Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện bình lục, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP- HÀ NỘI





TRẦN THỊ HỒNG LIÊN



ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN BÌNH LỤC – TỈNH HÀ NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Chính



HÀ NỘI - 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP- HÀ NỘI







TRẦN THỊ HỒNG LIÊN



ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN BÌNH LỤC – TỈNH HÀ NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Chính



HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

i


LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.

- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc ./.

Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn


Trần Thị Hồng Liên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

ii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của PGS.TS. Trần Văn Chính, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy
cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ñại học.
Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
PGS.TS. Trần Văn Chính và những ý kiến ñóng góp quý báu của các thầy cô
giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, phòng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Tài nguyên và Môi trường,
phòng Thống kê, chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Bình Lục ñã tạo
ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn


Trần Thị Hồng Liên
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU vi

DANH MỤC BẢNG vii

1. MỞ ðẦU i

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục ñích yêu cầu 2


1.2.1 Mục ñích 2

1.2.2 Yêu cầu 2

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3

2.1 ðất và vai trò của ñất trong sản xuất nông nghiệp 3

2.1.1 Khái niệm về ñất và ñất sản xuất nông nghiệp 3

2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp 4

2.2 Sử dụng ñất theo quan ñiểm phát triển bền vững 6

2.2.1 Vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp 6

2.2.2 Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững 8

2.3 Sơ lược về vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 15

2.3.1 Sơ lược về vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới 15

2.3.2 Sơ lược về vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp ở Việt Nam 17

2.4 Phương hướng sử dụng ñất nông nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng và
tỉnh Hà Nam 20

2.4.1 Phương hướng sử dụng ñất nông nghiệp vùng ñồng bằng sông Hồng 20

2.4.2 Phương hướng sử dụng ñất nông nghiệp tỉnh Hà Nam 22


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

iv
3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
25

3.1 ðối tượng nghiên cứu 25

3.2 Phạm vi nghiên cứu 25

3.3 Nội dung nghiên cứu 25

3.3.1 ðánh giá các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới sử
dụng ñất nông nghiệp của huyện Bình Lục 25

3.3.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Bình Lục 25

3.3.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 25

3.3.4 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam 26

3.4 Phương pháp nghiên cứu 26

3.4.1 Phương pháp thu thập các số liệu, tài liệu 26

Phương pháp ñiều tra 26

3.4.2


Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 27

3.4.3 Phương pháp ñánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ñất 28

3.4.4

Các phương pháp khác 29

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30

4.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường 30

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 30

4.1.2 Các nguồn tài nguyên 34

4.1.3 Cảnh quan, môi trường 37

4.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 38

4.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 38

4.2.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 39

4.2.3 Dân số, lao ñộng, việc làm và thu nhập 45

4.2.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 46

4.3 Hiện trạng sử dụng ñất của huyện Bình Lục 50


4.3.1 Cơ cấu diện tích các loại ñất 50

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

v

4.3.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Bình Lục 52

4.4 Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp 52

4.4.1 Các cây trồng chủ yếu của huyện 52

4.4.2 Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất huyện Bình Lục 55

4.5 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp của một số loại hình sử dụng
ñất chủ yếu của huyện 57

4.5.1 Hiệu quả kinh tế 57

4.5.2 Hiệu quả xã hội 67

4.5.3 Hiệu quả môi trường 71

4.6 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam ñến
năm 2020 75

4.6.1 Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp huyện Bình Lục 75

4.6.2 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Bình Lục 76


4.6.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp 80

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 83

5.1 Kết luận 83

5.2 Kiến nghị 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

PHỤ LỤC 89



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CPTG Chi phí trung gian
NNK Những người khác
DT Diện tích
ðVT ðơn vị tính
FAO Tổ chức nông lương thế giới
GTGT Giá trị gia tăng

GTNC Giá trị ngày công lao ñộng
GTSX Giá trị sản xuất
HSðV Hiệu suất ñồng vốn
GTSX/Lð Giá trị sản xuất trên ngày công lao ñộng
Lð Lao ñộng
LUT Loại hình sử dụng ñất
KSDð Kiểu sử dụng ñất
LX - LM Lúa xuân - lúa mùa
NXB Nhà xuất bản
SL Sản lượng
UNDP Chương trình hỗ trợ phát triển của Liên Hiệp Quốc
WTO Tổ chức thương mại thế giới
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo thời gian quy hoạch 23
4.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bình Lục giai ñoạn 2005 –
2009 38
4.2. Giá trị sản xuất nông nghiệp qua các năm 40
của huyện Bình Lục giai ñoạn 2005 – 2009 40
4.3. Phát triển chăn nuôi của huyện Bình Lục giai ñoạn 2005 – 2009 41
4.4. Tình hình phát triển công nghiệp 43
của huyện Bình Lục giai ñoạn 2005 – 2009 43
4.5. Tình hình phát triển thương mại- dịch vụ 44
của huyện Bình Lục giai ñoạn 2005 – 2009 44
4.6. Chỉ tiêu về dân số, lao ñộng và phát triển xã hội 46

huyện Bình Lục giai ñoạn 2001 - 2009 46
4.7. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Bình Lục năm 2010 51
4.8. Hiện trạng sử dụng ñất nông ngiệp huyện Bình Lục năm 2010 52
4.9. Hiện trạng hệ thống cây trồng huyện Bình Lục giai ñoạn 2005 – 2010 53
4.10. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất và hệ thống cây trồng chính của
huyện Bình Lục năm 2010 55
4.11. Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 1 58
4.12. Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 2 59
4.13. Hiệu quả kinh tế các cây trồng tiểu vùng 3 60
4.14. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 61
4.15. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 63
4.16. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3 64
4.17. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 67
4.18. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 68
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

viii
4.19. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3
69
4.20. Tổng hợp mức ñầu tư phân bón tại huyện Bình Lục 72
4.21. Danh mục các loại thuốc BVTV người dân Bình Lục 74
sử dụng 74
4.22. ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất và hệ thống cây trồng chính của
huyện Bình Lục ñến năm 2020 79

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

1

1. MỞ ðẦU


1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên vô cùng quan trọng ñối với mỗi quốc gia, là môi
trưòng sống của con người. ðối với sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản
xuất không thể thay thế ñược. ðất và con người ñã ñồng hành qua các nền văn
minh nông nghiệp từ nông nghiệp thô sơ ñến nền nông nghiệp với các tiến bộ
khoa học kỹ thuật như ngày nay. ðất ñai quý giá là vậy nhưng không ít người
thờ ơ ñối với thiên nhiên, với ñất. Do ñó, trên phạm vi toàn cầu và ở nước ta
diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do bị thoái hoá ô nhiễm,
chuyển mục ñích sử dụng. Bởi vậy vấn ñề quan trọng là phải có cách thức và
ñịnh hướng sử dụng ñất ñúng ñắn.
ðặc biệt, trong thời gian qua do sự gia tăng dân số quá nhanh, nhu cầu
của con người ngày càng tăng, nhận thức và hiểu biết về ñất ñai của nhiều
người dân còn hạn chế, ñã khai thác không hợp lý dẫn ñến nhiều diện tích ñất
ñai bị thoái hoá, hoang mạc làm mất ñi từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản
xuất, làm cho nhiều loại ñất vốn màu mỡ lúc ban ñầu, nhưng sau một thời
gian canh tác ñã bị thoái hoá, có nhiều hạn chế. Hiện nay, việc sử dụng ñất
hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường sinh thái ñể phát triển bền vững
là một vấn ñề cấp thiết mang tính toàn cầu, trong ñó có Việt Nam.
Nước ta có dân số ñông, dân cư sống chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất
nông nghiệp. Do ñó, việc nghiên cứu tiềm năng ñất ñai, ñánh giá hiệu quả sử
dụng ñất, xem xét mức ñộ phù hợp của các loại hình sử dụng ñất làm cơ sở
cho việc ñề xuất các loại hình sử dụng ñất, ñịnh hướng sử dụng ñất hợp lý
nhằm phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá và phát triển nông
nghiệp bền vững là vấn ñề có tính chiến lược.
Bình Lục là huyện ñồng chiêm trũng, nằm ở phía ðông Nam của tỉnh
Hà Nam, cách thành phố Phủ Lý 12 km, cách thành phố Hà Nội 67 km về
phía Tây Bắc và cách thành phố Nam ðịnh 18 km về phía ðông Nam nên có
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………


2

lợi thế về vị trí ñịa lý cùng với hệ thống giao thông phát triển khá hoàn chỉnh
gồm cả ñường bộ, ñường sắt và ñường thủy, Bình Lục có ñiều kiện thuận lợi
trong việc giao lưu phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội với các huyện trong
tỉnh, tỉnh bạn và các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực. ðất ñai màu mỡ, có
nguồn nước phù sa sông Hồng là yếu tố tăng ñộ phì nhiêu của ñất. Thế mạnh
của huyện phát triển nông nghiệp, ñất ñai có thể sản xuất từ 2 ñến 3 vụ/năm,
ña dạng cây trồng, vật nuôi, nguồn nước dồi dào, ñáp ứng ñược yêu cầu nước
cho sản xuất và ñời sống của nhân dân.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa một mặt tạo thuận lợi trong việc
giải quyết việc làm, nâng cao ñời sống nhân dân, nhưng một mặt nó dẫn ñến
việc thu hẹp diện tích nông nghiệp. ðể ñảm bảo cho phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế kỹ thuật, trong khi vẫn tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp và an
ninh lương thực cho huyện, trong giai ñoạn sắp tới, cần phải ñầu tư thâm canh
trong sản xuất nông nghiệp, khai thác nguồn ñất ñai chưa sử dụng ñể bổ sung
cho quỹ ñất nông nghiệp và các hoạt ñộng kinh tế khác.
ðể sử dụng hợp lý ñất nông nghiệp theo hướng ña dạng hoá với hiệu
quả kinh tế cao và phát triển bền vững, vì vậy việc tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài: “ðánh giá hiệu quả và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Bình Lục – Tỉnh Hà Nam” là hết sức cần thiết.
1.2 Mục ñích yêu cầu
1.2.1 Mục ñích
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Bình Lục.
- ðề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp trên ñịa bàn huyện
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp giúp người dân lựa chọn
phương thức sử dụng ñất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ñáp

ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 ðất và vai trò của ñất trong sản xuất nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm về ñất và ñất sản xuất nông nghiệp
Có rất nhiều khái niệm, ñịnh nghĩa về ñất. Nhà bác học người Nga
Docutraiep năm 1897 ñưa ra ñịnh nghĩa: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo
ñộc lập lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành
ñất ñó là: sinh vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian”. Tuy vậy, khái niệm
này chưa ñề cập ñến khả năng sử dụng và sự tác ñộng của các yếu tố khác tồn tại
trong môi trường xung quanh. Do ñó sau này một số học giả khác ñã bổ sung các
yếu tố: nước của ñất, nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn
chỉnh khái niệm về ñất nêu trên.
Nếu biểu thị ñịnh nghĩa về ñất dưới dạng công thức toán học thì ta có thể
coi ñất là một hàm của một số yếu tố hình thành ñất theo thời gian. (Phạm Văn
Phê, 2001)[20]
ð = f (ða, Sv, K, ðh, Nc, Ng)t
Trong ñó: ð: ñất; ða: ñá; Sv: sinh vật; K: khí hậu; ðh: ñịa hình; Nc:
nước của ñất và nước ngầm; Ng: tác ñộng của con người; t: thời gian;
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt
Nam cho rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể
mọc ñược” và ñất ñược hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái
ngay bên trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình,
mặt nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước
ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật, trạng thái ñịnh cư của

con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại ñể lại”.
(Nguyễn Thị Vòng và NNK, 2001) [39].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

4

Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu,
lớp ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và
khoáng sản trong lòng ñất. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ
nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai
trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc sống của xã
hội loài người.
Theo Luật ñất ñai (2003) [26]: “ðất nông nghiệp bao gồm ñất sản xuất
nông nghiệp (ñất trồng cây hàng năm và ñất trồng cây lâu năm), ñất lâm nghiệp
(ñất rừng sản xuất, ñất rừng phòng hộ, ñất rừng ñặc dụng), ñất nuôi trồng thuỷ
sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác.
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp
ðất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác
(1949) ñã nhấn mạnh “ðất là mẹ, sức lao ñộng là cha sản sinh ra của cải vật
chất” [6]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (1999) [3] cho biết, Luật
ñất ñai năm 1993 cũng ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường
sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế, văn hoá, xã
hội, an ninh quốc phòng”.
Trong sản xuất nông nghiệp ñất ñai là tư liệu sản xuất quan trọng cơ
bản và ñặc biệt với những ñặc ñiểm riêng như sau:
ðất ñai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay thế trong sản xuất
nông nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ ngày càng
tăng lên (Prabhul Pingali, 1991) [25].

ðất ñai có vị trí cố ñịnh và có chất lượng không ñồng ñều giữa các
vùng, miền (Prabhul Pingali, 1991) [25]. Mỗi vùng ñất ñai luôn gắn liền với
các ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện
kinh tế – xã hội (dân số, lao ñộng, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử
dụng ñất ñai hợp lý, có hiệu quả cần xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho
phù hợp trên cơ sở nắm chắc ñiều kiện của từng vùng lãnh thổ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

5

ðất ñai vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá trình
sản xuất. ðất ñai là ñối tượng lao ñộng bởi lẽ nó là nơi ñể con người thực hiện
các hoạt ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng, vật nuôi ñể tạo ra sản phẩm.
Bên cạnh ñó, ñất ñai còn là tư liệu lao ñộng trong quá trình sản xuất thông qua
việc con người ñã biết lợi dụng một cách ý thức các ñặc tính tự nhiên của ñất
như lý học, hoá học, sinh vật học và các tính chất khác ñể tác ñộng và giúp cây
trồng tạo nên sản phẩm (Cao Liêm, Trân ðức Viên, 1993) [11].
ðất ñai, ngoài là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản trong sản xuất nông
nghiệp nó còn ñược coi là tư liệu sản xuất ñặc biệt so với các tư liệu sản xuất
khác bởi vì ñất ñai là sản phẩm của tự nhiên, ñất ñai có trước lao ñộng và là
ñiều kiện tự nhiên của lao ñộng nó chỉ là tư liệu sản xuất khi tham gia vào sản
xuất khi có sự tác ñộng của lao ñộng. ðất ñai vận ñộng theo quy luật tự nhiên
của nó - nghĩa là ñộ màu mỡ của ñất ñai phụ thuộc vào người sử dụng ñất, do
vậy trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng trên quan ñiểm bồi dưỡng, bảo vệ,
làm giàu cho ñất thông qua những hoạt ñộng có ý nghĩa của con người.
ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa lục
(Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh, 1996) [24]. ðặc biệt là
ñất ñai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích ñất còn thể hiện ở khả năng có
hạn về khai hoang tăng vụ trong từng ñiều kiện cụ thể. Do vậy trong quá trình
sử dụng ñất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì mới có thể ñáp ứng ñược

nhu cầu sử dụng ñất ñai ngày càng tăng của xã hội.
ðất ñai là yếu tố ñầu vào của sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó có ảnh
hưởng kết quả ñầu ra và khả năng sinh lợi. ðặc biệt trong hệ thống sản xuất hàng
hoá ñất ñược coi như chi phí ñầu vào trong sản xuất nông nghiệp, chất lượng ñất
và các lợi thế của ñất sẽ quyết ñịnh khối lượng sản phẩm sản xuất ra và khả năng
sinh lợi của ñất.
ðất ñai ñược coi là một loại tài sản, chủ tài sản ñất có quyền nhất ñịnh
do luật pháp của mỗi nước quy ñịnh. ðây là ñiều kiện ñể chủ tài sản có thể
chuyển nhượng và phát huy ñược hiệu quả sử dụng ñất.Tuy nhiên, thực tế
cũng cho thấy rằng diện tích ñất tự nhiên nói chung và ñất nông nghiệp nói
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

6

riêng là có hạn và chúng không thể tự sinh sôi. Trong khi ñó, áp lực từ sự gia
tăng dân số, sự phát triển của xã hội ñã và ñang làm ñất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do chuyển ñổi sang mục ñích phi nông nghiệp như xây dựng
cơ sở hạ tầng, các khu ñô thị, khu công nghiệp… ñã làm cho ñất ñai ngày
càng khan hiếm về số lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn chế khả năng sản
xuất. Sử dụng ñất ñai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một trong
những ñiều kiện quan trọng nhất ñể phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia.
2.2 Sử dụng ñất theo quan ñiểm phát triển bền vững
2.2.1 Vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp
Hiện tượng thoái hoá ñất, suy kiệt dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ
ñến chất lượng ñất và môi trường. ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm
cho con người trong hiện tại và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh
tăng năng suất cây trồng trong ñiều kiện hầu hết ñất canh tác trong khu vực
ñều bị nghèo về ñộ phì, ñòi hỏi phải bổ sung cho ñất một lượng chất dinh
dưỡng cần thiết bằng việc sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích ñất

ñai châu Á bị suy thoái do những hoạt ñộng của con người. Hoạt ñộng sản
xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất thông qua
quá trình thâm canh tăng vụ ñã phá hủy cấu trúc ñất, xói mòn và suy kiệt dinh
dưỡng (ESCAP/FAO/UNIDO, 1993) [42].
Tổng diện tích ñất bị ảnh hưởng do quá trình hoang mạc hoá, ước tính
từ 6 ñến 12 triệu cây số vuông (so với diện tích của các nước Brazil, Canada,
Trung Quốc cộng lại là từ 8 ñến 10 triệu cây số vuông). ðất khô hạn chiếm
tới 43% diện tích ñất canh tác của thế giới. Suy thoái ñất gây tổn thất cho sản
xuất nông nghiệp ước tính 42 tỷ USD một năm. Gần 1/3 diện tích ñất trồng
trọt của thế giới bị bỏ hoang trong 40 năm qua, do xói mòn không thể sản
xuất ñược, ñe doạ an ninh lương thực, gây ñói nghèo của hơn 1 tỷ dân của
hơn 110 nước trên thế giới, bên cạnh ñó là những căng thẳng về chính trị và
tạo xung ñột khiến người dân càng nghèo khó hơn và ñất ñai thêm suy thoái
(ESCAP/FAO/UNIDO, 1993) [42].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

7

Hàng năm có thêm 20 triệu ha ñất nông nghiệp bị suy thoái quá mức
không thể sản xuất ñược hoặc bị lấy mất ñể mở mang ñô thị ở mức ñộ nào
ñó, hoang mạc hoá ñang diễn ra trên 30% diện tích ñất có tưới, 47% diện tích
ñất nông nghiệp nhờ nước trời và 73% diện tích ñất chăn thả gia súc. Hàng
năm ước tính có 1,5 ñến 2,5 triệu ha ñất có tưới, 3,5 ñến 4 triệu ha ñất nông
nghiệp nhờ nước trời và khoảng 35 triệu ha ñất chăn thả gia súc mất toàn bộ
hay mất phần năng suất do suy thoái ñất. Dự án ñiều tra, ñánh giá tốc ñộ
thoái hóa ñất ở một số nước vùng nhiệt ñới châu Á cho phát triển nông nghiệp
bền vững trong chương trình môi trường của trung tâm ðông Tây và khối các
trường ñại học ðông Nam châu Á ñã tập trung nghiên cứu những thay ñổi
dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng
các yếu tố dinh dưỡng NPK của hầu hết các hệ sinh thái ñều bị giảm. Nghiên

cứu cũng chỉ ra những nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong ñất do
thâm canh thiếu phân bón và ñưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi
hệ thống. ðối với Việt Nam các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ñai ở
vùng trung du, miền núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. ðất
phù sa sông Hồng có hàm lượng dinh dưỡng khá, song quá trình thâm canh
với hệ số sử dụng ñất cao từ 2 ñến 3 vụ trong năm nên lượng dinh dưỡng mà
cây lấy ñi lớn hơn nhiều so với lượng dinh dưỡng bón vào ñất. ðể ñảm bảo ñủ
dinh dưỡng, ñất không bị suy thoái thì N, P, K là ba yếu tố cần phải ñược bổ
sung thường xuyên (ESCAP/FAO/UNIDO, 1993) [42]. Trong quá trình sử
dụng ñất do chưa tìm ñược các loại hình sử dụng ñất hợp lý hoặc chưa có
công thức luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hóa ñất như vùng ñất
dốc mà trồng cây lương thực, ñất có dinh dưỡng kém lại không luân canh với
cây họ ñậu. Bên cạnh ñó sự suy thoái ñất còn liên quan ñến ñiều kiện kinh tế -
xã hội của vùng. Trong ñiều kiện nền kinh tế kém phát triển, người dân ñã tập
trung chủ yếu vào trồng cây lương thực như vậy gây ra hiện tượng xói mòn,
suy thoái ñất. ðiều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn
ñến việc sử dụng phân bón hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá
nhiều gây ảnh hưởng tới môi trường. Việt Nam có diện tích tự nhiên khoảng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

8

33 triệu ha, trong ñó diện tích phần ñất liền khoảng 31,2 triệu ha, xếp hàng
thứ 58 trong tổng số 200 nước trên thế giới. Trong nhiều năm qua do nhận
thức và hiểu biết về ñất ñai của nhiều người còn hạn chế, ñã lạm dụng và khai
thác không hợp lý tiềm năng của chúng dẫn ñến nhiều diện tích bị thoái hoá,
làm mất ñi từng phần hoặc toàn bộ tính năng sản xuất, làm cho nhiều loại ñất
vốn rất màu mỡ lúc ban ñầu, nhưng sau một thời gian canh tác ñã trở thành
những loại ñất "có vấn ñề" và muốn sử dụng có hiệu quả cần phải ñầu tư ñể
cải tạo, bảo vệ tốn kém và trong trường hợp xấu phải bỏ hoá

(ESCAP/FAO/UNIDO, 1993) [42].
Tình trạng thoái hoá ñất ñai và tài nguyên rừng miền núi ngày càng gia
tăng. ðịa hình miền núi có ñộ dốc lớn, dòng chảy mạnh và do rừng bị tàn phá
nghiêm trọng nên hiện nay ñất bị xói mòn, sụt lở, lũ quét, lũ ống, xảy ra liên
tục; ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất và ñời sống của ñồng bào các dân tộc.
Theo Tùng Vân (2003) [40] ở miền núi mỗi năm có hàng nghìn héc ta rừng bị
phá huỷ, trong khi ñó tốc ñộ trồng rừng, phát triển rừng còn chậm, hiện nay
ñộ che phủ rừng mới chỉ ñạt khoảng 30%.
Tadon H.L.S, 1993 [44] chỉ ra rằng “sự suy kiệt ñất và các chất dự trữ
trong ñất cũng là biểu hiện thoái hóa về môi trường, do vậy việc cải tạo ñộ phì
của ñất là ñóng góp cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa
cho chính môi trường”.
2.2.2 Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ giữa
người với ñất ñai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng ñất là: Sử
dụng ñất ñai một cách khoa học, hợp lý. Sử dụng ñất ñai là vấn ñề phức tạp, chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất ñây là vấn ñề
kinh tế liên quan ñến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mục tiêu ñặt ra trong quá
trình sử dụng ñất là: Sử dụng tối ña và có hiệu quả toàn bộ quỹ ñất của Quốc gia,
nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển xã hội, việc sử dụng
ñất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên ñất ñai cho sản xuất nông nghiệp.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

9

Ngoài những tác ñộng của những ñiều kiện tự nhiên như: Khí hậu, thuỷ
văn, thảm thực vật và quy luật sinh thái tự nhiên ñất ñai còn chịu ảnh hưởng
của con người, các quy luật kinh tế xã hội và các yếu tố kỹ thuật. ðặc biệt là
ñối với ngành nông nghiệp, ñiều kiện tự nhiên là quyết ñịnh chủ ñạo ñối với
việc sử dụng ñất ñai, còn phương hướng sử dụng ñất ñai ñược quyết ñịnh bởi

yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh.
Với sự phát triển ñột phá của khoa học kỹ thuật trong những thập kỷ
gần ñây, nền văn minh hiện ñại của nhân loại ñã làm biến ñổi sâu sắc cảnh
quan môi trường. Sự cạn kiệt của các nguồn năng lượng, sự bùng nổ của dân
số càng làm sâu sắc thêm sự mất cân ñối giữa nhu cầu ngày càng cao của xã
hội và khả năng có hạn của các nguồn tài nguyên. Từ những năm 1980, Hiệp
hội quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và tài nguyên môi trường (IUCN),
tổ chức FAO và chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP) ñã khởi
xướng chương trình toàn cầu về bảo vệ môi trường nhằm mục tiêu duy trì các
nguồn gen, bảo vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền vững các nguồn tài
nguyên thiên nhiên có thể tái tạo ñược. Thế giới ñang trải qua “thập kỷ nhận
thức về môi trường” (1971 - 1981) và “thập kỷ hành ñộng” (1981 - 1991). Bảo
vệ môi trường trở thành chiến lược toàn cầu và chiến lược của mỗi quốc gia
(ðoàn Công Quỳ, 2001) [27]. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng
ñất là sử dụng khoa học và hợp lý (Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương
Văn Xanh, 1996) [24]. Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về
sử dụng ñất còn hạn chế dẫn tới nhiều vùng ñất ñai ñang bị thoái hóa, ảnh
hưởng tới môi trường sống của con người. Những diện tích ñất ñai thích hợp
cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do ñó con người phải mở mang
thêm diện tích ñất canh tác trên các vùng không thích hợp. Hậu quả ñã gây ra
quá trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại ñất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói ñến nhiều
giống mới, năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm
mới ñã xuất hiện và ngày càng có tính thuyết phục, ñó là khái niệm tính bền
vững và tiếp theo là nông nghiệp bền vững.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

10
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm
truyền thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa

học, từ nông dân hoặc cả hai. ðiều trở nên thông thường ñối với những người
nông dân, bền vững là việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa
ñược phát kiến, những mô hình canh tác tổng hợp ñể giảm giá thành ñầu vào.
ðó là những công nghệ về chăn nuôi ñộng vật, những kiến thức về sinh thái
ñể quản lý sâu hại và thiên ñịch (Cao Liêm và NNK, 1996) [17].
Theo Lê Văn Khoa, 1993 [15], ñể phát triển nông nghiệp bền vững
cũng phải loại bỏ ý nghĩ ñơn giản rằng, nông nghiệp, công nghiệp hóa sẽ ñầu
tư từ bên ngoài vào. Phạm Chí Thành (1996) [31] cho rằng có 3 ñiều kiện ñể
tạo nông nghiệp bền vững ñó là công nghệ bảo tồn tài nguyên, những tổ chức
từ bên ngoài và những tổ chức về các nhóm ñịa phương. Tác giả cho rằng xu
thế phát triển nông nghiệp bền vững ñược các nước phát triển khởi xướng và
hiện nay ñã trở thành ñối tượng mà nhiều nước nghiên cứu theo hướng kế
thừa, chắt lọc các tinh túy của nền nông nghiệp chứ không chạy theo cái hiện
ñại ñể bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững
việc chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp ñặt
theo ý muốn chủ quan mà phải ñiều tra, nghiên cứu ñể hiểu biết thiên nhiên.
Không có ai hiểu biết hệ sinh thái nông nghiệp ở một vùng bằng chính
những người sinh ra và lớn lên ở ñó. Vì vậy, xây dựng nông nghiệp bền vững
cần thiết phải có sự tham gia của người dân trong vùng nghiên cứu. Phát triển
bền vững là việc quản lý và bảo tồn cơ sở tài nguyên thiên nhiên, ñịnh hướng
những thay ñổi công nghệ thể chế theo một phương thức sao cho ñạt ñến sự
thoả mãn một cách liên tục những nhu cầu của con người, của những thế hệ
hôm nay và mai sau (FAO, 1976) [43].
Sự phát triển bền vững như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự
bảo tồn ñất, nước, các nguồn ñộng thực vật, không bị suy thoái môi trường,
kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận ñược về mặt xã hội (FAO,
1976) [43].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

11

FAO ñã ñưa ra những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:
- Thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của thế hệ hiện tại và tương lai
về số lượng và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp khác.
- Cung cấp lâu dài việc làm, ñủ thu nhập và các ñiều kiện sống, làm
việc tốt cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và chỗ nào có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở
tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái
tạo ñược mà không phá vỡ chức năng của các chu kỳ sinh thái cơ sở và cân
bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của các cộng ñồng sống ở
nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường.
Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin
trong nhân dân (Phạm Chí Thành,1998) [32].
Mollison B. và Holmgren D., tác giả của hai cuốn sách Permaculture
One (1978) và Permaculture Two (1979) ñã ñề xuất học thuyết về phát triển
nông nghiệp bền vững, ñồng thời cho triển khai ở Australia và một số nước
trên thế giới. Theo Mollison B, nông nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế
ñể chọn môi trường bền vững cho con người, liên quan ñến cây trồng, vật
nuôi, các công trình xây dựng và cơ sở hạ tầng (nước, năng lượng, ñường
xá…). Tuy vậy nông nghiệp bền vững không hẳn là những yếu tố ñó mà
chính là mối quan hệ giữa các yếu tố do con người tạo ra, sắp ñặt và phân
phối chúng trên bề mặt trái ñất (Bill Mollison, Reny Mia Slay, 1994) [44].
Mục tiêu của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn ñịnh
về mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu
của con người mà không bóc lột ñất, không gây ô nhiễm môi trường. Nông
nghiệp bền vững sử dụng những ñặc tính vốn có của cây trồng, vật nuôi kết
hợp với ñặc trưng của cảnh quan và cấu trúc diện tích ñất sử dụng một cách
thống nhất. Nông nghiệp bền vững là một hệ thống mà nhờ ñó con người có
thể tồn tại ñược, sử dụng nguồn lương thực và tài nguyên phong phú của thiên
nhiên mà không liên tục hủy diệt sự sống trên trái ñất. ðạo ñức của nông
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………


12
nghiệp bền vững bao gồm ba phạm trù: chăm sóc trái ñất, chăm sóc con người
và dành thời gian, tài lực, vật lực vào các mục tiêu ñó. Nông nghiệp bền vững
là một hệ thống nông nghiệp thường trực, tự xây dựng bền vững, thích hợp
cho mọi tình trạng ở ñô thị và nông thôn với mục tiêu ñạt ñược sản lượng cao,
giá thành hạ, kết hợp tối ưu giữa sản xuất cây trồng, cây rừng, vật nuôi, các
cấu trúc hoạt ñộng của con người.
Anbert K. và Voisin A. ñã hình thành trường phái “nông nghiệp sinh
học”, bác bỏ việc sản xuất và sử dụng nhiều loại phân hóa học vì như thế sẽ
ảnh hưởng ñến chất lượng nông sản và sức khỏe người tiêu dùng. Phần Lan
ñã ñưa ra thị trường những sản phẩm nông nghiệp ñược sản xuất theo con
ñường “Green way”, hoàn toàn không dùng phân hóa học (ðỗ Việt Ánh, Bùi
ðình Dinh, 1992) [1].
Hội Khoa học ñất Việt Nam (2000) [13] cho biết, năm 1991, ở Nairobi,
FAO ñã tổ chức về " Khung ñánh giá việc quản lý ñất ñai " ñã ñưa ra ñịnh
nghĩa " Quản lý bền vững về ñất ñai bao gồm các công nghệ chính sách về
hoạt ñộng nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi
trường ñể ñồng thời:
- Duy trì nâng cao sản lượng .
- Giảm tối thiểu rủi ro trong sản xuất .
- Bảo vệ tiềm năng tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hoá chất
lượng ñất ñai.
- Có thể tồn tại về mặt kinh tế.
- Có thể chấp nhận ñược về mặt xã hội.
Năm nguyên tắc nêu trên ñược coi là những trụ cột của sử dụng ñất ñai
bền vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu thực tế diễn ra ñồng
bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược. Nếu chỉ ñạt
ñược hay một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ
mang tính bộ phận.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

13
Theo Hội Khoa học ñất Việt Nam (2000) [13], từ những nguyên tắc
chung trên ở Việt Nam một loại hình sử dụng ñất ñược xem là bền vững phải
ñạt ñược 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao ñược thị
trường chấp nhận .
Hệ thống sử dụng ñất có mức sinh học cao trên mức bình quân vùng có
ñiều kiện ñất ñai. Năng suất cây trồng bao gồm các sản phẩm chính và sản
phẩm phụ (ñối với cây trồng là gỗ hạt củ, quả và tàn dư ñể lại). Một hệ bền
vững phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh
tranh ñược trong cơ chế thị trường
Về chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại ñịa phương,
trong nước và xuất khẩu tuỳ mục tiêu của từng vùng .
Tổng giá trị sản phẩm trên ñơn vị diện tích là thước ño quan trọng nhất
của hiệu quả kinh tế ñối với một hệ thống sử dụng ñất. Tổng giá trị trong một
thời ñoạn hay cả một chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức
ñó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn
hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội thu hút ñược lao ñộng ñảm bảo ñược ñời sống
xã hội phát triển.
ðáp ứng ñược nhu cầu của nông hộ là ñiều quân tâm ñến lợi ích lâu dài
(bảo vệ môi trường, bảo vệ ñất). Sản phẩm thu ñược cần ñược thoã mãn cái ăn
cái mặc và nhu cầu sống hàng ngày của nông dân
Sử dụng ñất bền vững phải phù hợp với nền văn hoá dân tộc và tập
quán ñịa phương thì ñược cộng ñồng ủng hộ, nếu ngược lại sẽ không ñược
cộng ñồng ủng hộ.
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất phải ñược bảo vệ
ñộ màu mỡ của ñất, ngăn chặn sự thoái hoá và bảo vệ môi trường sinh thái.

Giữ ñất ñược thể hiện bằng sự giảm thiểu chất lượng ñất mất hàng năm
dưới mức cho phép.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

14
ðộ phì nhiêu ñất tăng dần là nhu cầu bắt buộc ñối với quản lý sử dụng
bền vững
ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (> 35%)
Ba yêu cầu bền vững trên là ñể xem xét và ñánh giá các loại hình sử
dụng ñất hiện nay. Thông qua việc xem xét và ñánh giá theo yêu cầu trên ñể
giúp cho việc ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ở vùng sinh thái.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [35], sử dụng ñất hợp lý là một bộ phận
quan trọng hợp thành chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững. Các quan
ñiểm cụ thể sử dụng ñất nông nghiệp dựa trên cơ sở phát triển nông nghiệp
bền vững là :
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng trên quan ñiểm sản xuất hàng hoá và
ñạt hiệu quả cao.
- Sản xuất nông nghiệp phải gắn liền với chuyên môn hoá, tập trung hoá.
Chuyên môn hoá ñòi hỏi người sản xuất phải ñạt tới trình ñộ cao, tập trung vào
một ñến vài sản phẩm chủ yếu, mà ở ñó sản phẩm làm ra chứa ñựng một dạng
tri thức khoa học kỹ thuật và tổ chức quản lý cao, nhằm không ngừng nâng cao
năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh ñể
bán sản phẩm của mình, tiêu thụ ñược trên thị trường hàng hoá.
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng theo hướng ña dạng hoá sản phẩm
trong ñiều kiện kinh tế hộ nông dân trong ñiều kiện ít ñất.
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá trong các
hộ là khuyến khích các hộ ra sức khai thác ñất ñai trong gia ñình họ phát triển
mô hình canh tác mới ứng dụng nhanh những tiến bộ KHKT và quản lý ñể
không ngừng nâng cao hiệu quả và tỷ xuất hàng hoá trên một ñơn vị diện tích.
- Chuyển ñổi hệ thống cây trồng ñi ñôi với bảo vệ môi trường sinh thái,

xây dựng hệ thống nông nghiệp bền vững và an toàn lương thực.
Ở Việt Nam ñã hình thành nền văn minh lúa nước từ hàng ngàn năm nay,
có thể coi ñó là một mô hình nông nghiệp bền vững ở vùng ñồng bằng, thích
hợp trong ñiều kiện thiên nhiên nước ta. Hệ thống mô hình VAC (Vườn, Ao,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………

15
Chuồng), mô hình nông - lâm kết hợp trên ñất ñồi thực chất là những kinh
nghiệm truyền thống ñược ñúc rút ra từ quá trình ñấu tranh lâu dài, bền vững
với thiên nhiên khắc nghiệt của con người ñể tồn tại và phát triển.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng ñất ñai bền vững do con người ñưa ra ñược
thể hiện trong nhiều hoạt ñộng sử dụng và quản lý ñất ñai theo nhiều mục ñích
mà con người ñã lựa chọn cho từng vùng ñất xác ñịnh. ðối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng ñất bền vững phải ñạt ñược trên cơ sở ñảm bảo khả năng
sản xuất ổn ñịnh của cây trồng, chất lượng tài nguyên ñất không suy giảm theo
thời gian và việc sử dụng ñất không ảnh hưởng xấu ñến môi trường sống của
con người, của các sinh vật.
Thực chất của nông nghiệp bền vững là phải thực hiện ñược khâu cơ bản
là giữ ñộ phì nhiêu của ñất ñược lâu bền. Vì ñộ phì nhiêu ñất là tổng hòa các
yếu tố vật lý, hóa học và sinh học ñể tạo môi trường sống thuận lợi nhất cho
cây trồng tồn tại và phát triển.
Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái phát triển lâu bền là cơ sở vật chất
tất yếu của sản xuất nông nghiệp bền vững cho mọi quốc gia. Ở Việt Nam cũng
như nhiều nước ñang phát triển trên thế giới sản xuất nông nghiệp ñang phải
ñối ñầu với tình trạng thiếu ñất canh tác do sức ép về gia tăng dân số. Việc khai
thác và sử dụng quá mức ñối với tài nguyên ñất ñai ñặc biệt là vùng ñồi núi ñã
làm cho sản xuất ñất nông nghiệp ngày càng bị thoái hoá. Vì vậy sử dụng ñất
nông nghiệp bền vững ñang trở thành vấn ñề mấu chốt ñể quản lý các nguồn tài
nguyên ñất ñai cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp nhằm thay ñổi nhanh
chóng ñời sống của xã hội ñồng thời duy trì cải thiện ñược môi trường và bảo

tồn tài nguyên thiên nhiên
.
2.3 Sơ lược về vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.3.1 Sơ lược về vấn ñề sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ
cấu kinh tế của nhiều nước trên thế giới. ðặc biệt ở các nước ñang phát triển,
sản xuất nông nghiệp không chỉ ñảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho
con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia.

×