danh mục bảng 2
Danh mục hình 4
1 MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Vai trò của cây ngô trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới
và Việt Nam 4
2.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô trên thế giới và Việt
Nam 9
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 30
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm, thời gian nghiên cứu 30
3.2 Nội dung nghiên cứu 32
3.3 Phương pháp nghiên cứu 32
3.4 Các biện pháp kỹ thuật khi áp dụng: 35

3.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: 36
3.6 Xử lý số liệu 39
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iv
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1 Ảnh hưởng của các mức bón ñạm ñến sự sinh trưởng và phát
triển của các giống ngô nếp 40
4.1.1 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến thời gian sinh trưởng
của các giống ngô nếp 40
4.2 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến các chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển và sinh lý của các giống ngô nếp 43
4.2.1 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao cây của các giống ngô nếp 43
4.2.2 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến ñộng thái ra lá của các
giống ngô nếp. 45
4.2.3 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến diện tích lá (dm2
lá/cây) và chỉ số diện tích lá (LAI- m2lá/m2ñất) 47
4.2.4 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến số bắp hữu hiệu, chiều
cao ñóng bắp, vị trí ñóng bắp của các giống ngô nếp 53
4.3 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến khả năng quang hợp
của các giống ngô nếp 55
4.4 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất của các giống ngô nếp 58
4.4.1 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của các giống ngô nếp. 58
4.4.2 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến năng suất của các
giống ngô nếp 60
4.4.3 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến ñặc ñiểm hình thái bắp
của các giống ngô nếp 64

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

v

4.5 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến khả năng chống chịu
sâu bệnh của các giống ngô nếp 64
4.6 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến hiệu quả kinh tế của
các giống ngô nếp 69
4.7 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến sự sinh trưởng
và phát triển của giống ngô nếp HN88 71
4.7.1 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến thời gian sinh
trưởng của giống ngô nếp HN88 71
4.8 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến các chỉ tiêu sinh
trưởng, phát triển và sinh lý của các giống ngô nếp 72
4.8.1 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao cây của các giống ngô nếp 72
4.8.2 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến ñộng thái ra lá
của các giống ngô nếp. 73
4.8.3 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến diện tích lá
(m2lá/cây) và chỉ số diện tích lá (LAI- m2lá/m2ñất) 74
4.8.4 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến số bắp hữu hiệu,
chiều cao ñóng bắp, vị trí ñóng bắp của các giống ngô nếp 76
4.9 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến khả năng quang
hợp của các giống ngô nếp 77
4.10 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô nếp 78
4.11 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến khả năng chống
chịu sâu bệnh của giống ngô nếp HN88 82
4.12 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến hiệu quả kinh tế
của giống ngô nếp HN88 83


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vi
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 84
5.1 Kết luận 84
5.2 ðề nghị 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 1 94
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ viết ñầy ñủ
CIMMYT Trung tâm cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế
CT Công thức
CV% Hệ số biến ñộng - Coefficients of Variations
FAO

Food and Agricutural Organization
(Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc)
LAI Chỉ số diện tích lá
NSCT Năng suất cá thể
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NXB Nhà xuất bản
SPAD Chỉ số diệp lục tố của lá
TCNN Tiêu chuẩn Nông nghiệp

TGST Thời gian sinh trưởng
TLBHH Tỷ lệ bắp hữu hiệu





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

2

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

1.1 Dự báo nhu cầu ngô thế giới ñến năm 2020 5
1.2 Sản xuất ngô trên thế giới giai ñoạn 1961-2007 6
1.3 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới từ 1985 – 2005 11
2.4 Lượng chất dinh dưỡng cây ngô lấy từ ñất ñể ñược 10 tấn
hạt/ha [32] 15
2.5 Nhu cầu dinh dưỡng của cây ngô trong giai ñoạn sinh trưởng (%) 24
4.1 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến thời gian sinh trưởng của
các giống ngô nếp 41
4.2 ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô nếp ở các
mức bón ñạm khác nhau 44
4.3 ðộng thái ra lá của các giống ngô nếp ở các mức bón ñạm khác
nhau 46
4.4a Diện tích lá (m2lá/cây) 49
4.4b Chỉ số diện tích lá (LAI- m2lá/m2ñất) 51
4.5 Chiều cao ñóng bắp và vị trí ñóng bắp 54

4.6 Chỉ số diệp lục tố (SPAD) của lá ngô ở các mức ñạm bón khác
nhau 56
4.7 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến các yếu tố cấu thành năng
suất 59
4.8 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến năng suất ngô 60
4.9 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến các chỉ tiêu chất lượng và
ñặc ñiểm hình thái bắp của các giống ngô nếp 65
4.10 Ảnh hưởng của các mức ñạm bón ñến khả năng chống chịu sâu
bệnh hại của các giống ngô nếp 66
4.11 Hạch toán kinh tế ở các mức ñạm bón và các giống ngô. 70
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

3

4.12 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến thời gian sinh trưởng
của giống ngô nếp HN88 71
4.13 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều cao của giống ngô HN88 72
4.14 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến ñộng thái ra lá của
giống ngô HN88 73
4.15a Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến diện tích lá của
giống ngô HN88 74
4.15b Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến chỉ số diện tích lá
của giống ngô HN88 75
4.16 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến ñặc ñiểm hình thái
cây ngô HN88 77
4.17 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến chỉ số diệp lục tố
(SPAD) ở lá của các giống ngô nếp 78
4.18 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống ngô nếp HN88 79

4.19 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến năng suất của giống
ngô nếp HN88 80
4.20 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến ñặc ñiểm hình thái
bắp của giống ngô nếp HN88 81
4.21 Ảnh hưởng của một số loại phân bón lá ñến khả năng chống chịu
sâu bệnh của giống ngô nếp HN88 82
4.22 Hiệu quả kinh tế của giống ngô nếp lai HN88 khi sử dụng phân
bón lá 83

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

4

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 1 Chỉ số diện tích lá thời kỳ chín sữa của các giống ở các mức bón
ñạm khác nhau 52
Hình 2 Chỉ số diệp lục tố SPAD của lá thời kỳ chín sữa của các giống ở
các mức bón ñạm khác nhau 57
Hình 3 Năng suất thực thu của các giống ở các mức bón ñạm khác nhau 63
Hình 4 Chỉ số diện tích lá của giống HN88 khi phun các loại phân bón lá
khác nhau 76
Hình 5 Chỉ số diệp lục tố SPAD của giống HN88 khi phun các loại phân
bón lá khác nhau 78
Hình 6 Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của giống HN88 khi
phun các loại phân bón lá khác nhau 81

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


1

1. MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Ngô là cây lương thực và cây thức ăn chăn nuôi quan trọng của nhiều
nước trên thế giới. Theo dự báo của FAO (2006) nhu cầu ngô thế giới sẽ là 1
tỷ tấn vào năm 2030. Nhưng thách thức lớn nhất là 80% nhu cầu ngô thế giới
tăng so với năm 1997 (266 triệu tấn) lại tập trung ở các nước ñang phát triển
và chỉ khoảng 10% sản lượng ngô từ các nước công nghiệp có thể xuất sang
các nước phát triển. Vì vậy các nước ñang phát triển phải tự ñáp ứng nhu cầu
của mình trên diện tích hầu như không tăng (James, 2008).
Ngô nếp (Zea mays subsp.ceratina Kulesh) có nội nhũ chứa gần 100% là
Amylopectin- là dạng tinh bột có cấu trúc mạch nhánh, trong khi ngô thường
chỉ chưa 75% amylopectin và 25% là amyloza - dạng tinh bột không phân
nhánh. Ngô nếp giàu lyzin, triptophan và protein, khi nấu chín có ñộ dẻo, mùi
vị thơm ngon nên nhu cầu sử dụng ngô nếp làm lương thực cho con người là
rất lớn, ñặc biệt là sử dụng luộc ăn tươi.
Những năm gần ñây, diện tích trồng ngô nếp tăng rất nhanh do nhu
cầu tiêu dùng tăng, ñồng thời ngô nếp ñáp ứng ñược nhu cầu luân canh
tăng vụ, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất. Giống nếp lai có
ñộ ñồng ñều rất cao, năng suất cao, chất lượng ngon nên diện tích gieo
trồng tăng lên rất nhanh mặc dù giá giống cao (khoảng 10-15 USD/kg).
Chính vì vậy việc tìm ra giống ngô nếp lai có năng suất cao, chất lượng
ngon, chủ ñộng sản xuất ñược hạt giống là một trong những mục tiêu lớn
của các nhà chọn tạo giống ngô.
Trên cả nước, vùng Bắc Trung bộ là vùng phát triển ngô với diện tích
lớn (142,4 ngàn ha, chiếm 12,65% diện tích trồng ngô cả nước, tỉnh Nghệ An
(diện tích 61,4 nghìn ha, năng suất 36,3 tạ/ha, 2008) và Thanh Hóa (diện tích

60,7 nghìn ha, năng suất 38,1 tạ/ha, 2008) chiếm diện tích chủ yếu. Trong ñó,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

2

ngô nếp chiếm khoảng 10% diện tích nhưng năng suất còn thấp, chủ yếu
trồng các giống ngô nếp thụ phấn tự do và một số giống lai không quy ước
nên năng suất không cao và chất lượng kém.
Theo kết quả khảo sát của Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cho biết, hiệu xuất sử dụng phân bón ở Việt Nam hiện nay
mới chỉ ñạt 40 - 45% ñối với ñạm, lân từ 40 - 45% và kali từ 40 - 50%. Như
vậy còn khoảng 55 - 60% lượng ñạm, 55 - 60% lượng lân và 50 - 60% kali
không ñược sử dụng. Trong ñó, một phần nằm lại trong ñất, một phần bị rửa
trôi theo nước, phần còn lại bị bốc hơi gây ô nhiễm nhiễm nguồn nước và
không khí.
Hiện nay, giá phân bón ngày càng leo thang, ñã làm ảnh hưởng rất nhiều
ñến người nông dân nói riêng và nền nông nghiệp nói chung. Vì vậy, việc
nghiên cứu, ñánh giá mức phản ứng của các giống ngô nếp lai ở các mức ñạm
bón khác nhau là hết sức cần thiết ñể giảm lượng phân bón, giảm chi phí ñầu
tư và tăng hiệu suất cho người nông dân, mặt khác còn giảm nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường.
Trước thực trạng ñó, ñể góp phần thiết thực vào chương trình chọn, tạo
giống và tăng năng suất, chất lượng ngô nếp lai, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân ñạm, phân bón lá ñến sinh
trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô nếp lai trồng tại Gia
Lâm - Hà Nội”
1.2 . Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
Trên cơ sở tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng ñạm bón vµ ph©n bãn lá

khác nhau ñến sinh trưởng phát triển, năng suất chất lượng của một số giống
ngô nếp lai trồng vụ thu - ñông 2010, xuân- hè 2011 tại Gia Lâm - Hà Nội ñể
xác ñịnh ñược lượng ñạm bón, phân bón lá thích hợp góp phần xây dựng quy
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

3

trình thâm canh tăng năng suất, chất lượng ngô nếp lai tại Gia Lâm, Hà Nội
và các vùng lân cận
1.2.2 Yêu cầu
- Xác ñịnh ñược lượng ñạm bón thích hợp cho từng giống ngô nghiên cứu
- Tìm ñược phân bón lá thích hợp cho cây ngô sinh trưởng, phát triển
tốt, cho năng suất và chất lượng cao.
- Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, một số chỉ tiêu sinh lý
và năng suất của các giống ngô.
- Xác ñịnh hiệu quả kinh tế của việc sản xuất ngô nếp lai tại Gia Lâm,
Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh
hưởng của lượng phân ñạm bón và phân bón lá ñến sinh trưởng phát triển và
năng suất một số giống ngô nếp lai có triển vọng trồng vụ thu - ñông 2010 và
vụ xuân - hè 2011 tại Gia Lâm – Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là tài liệu tham khảo góp phần vào việc
phục vụ công tác giảng dạy và nghiên cứu về cây ngô nếp lai.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần vào việc xây dựng quy trình
thâm canh cây ngô nếp cho năng suất cao, chất lượng tốt.








Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Vai trò của cây ngô trong sản xuất nông nghiệp trên thế giới và Việt
Nam
2.1.1. Vai trò của cây ngô trên thế giới
Ngô là một trong ba cây ngũ cốc chủ yếu, cung cấp lương thực cho loài
người trên toàn thế giới. Ngô là cây lương thực nuôi sống gần 1/3 số dân trên
toàn thế giới, ở một số nước như Mexico, Peru, Kenia… sử dụng ngô là
lương thực chính [16].
Ngoài ra ngô còn cung cấp phần lớn thức ăn cho ngành chăn nuôi và
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sản xuất cồn, tinh bột, dầu, glucoza, bánh
kẹo… Những năm gần ñây cây Ngô ñược coi là cây thực phẩm, người ta sử
dụng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp [39].
Cây ngô là cây có nền di truyền rộng thích ứng với nhiều vùng sinh thái
khác nhau, do vậy ngô ñược trồng hầu hết các nước trên thế giới. Trên thế
giới khoảng 75 nước trồng ngô bao gồm cả các nước công nghiệp và các nước
ñang phát triển, mỗi nước trồng ít nhất 100.000 ha ngô [39]. Theo số liệu
FAO, năm 2003 tổng diện tích trồng ngô là 142.331.335 ha, ñem lại sản
lượng 637.444.480 tấn ngô ngũ cốc một năm, trị giá trên 65 tỷ $ (giá bán quốc
tế 2003 là 108$ trên một tấn)
Vào cuối thế kỷ 20 và những năm ñầu thế kỷ 21, cây ngô vượt lên ñứng

ñầu về năng suất và sản lượng trên phạm vi toàn cầu, bình quân sản lượng ba
năm 2002 - 2004 ñạt 654,91 triệu tấn/năm, ñứng ñầu trong các cây lương thực
và năm 2005 sản lượng ngô tiếp tục duy trì vị trí của mình, ñạt 692 triệu tấn
chiếm 31% tổng sản lượng lương thực [54].
Thực tế, ngô ñã cung cấp lương thực nuôi sống 1/3 dân số thế giới, các
nước trồng ñều sử dụng ngô làm lương thực hay thực phẩm nhưung ở mức ñộ
khác nhau theo thống kê trên thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương
thực cho người [49]. Trong ñó các vùng Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi dùng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

5

ngô làm lương thực chính. Các nước vùng ðông Nam Phi sử dụng 85% sản
lượng ngô làm lương thực. Trung Mỹ và Caribe sử dụng 61% sản lượng ngô làm
lương thực [55]. Vùng ðông Nam Á và Thái Bình Dương sử dụng 39% còn
vùng ðông Âu và các nước trong SNG sử dụng 40% sản lượng ngô làm lương
thực, (Ngô Hữu Tình) [38]. Hàng năm trung bình mỗi người dân Mexico tiêu thụ
trên 100 kg ngô hạt làm lương thực chủ yếu dưới dạng bánh từ bột.
Ngô ngoài sử dụng làm lương thực, những năm gần ñây ngô còn là cây
thực phẩm, người ta dùng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp, nghề này phát triển
rất mạnh ở Thái Lan và ðài Loan [16]. Sở dĩ ngô rau ñược ưa chuộng như vậy
là vì nó sạch, an toàn và có hàm lượng sinh dưỡng cao: chất béo 0,2%, hàm
lượng protein 1,9% so với khối lượng tươi, hydrat cacbon 8,2 mg/1kg ngô
tươi cao hơn hẳn các loại rau cao cấp khác. Ngoài ra ngô rau còn chứa nhiều
Vitamin, khoáng chất: Ca, F2, P… (Ngô Hữu Tình, 1997) [37].
Theo dự báo của Viện Nghiên cứu chương trình lương thực Thế giới
(IFPRI, 2003) [69], nhu cầu ngô trên thế giới vào năm 2020 lên tới 852 triệu
tấn (sản lượng năm 2005 chỉ mới ñạt 705,3 triệu tấn), tăng 45% so với năm
1997, chủ yếu ở các nước ñang phát triển (72%), riêng ðông Nam Á tăng
70%

so với năm 1997.
Bảng 1.1. Dự báo nhu cầu ngô thế giới ñến năm 2020
Vùng 1997 (triệu tấn) 2020 (triệu tấn) % thay ñổi
Thế giới
586 852 45
Các nước ñang phát triển
295 508 72
ðông Á
136 252 85
Mỹ Latinh
75 118 57
Cận Sahara – Châu Phi
29 52 79
Tây và Bắc Phi
18 28 56
Nam Á
14 19 36
Nguồn : (IFPRI, 2003).
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

6

Như vậy, nhu cầu về ngô trên thế giới ngày càng tăng từ năm 1997
ñến
2020 nhu cầu cần tăng thêm 45%, trong ñó số lượng tăng nhiều ở các
nước
ñang phát triển (năm 1997 nhu cầu 295 triệu tấn lên 508 triệu tấn vào năm
2020), sự thay ñổi lớn nhất thuộc về các nước ðông Á với sự tăng thêm 85%
vào năm 2020.
Theo số liệu của Tổ chức Nông - Lương Liên Hợp Quốc (FAO), năm

2007 diện tích
ngô ñã vượt qua lúa nước, với 158,0 triệu ha, năng suất 50,1
tấn/ha và sản
lượng ñạt kỷ lục 791,8 triệu tấn. So với năm 1961, năm 2007
năng suất ngô trung bình của thế giới tăng thêm hơn 31,1 tạ/ha (từ 19 lên 50,1
tạ/ha)(FAOSTAT, 2009) [62]
Bảng 1.2. Sản xuất ngô trên thế giới giai ñoạn 1961-2007
NS Ngô
Năm
D. tích (triệu ha) (tạ/ha)
Sản lượng (triệu
tấn)
1961 104,8 19,0 204,2
2004 145,0 49,0 714,8
2005 145,6 48,0 696,3
2006 148,6 47,0 704,2
2007 159,0 50,1 791,8
Nguồn: FAOSTAT, 2009
Kết quả trên có ñược, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế
lai trong chọn tạo giống, ñồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ
thuật canh tác. ðặc biệt, từ 10 năm nay cùng với những thành tựu trong chọn
tạo giống lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống và công nghệ sinh học thì
việc ứng dụng công nghệ cao trong canh tác ñã góp phần ñưa sản lượng ngô
thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước [45].
Dân số thế giới ngày càng tăng nhanh, trong khi ñó diện tích ñất canh tác
ngày càng thu hẹp do sa mạc hóa và xu thế ñô thị hóa. Nền nông nghiệp thế
giới ngày nay luôn phải trả lời làm thế nào ñể giải quyết ñủ năng lượng cho 8 tỷ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

7


người vào năm 2021 và 16 tỷ người vào năm 2030. ðể giải quyết ñược câu hỏi
này, ngoài biện pháp phát triển nền nông nghiệp nói chung thì phải nhanh
chóng chọn ra những giống cây trồng trong ñó có các giống ngô năng suất
cao, ổn ñịnh có khả năng chống chịu tốt với ñiều kiện khí hậu ngày càng biến
ñổi phức tạp. Một trong những thành tựu quan trọng trong chọn tạo giống sinh
vật nói chung và cây ngô nói riêng là việc nghiên cứu thành công và phát triển
nhanh giống biến ñổi gien. Với cây ngô, chỉ sau 12 năm áp dụng, năm 2008,
diện tích trồng ngô chuyển gien trên thế giới ñã ñạt 37,3 triệu ha, riêng ở Mỹ
ñã lên ñến 30 triệu ha, chiếm 85% trong tổng số 35,2 triệu ha ngô của nước
này (GMO-COMPASS, 2009) [63]. Nhờ chuyển gien kháng thuốc trừ cỏ và
kháng sâu ñục thân, việc sản xuất ngô ñược thuận tiện hơn, giảm thuốc bảo vệ
thực vật từ ñó giảm sự ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả kinh tế.
Những nghiên cứu về chuyển gien chịu hạn, chịu rét, chịu chua, chịu
mặn, chịu ñất nghèo ñạm và kháng một số bệnh do virut ở ngô cũng ñã những
kết quả bước
ñầu. Khi những nghiên cứu trên ñược ứng dụng vào thực tiễn
sẽ góp phần
khai thác tối ña tiềm năng năng suất ở ngô. ðiều ñó sẽ có một ý
nghĩa vô cùng lớn ñối với ngành sản xuất ngô thế giới, ñặc biệt ở các nước
ñang phát triển việc sản xuất ngô phụ thuộc chủ yếu vào thiên nhiên, trong ñó
có Việt Nam.
2.1.2 Vai trò của cây ngô ở Việt Nam
Cây ngô ñược ñưa vào trồng ở Việt Nam cách ñây khoảng 300 năm và
ñược coi là cây màu chính, thích ứng rộng, chịu thâm canh cao, là loại cây
ñứng ñầu về năng suất trong các loại cây lương thực [29].
Cây ngô ñược mở rộng diện tích gieo trồng nhanh chóng do mang nhiều
ñặc ñiểm quý báu như hiệu suất quang hợp cao, sử dụng nước tiết kiệm mà
cây ngô sớm ñược ñưa vào trồng với diện tích lớn và ñược coi là cây lương
thực chính quan trọng nhất là ở những vùng núi cao nơi có tỷ lệ dân nghèo và

sản xuất chủ yếu dựa vào nước trời [43].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

8

Theo thống kê của FAO năm 2003 diện tích trồng ngô của các nước
ðông Nam Á là 480.580 nghìn ha, ở vùng này những quốc gia có tốc ñộ tăng
sản lượng hàng năm cao nhất là Lào, Campuchia, Myanmar và Việt Nam, tốc
ñộ hàng năm trên 10% (Việt Nam 11,1%). Năng suất ngô trên thế giới tăng từ
3,62 tấn/ha năm 1993 nên 4,47 tấn/ha năm 2003 tốc ñộ tăng bình quân/năm là
1,7%, trong ñó năng suất ngô Việt Nam tăng hàng năm là 5,3%, [9], ngô ñược
sử dụng ña dạng cho tiêu dùng và chế biến các sản phẩm chế biến ñược tạo ra
từ nhiều loại ngô trắng, ngô vàng là chính .
Hiện nay, cả nước ñã hình thành 8 vùng sản xuất ngô. Trong ñó 5 vùng
có diện tích lớn nhất cả nước là Tây Nguyên chiếm 21,8%, ðông Bắc 21,9%,
Tây Bắc 15,35%, Bắc Trung bộ 14,36% và ðông Nam bộ 12,11%. Tổng diện
tích 5 vùng này chiếm 84,71%. Còn lại là ñồng bằng sông Hồng 7,69% duyên
hải Nam Trung bộ 4,14% và ñồng bằng sông Cửu Long 3,47% [20]
Trong những năm gần ñây nhu cầu lương thực, thực phẩm ngày càng
cao, cùng với sự phát triển cao của nền chăn nuôi ñại công nghiệp ñòi hỏi một
khối lượng lớn ngô dùng cho chế biến thức ăn gia súc. Do ñó, diện tích trồng
ngô không ngừng ñược mở rộng và sản lượng không ngừng tăng lên. ðể ñạt
ñược năng suất và sản lượng ngô ñáp ứng ñược nhu cầu thực tế thì không thể
không nói tới ngô lai. Với những ưu thế về năng suất, hàm lượng dinh dưỡng
cao hơn rất nhiều so với các giống ngô truyền thống và các giống ngô thụ
phấn tự do. Các giống ngô lai ngày càng ñược sử dụng rộng rãi và ngày càng
ñược phổ biến nhiều trong sản xuất. Năm 1991 diện tích ngô lai mới chỉ có
500 ha (Trần Hồng Uy, 2000) [43], ñến năm 2005 diện tích ngô lai ñã tăng
840.000 ha (Viện Nghiên cứu Ngô, 2005) [46]
Qua ñiều tra ñánh giá ñiều kiện kinh tế xã hội, ñiều kiện tự nhiên thì rất

nhiều vùng sinh thái của nước ta có khả năng mở rộng diện tích ngô lai như:
Vùng Tây Bắc diện tích trồng ngô lai có thể lên tới 70- 80% [3], ðông Bắc
60%, Bắc Trung bộ 70%. Kế hoạch ñặt ra trong thời gian tới tỷ lệ sử dụng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

9

giống ngô lai trên toàn quốc ñạt 90% và 10% ñể trồng giống thụ phấn tự do ở
những vùng ñặc biệt khó khăn [23].
2.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu ngô trên thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Một trong những tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp thành công rực rỡ nhất ở
thế kỷ 20 là ngô lai. Nghề trồng ngô trên thế giới vào những năm cuối của thế
kỷ 20 ñã có những bước tiến nhảy vọt nhờ ứng dụng rộng rãi công nghệ ưu thế
lai, kỹ thuật nông học tiên tiến và những thành tựu to lớn của công nghệ sinh
học, công nghệ chế biến và bảo quản, công nghệ tin học… góp phần giải quyết
nhu cầu lương thực và protein ñộng vật cho hơn 6 tỷ người trên hành tinh chúng
ta. Ngô lai ñã phát triển nhanh chóng và hấp dẫn như vậy là do ứng dụng tiến bộ
kỹ thuật về ưu thế lai, các biện pháp kỹ thuật liên hoàn. Chính ngô lai ñã kích
thích các nhà khoa học mở rộng ñối tượng và phạm vi nghiên cứu nhằm thu
ñược các giống lai có ưu thế lai lớn hơn và phong phú hơn [44].
Trong những năm gần ñây, xu hướng sử dụng ngô làm lương thực giảm
dần, sử dụng làm thức ăn gia súc tăng nhanh. Qua ñiều tra thức ăn tổng hợp
cho gia súc có tới 70% hàm lượng chất tinh lấy từ ngô. Theo thống kê của
Cao ðắc ðiểm (1988) [14] cho thấy các nước có nền nông nghiệp phát triển
hầu hết sử dụng ngô làm thức ăn gia súc như: Pháp 90%, Mỹ 89%, Rumani
69% còn các nước SNG trồng khoảng 20 triệu ha ngô trong ñó chỉ sử dụng 3
triệu ha ñể lấy hạt còn lại lấy thân lá ủ chua làm thức ăn cho gia súc [57].
Theo Cao ðắc ðiểm, có khoảng 95 nước trồng ngô, tỷ lệ sử dụng các
giống ngô lai bình quân trên thế giới là 63 - 65%, nhóm các nước ñang phát

triển là 38% và các nước phát triển là 100% [14].
Vào cuối thế kỷ 20 và những năm ñầu thế kỷ 21, cây ngô vượt lên ñứng
ñầu về năng suất và sản lượng trên phạm vi toàn cầu, bình quân sản lượng ba
năm 2002 - 2004 ñạt 654,91 triệu tấn/năm, ñứng ñầu trong các cây lương thực
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

10

và năm 2005 sản lượng ngô tiếp tục duy trì vị trí của mình, ñạt 692 triệu tấn
chiếm 31% tổng sản lượng lương thực [83].
Diện tích trồng ngô trên thế giới niên vụ 2002-2003 ñạt vào khoảng 142
triệu ha tỷ lệ sử dụng ngô lai bình quân khoảng 72-85%, năng suất bình quân
4,3 tấn/ha [56]. Năm 2005 năng suất ngô trung bình của Mỹ ñạt 9,32 tấn/ha
với diện tích gieo trồng là 30,1 triệu ha và sản lượng ñạt 280,3 triệu tấn Các
nước có tỷ lệ sử dụng ngô lai cao là Mỹ 100%, trong ñó ngô lai ñơn chiếm tới
90%. Ngày nay, năng suất ngô tại các ñiểm năng suất cao ở Mỹ ñã ñạt 15-18
tấn/ha, năng suất thí nghiệm ñạt 25 tấn/ha.
Ở Châu Á, Bắc Triều Tiên ñã sử dụng 100% là giống ngô lai trong sản xuất
tiếp sau ñó là Trung Quốc, là nước ñứng ñầu Châu Á về năng suất, sản lượng và
thứ hai trên thế giới về diện tích và sản lượng ngô với diện tích 24,8 triệu ha tổng
sản lượng 121,3 triệu tấn, năng suất bình quân ñạt 4,85 tấn/ha [53]
Sản lượng ngô của một số nước trên thế giới: EU là 34,1 triệu tấn,
Braxin: 33,5 triệu tấn, Mêhicô:18 triệu tấn, Thái Lan: 4,1 triệu tấn, Philippin:
4,5 triệu tấn, Nam Phi: 9 triệu tấn, Canada: 8,9 triệu tấn (Báo NN&PTNT,
2000) trong ñó năng suất ngô của các nước phát triển là 8,3 tấn/ha, các nước
ñang phát triển là 2,9 tấn/ha [78].
Chỉ tính riêng thời kỳ 1985 – 2005 nhịp ñộ tăng trưởng sản lượng ngô
thế giới ñạt 3,15%, năng suất ngô 2,1%, tuy nhiên tăng trưỏng diện tích khá
thấp 0,8% (FAO/WFP, 2007) [76] và ñây là thách thức lớn nhất của giai ñoạn
này từ nay ñến 2020 vì 80% nhu cầu thế giới tăng (266 triệu tấn) mà lại tập

chung ở các nước ñang phát triển (IFPRI 2006 – 2007, 2007).
Ở bảng 1.3 các nước ñang phát triển có tỷ lệ tăng năng suất 2,55%/ năm,
kể cả Trung Quốc (1,9%/năm) chậm hơn 2 thập kỷ trước ñó 1956 -1985
(2,8% và 4,8%/ năm), tuy nhiên vẫn chiếm 20% sản lượng ngô trên thế giới
trong suốt thập kỷ qua.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

11

Bảng 1.3. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới từ 1985 – 2005
Chỉ tiêu Năm Thế giới
Các nước
ñang phát
triển
Mỹ
Trung
Quốc
1985 126.706,00 79.071,00 26.767,00 18.403,00
Diệntích (1000ha)

2005 147.576,00 98.136,00 30.395,00 26.221,00
1985 34,00 21,00 66,00 37,00
Năng suất (tạ /ha)

2005 47,50 31,80 100,00 51,50
1985 429.937,00 168.408,00 175.383,00 67.873,00 Sản lượng
(1000 tấn)
2005 701.666,00 312.073,00 282.259,00 135.145,00

1985/1965 0,90 1,20 0,70 1,00 Tăng trưởng diện

tích/năm (%)
2005/1985 0,80 1,20 0,70 2,10
1985/1965 2,00 2,80 2,20 4,80 Tăng trưởng năng
suất/năm (%)
2005/1985 2,01 2,55 2,80 1,95
1985/1965 3,40 4,00 2,90 5,80 Tăng trưởng sản
lượng/năm (%)
2005/1985 3,15 4,25 3,05 5,00
Nguồn : (FAOSTAT, 2009) [62 ]
Riêng ở Mỹ năng suất ngô vẫn tăng liên tục 2,8%/ năm ở thời kỳ 1985
/2005 so với 2,2%/năm ở thời kỳ 1965 - 1985. Sở dĩ năng suất, sản lượng ngô
ở Mỹ liên tục tăng là do: 50% do cải tạo nền di truyền của các giống ngô lai và
khoảng 50% do cải thiện canh tác: mở rộng diện tích ngô có tưới và cải thiện
phương pháp tưới, bên cạnh ñó tiếp tục tăng cường ñầu tư cho nghiên cứu về
nhân lực, tài chính, với quy mô phát triển khi số nhà chọn tạo giống những năm
thập niên 1970 có 160 người với ngân sách ñầu tư là 40 triệu ñô la [80]. Và
chiến lược tương lai về nghiên cứu ngô ở Mỹ là: tiếp tục năng cao năng suất
ngô một cách ổn ñịnh, cải thiện tính bền vững trong việc tăng hiệu quả sử dụng
phân, nước, giảm chi phí nhiên liệu và giảm lượng thuốc trừ sâu, [84]
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

12

Năm 2003, Mỹ và Trung Quốc chiếm 36,75% tổng diện tích và 58,21%
tổng sản lượng ngô trên toàn thế giới. Về năng suất ngô ở Mỹ cao nhất, ñạt
89,2 tạ/ha, Trung Quốc là nước có diện tích và sản lượng ngô ñứng thứ 2 trên
thế giới (sau Mỹ) nhưng năng suất ngô của Trung Quốc chỉ ñạt ở mức trung
bình là 48,5 tạ/ha (năm 2003) năm 2006/2007. Trung Quốc vẫn là nước nhập
khẩu ngô. Tiêu thụ ngô ở nước này niên vụ 2006 - 2007 dự kiến ñạt 145 triệu
tấn và năm 2007/2008 ñạt 147 triệu tấn trong ñó tiêu thụ ngô trong ngành

công nghiệp ñạt 37,5 triệu tấn, tăng 2 triệu tấn tức là khoảng 6% so với niên
vụ trước [20]. Sản lượng sản xuất ngô trên thế giới trung bình hàng năm từ
696,2 – 723,3 triệu tấn (2005 - 2007). Trong ñó nước Mỹ sản xuất 40,62%
tổng sản lượng ngô và 59,38%, còn lại là do các nước khác sản xuất [29]
Những thành tựu mà ngành ngô thế
giới ñạt ñược trong những năm gần
ñây có thể nói là ñã vượt ngoài mọi dự
ñoán lạc quan nhất. Năm 1995, sản
lượng ngô thế giới là 517 triệu tấn, năm
1998 ñã ñạt 615 triệu tấn, năm 2000
do ñiều kiện khí hậu khó khăn giảm
xuống còn 593 triệu tấn, vậy mà vào năm
2007 ñã ñạt tới 792 triệu tấn. Tức là
chỉ sau có 12 năm, sản lượng ngô thế
giới ñã tăng thêm hơn 50%. Riêng 7
năm gần ñây ñã tăng thêm gần 300 triệu
tấn và giá ngô thế giới vẫn ở mức cao. Trong khi ñó, vào năm 2003, Viện
Nghiên cứu Chương trình lương thực thế giới (IFPRI) dự báo nhu cầu ngô trên
thế giới vào năm 2020 chỉ lên ñến 852 triệu tấn [69]
2.2.2 Tình hình nghiên cứu ngô trên thế giới
2.2.2.1 Tình hình nghiên cứu ngô lai trên thế giới
Hàng năm lượng ngô lưu thông trên thị trường thế giới khoảng 70 triệu
tấn, các nước xuất khẩu chính là Mỹ, Pháp, Agentina, Trung Quốc và Thái
Lan. ðiều này cho thấy ngô ñứng hàng ñầu trong các mặt hàng nông sản có tỷ
lệ lưu thông trao ñổi lớn trên thị trường quốc tế [56].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

13

Con người biết sử dụng ngô lai cách ñây gần 1 thế kỷ, ñể ñạt ñược

những thành công như ngày nay quá trình phát triển ngô lại ñược chia làm ba
thời kỳ (Nguyễn Thế Hùng, 2002) [23].
Thời kỳ 1: từ lúc con người biết lợi dụng ưu thế lai trong chọn giống ngô
(1900) kéo dài ñến những năm 1920. Giai ñoạn này do hiểu biết còn hạn chế,
trình ñộ kinh tế kỹ thuật còn thấp, ngô lai tồn tại như một loại giống lai cải
lương giữa các giống với nhau (giống ngô thụ phấn tự do OPV). ðặc ñiểm
của các giống ngô thời kỳ này là năng suất ñạt thấp 1,5-1,6 tấn/ha, hiệu quả
sản xuất ngô không cao. Ngô lai thời kỳ này chủ yếu ñược trồng ở Mỹ, các
nước Châu Âu (Nguyễn Thế Hùng, 2002)[23]
Thời kỳ 2: (1920-1960). ðặc ñiểm chính của thời kỳ này là nhờ các kết
quả thu ñược trong quá trình chọn tạo dòng thuần, các giống lai kép ñược sử
dụng rộng rãi. Năng suất ngô tăng nhanh, vào cuối giai ñoạn, tại nước Mỹ
năng suất bình quân 3 tấn/ha, nhờ trồng các giống lai kép, năng suất ngô ở
nước Mỹ tăng trung bình 60 kg/ha/năm trong suốt thời gian dài khoảng 30
năm. Giai ñoạn này ngô lai kép ñược sử dụng rộng rãi tại Mỹ, Canada, các
nước Châu Âu và vùng ðông Á.
Thời kỳ 3 (từ 1960 ñến nay). Nhờ tác ñộng của các nghiên cứu mới và
nhu cầu của sản xuất hàng hóa, hàng loạt giống ngô lai ñơn ra ñời, thay thế
dần các giống ngô lai kép năng suất thấp, ñộ ñồng ñều kém. Tại nước Mỹ nhờ
sử dụng các giống ngô lai mới, mức tăng năng suất ngô hàng năm tăng gấp
hai lần thời kỳ trước, ñạt mức 118kg/ha/năm. Cùng với việc tạo ra các giống
ngô mới, ngô lai trở thành một loại hàng hóa quan trọng nhất trong sản xuất
ngô, ñiều này kích thích các cơ sở nghiên cứu, các công ty tư nhân tham gia
vào việc chọn tạo, phân phối hạt giống ngô lai, nhờ vậy ngô lai ñược sử dụng
rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới, với diện tích ngày càng lớn, ñem lại cho
loài người lượng sản phẩm khổng lồ [23].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

14


Theo số liệu của ðại học tổng hợp Nebrask (2005) lý do năng suất ngô ở
Mỹ tăng lên trong 50 năm qua là:
- 50% do cải tạo nền di truyền của các giống lai
- Khoảng 50% do áp dụng các biện pháp canh tác cải tiến:
+ Bón N hợp lý (tăng hiệu quả sử dụng ñạm, giảm bay hơi ñạm, không
làm ô nhiễm nguồn nước, cân bằng dinh dưỡng với P và K).
+ Mật ñộ gieo trồng hợp lý.
+ Cải thiện khả năng giữ ẩm của ñất.
+ Giảm mức rửa trôi ñất canh tác ngô.
+ Mở rộng diện tích ngô có tưới và cải thiện phương pháp tưới.
Việc nghiên cứu và sử dụng giống ngô lai ở châu Âu bắt ñầu muộn hơn
Mỹ khoảng 20 năm nhưng cũng ñạt ñược những thành tựu quan trọng. Nước
có năng suất cao nhất thế giới là Isarael với 16 tấn/ha sau ñó là Bỉ 12,2 tấn/ha,
Chi Lê 11 tấn/ ha, Tây Ban Nha 9,9 tấn/ha… (FAOSTAT DATABASE
2009) [62]. Tương tự như ở Mỹ và châu Âu, tuy có xuất phát ñiểm muộn hơn
trong việc nghiên cứu và sử dụng giống ngô lai nhưng Trung Quốc là nước có
diện tích ngô thứ 2 trên thế giới và là cường quốc ngô lai số 1 châu Á với diện
tích 2004 là 25,6 triệu ha trong ñó tới 90% diện tích ñược trồng bằng giống lai
(FAOStat Datase, 2009)
2.2.2.2 Tình hình nghiên cứu nhu cầu phân bón cho cây ngô trên thế giới
Cây ngô là một cây ngũ cốc quang hợp theo chu trình C4, là cây ưa
nhiệt, có hệ thống rễ chùm phát triển [29].
Cây ngô là cây có tiềm năng năng
suất lớn. Trong các biện pháp thâm
canh tăng năng suất ngô, phân bón giữ vai
trò quan trọng nhất. Theo Berzeni và Gyorff (1996) [4] thì phân bón ảnh hưởng
tới 30,7% năng suất ngô còn các yếu tố khác như mật ñộ, phòng trừ cỏ dại, ñất
trồng có ảnh hưởng ít hơn. Sự hút các chất dinh dưỡng thay ñổi theo các giai
ñoạn sinh trưởng, phát triển của ngô. Dựa vào biến ñổi hình thái của cây ñể
xác ñịnh nhu cầu dinh dưỡng từng thời kỳ cho ngô.

×