Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện mai sơn, tỉnh sơn la giai đoạn 2006 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











TRẦN MINH TIẾN





ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ðẤT HUYỆN MAI SƠN - TỈNH SƠN LA
GIAI ðOẠN 2006 - 2010



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI


Mã số : 60.62.16


Người hướng dẫn khoa học: TS. CAO VIỆT HÀ




HÀ NỘI – 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn





Trần Minh Tiến













Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



ii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành bản luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của:
- TS. Cao Việt Hà - người ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện ñề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau
ðại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội và các ñồng nghiệp;
- UBND tỉnh Sơn La, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sơn La,
UBND huyện Mai Sơn, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mai Sơn, các

phòng, ban thuộc huyện Mai Sơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên ñã
giúp ñỡ, khích lệ và tạo những ñiều kiện tốt nhất cho tôi thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn




Trần Minh Tiến

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng vii

Danh mục hình ix


1 ðẶT VẤN ðỀ i

1.1 Tính cấp bách của ñề tài 1

1.2 Mục ñích, yêu cầu của ñề tài 2

2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3

2.1 Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng ñất 3

2.2 Các tiêu chí ñánh giá hiệu quả phương án quy hoạch 20

2.3 Tình hình quy hoạch sử dụng ñất trên thế giới và ở Việt Nam 22

3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35

3.1 ðối tượng nghiên cứu: 35

3.2 Nội dung nghiên cứu 35

3.3 Phương pháp nghiên cứu 35

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37

4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mai Sơn có liên quan
ñến việc sử dụng ñất ñai 37

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của Huyện 37


4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện Mai Sơn giai ñoạn
2006 ñến nay 43

4.2 Tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai của huyện Mai Sơn giai
ñoạn 2006 – 2010 52

4.2.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật 52

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



iv

4.2.2 Xác ñịnh ñịa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ ñịa giới hành
chính, lập bản ñồ hành chính 53

4.2.3 Công tác ño ñạc, thành lập bản ñồ ñịa chính và xây dựng bản ñồ
hiện trạng sử dụng ñất 53

4.2.4 Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 53

4.2.5 Công tác quản lý việc giao ñất, cho thuê ñất, thu hồi ñất, chuyển
mục ñích sử dụng ñất 54

4.2.6 Công tác ñăng ký quyền sử dụng ñất, lập và quản lý hồ sơ ñịa
chính, cấp GCNQSD ñất 54

4.2.7 Công tác thống kê, kiểm kê ñất ñai 54


4.2.8 Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy ñịnh của
pháp luật về ñất ñai và xử lý vi phạm pháp luật về ñất ñai 55

4.2.9 Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ñất ñai 55

4.3 Giới thiệu khái quát phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn
2006 – 2010 của huyện Mai Sơn 56

4.3.1 ðất nông nghiệp 57

4.3.2 ðất phi nông nghiệp 60

4.3.3 ðất chưa sử dụng 64

4.4 Kết quả ñánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng ñất giai ñoạn 2006 – 2010 của huyện Mai Sơn 65

4.4.1 Kết quả thực hiện chỉ tiêu về ñất Nông nghiệp 66

4.4.2 Kết quả thực hiện chỉ tiêu về ñất Phi nông nghiệp 70

4.4.3 ðất chưa sử dụng 77

4.4.4 ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Mai Sơn
giai ñoạn 2006 – 2010 theo hạng mục các công trình chính 78

4.4.5 ðánh giá chung việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Mai
Sơn giai ñoạn 2006 – 2010 80

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….




v

4.5 Các tồn tại chủ yếu trong việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch
sử dụng ñất huyện Mai Sơn giai ñoạn 2006 – 2010 80

4.5.1 Những tồn tại trong việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử
dụng ñất huyện Mai Sơn giai ñoạn 2006 – 2010 80

4.5.2 Những nguyên nhân của sự hạn chế, tồn tại trong việc tổ chức
thực hiện kế hoạch sử dụng ñất. 84

4.6 ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất trên ñại bàn huyện Mai Sơn trong giai ñoạn tiếp theo. 86

4.6.1 Giải pháp nâng cao chất lượng phương án quy hoạch sử dụng ñất 86

4.4.2 Giải pháp về vốn 87

4.4.3 Giải pháp về chính sách 87

4.4.4 Giải pháp về quản lý nhà nước 88

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89

5.1 Kết luận 89

5.2 Kiến nghị 90


TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

PHỤ LỤC 93

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
CNQSD Chứng nhận quyền sử dụng
CTSN Công trình sự nghiệp
HT Hiện trạng
GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng
KDC Khu dân cư
KHSDð Kế hoạch sử dụng ñất
KT - XH Kinh tế - xã hội
MNCD Mặt nước chuyên dùng
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
NXB Nhà xuất bản
PNN Phi nông nghiệp
QH Quy hoạch
QHSDð Quy hoạch sử dụng ñất
SX Sản xuất

SXKD Sản xuất kinh doanh
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
TN&MT Tài nguyên và Môi trường
UBND Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 Tình hình tăng trưởng kinh tế huyện Mai Sơn qua các năm từ
2005-2010 43

4.2 Cơ cấu kinh tế huyện Mai Sơn giai ñoạn 2005-2010 44

4.3 Diện tích các loại cây trồng huyện Mai Sơn qua các năm từ 2005
- 2010 45

4.4 Số lượng một số vật nuôi huyện Mai Sơn qua các năm từ 2005 -
2010 47

4.5 Dân sô huyện Mai Sơn qua các năm từ 2005 - 2010 49

4.6 Quy hoạch các nhóm ñất chính của huyện Mai Sơn ñến năm

2010 57

4.7 Quy hoạch nhóm ñất nông nghiệp của huyện Mai Sơn ñến năm
2010 57

4.8 Quy hoạch nhóm ñất Sản xuất nông nghiệp của huyện Mai Sơn
ñến năm 2010 58

4.9 Quy hoạch nhóm ñất Lâm nghiệp của huyện Mai Sơn ñến năm
2010 59

4.10 Quy hoạch nhóm ñất Phi nông nghiệp của huyện Mai Sơn ñến
năm 2010 60

4.11 Quy hoạch nhóm chuyên dùng của huyện Mai Sơn ñến năm
2010 62

4.12 Quy hoạch ñưa ñất chưa sử dụng vào sử dụng của huyện Mai
Sơn ñến năm 2010 64

4.13 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất nông nghiệp theo kế
hoạch ñến năm 2010 huyện Mai Sơn 66

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



viii

4.14 Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng ñất phi nông nghiệp theo quy

hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Mai Sơn 71

4.15 Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng ñất chuyên dùng theo quy
hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Mai Sơn 73

4.16 Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng ñất có mục ñích công cộng
huyện Mai Sơn 75



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



ix
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

4.1 Sơ ñồ vị trí huyện Mai Sơn 37
4.2 Diễn biến khí hậu thuỷ văn khu vực Mai Sơn 39
4.3 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất chính huyện Mai
Sơn giai ñoạn 2006-2010 65
4.4 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp huyện Mai Sơn giai ñoạn 2006-2010 68
4.5 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất lâm nghiệp huyện
Mai Sơn giai ñoạn 2006-2010 69
4.6 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng ñất ở huyện Mai Sơn
giai ñoạn 2006-2010 72
4.7 Tình hình thực hiện chỉ tiêu ñưa ñất chưa sử dụng vào sử dụng

của huyện Mai Sơn giai ñoạn 2006-2010 77




Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp bách của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, là thành phần quan trọng của hệ sinh thái, là yếu tố cấu thành nên
lãnh thổ của mỗi quốc gia, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các
công trình văn hóa, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. ðất cần cho mọi
hoạt ñộng sản xuất của mỗi quốc gia, là yếu tố cấu thành nên lãnh thổ của
mỗi quốc gia. ðối với mỗi quốc gia, ñất ñai là có giới hạn, vì vậy việc lập
phương án quy hoạch là rất cần thiết ñể sử dụng ñất một cách có hiệu quả
và bền vững.
Công tác lập quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng ñất là một yêu
cầu ñặc biệt ñể sắp xếp quỹ ñất ñai cho các lĩnh vực và ñối tượng sử dụng hợp
lý, có hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc
phòng, tránh ñược sự chồng chéo, gây lãng phí trong sử dụng, hạn chế sự huỷ
hoại ñất ñai, phá vỡ môi trường sinh thái. ðây là một nội dung quan trọng ñể
quản lý Nhà nước về ñất ñai, ñược thể chế hóa trong Hiến pháp nước
CHXHCN Việt Nam năm 1992 ñã nêu: “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai
theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu

quả”. Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh: “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử
dụng ñất” là 1 trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai.
Huyện Mai Sơn - Tỉnh Sơn La là một huyện có xu hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế rất mạnh. ðiều này ñã gây sức ép lên vấn ñề chuyển ñổi mục ñích sử
dụng ñất. Cùng với các tập quán sản xuất của người dân, ñã gây nên tình trạng
sử dụng ñất một cách bừa bãi, tiềm ẩn nhiều nguy cơ thoái hóa ñất. Vì vậy cần
có một phương án quy hoạch sử dụng ñất hợp lý ñể có thể sử dụng tài nguyên
ñất một cách hợp lý.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



2

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất của huyện Mai Sơn ñược thực
hiện chậm hơn so với các ñịa phương khác trong cả nước. ðến năm 2006,
phương án quy hoạch sử dụng ñất của huyện ñến năm 2010 mới ñược lập và ñưa
vào thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện các chỉ tiêu của phương án
này ñã xảy ra một số vẫn ñề bất cập dẫn tới không hoàn thành chỉ tiêu ñề ra. Lý
do gấy nên sự phá vỡ quy hoạch một phần do nguyên nhân nội tại của phương
án quy hoạch sử dụng ñất, một phần do sự thay ñổi trong sự phát triển kinh tế xã
hội, một phần nữa do một số nguyên nhân khách quan như: tình hình ñầu tư, các
chính sách phát triển KTXH của tỉnh và của ñịa phương.
Xuất phát từ thực tế ñó, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "ðánh giá tình
hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất huyện Mai Sơn - tỉnh Sơn La giai
ñoạn 2006- 2010".
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của huyện Mai Sơn -

tỉnh Sơn La giai ñoạn 2006 – 2010.
- Tìm ra những tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức
thực hiện phương án quy hoạch giai ñoạn 2006-2010.
- ðề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi cho phương án quy hoạch
sử dụng ñất huyện Mai Sơn - tỉnh Sơn La giai ñoạn tới
1.2.2. Yêu cầu
- Tiếp cận ñược ñầy ñủ và chính xác với các thông tin cần thiết;
- Nắm vững ñược ñịa bàn nghiên cứu công tác thực hiện quy hoạch;
- ðánh giá chính xác và khách quan công tác tổ chức thực hiện quy
hoạch sử dụng ñất Mai Sơn - tỉnh Sơn La giai ñoạn 2006 – 2010.
- ðề ra các kiến nghị nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy
hoạch, các kiến nghị phải cụ thể trên cơ sở thực tiễn, theo pháp luật ñặc biệt là
Luật ñất ñai.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



3

2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng ñất
2.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
a. Khái niệm chung về quy hoạch
Theo FAO: “ Quy hoạch sử dụng ñất là quá trình ñánh giá tiềm năng
ñất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng ñất và kinh tế xã hội
nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng ñất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử
dụng ñất là lựa chọn và ñưa ra phương án ñã lựa chọn vào thực tiễn ñể ñáp
ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ ñược nguồn
tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu

của con người và ñiều kiện thực tế sử dụng ñất thay ñổi nên phải nâng cao kỹ
năng sử dụng ñất”. [18]
Theo TS. ðoàn Công Quỳ cho rằng:
- Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành ñộng tương lai
nhằm ñạt những mục tiêu nhất ñịnh.
- Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết
ñịnh của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất ñịnh.
Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính
sách phát triển, kiểm soát các hoạt ñộng sử dụng nguồn lực nguồn lực, tạo ta
sự cân bằng sinh thái trong môi trường sống, sự công bằng trong ñời sống xã
hội. [12]
b. Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất
Khái niệm về quy hoạch sử dụng ñất ñược xác ñịnh theo những quan
ñiểm sau:
- Xét trên quan ñiểm ñất ñai là ñịa ñiểm của một quá trình sản xuất, là
tư liệu sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực
lượng sản xuất và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng ñất nằm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



4

trong phạm trù kinh tế xã hội; có thể xác ñịnh khái niệm quy hoạch sử dụng
ñất là một hệ thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử
dụng ñất ñầy ñủ, hợp lý, hiệu quả thông qua việc phân bổ ñất ñai cho các mục
ñích sử dụng và ñịnh hướng tổ chức sử dụng ñất trong các cấp lãnh thổ, các
ngành, tổ chức ñơn vị và người sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
xã hội, thực hiện ñường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan
ñiểm sinh thái, bền vững.

- Xét trên quan ñiểm ñất ñai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản
của sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội
thì quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống ñánh giá tiềm năng ñất ñai, những
loại hình sử dụng ñất và những ñiều kiện kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn các
giải pháp sử dụng ñất tối ưu, ñáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở
bảo vệ các nguồn tài nguyên lâu dài.
- Xét trên quan ñiểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, ñất ñai
là tài sản quốc gia ñược sử dụng trong sự ñiều khiển và kiểm soát của Nhà
nước thì quy hoạch sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử
dụng ñất, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo
lãnh thổ các cấp và theo các ngành kinh tế - xã hội. [12]
c. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất
Trong bất kỳ một quốc gia nào, ñất ñai ñều giữ vai trò quan trọng, trong
ñó hình thức sở hữu ñất ñai là cơ sở cho mối quan hệ ñất của mỗi chế ñộ xã hội.
Ở nước ta với chế ñộ sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý, ñược quy
ñịnh trong các văn bản pháp luật. Tại ñiều 18 chương II Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 ñã xác ñịnh: “ ðất ñai là sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý sử dụng. Nhà nước thống nhất quản
lý toàn bộ ñất ñai theo quy hoạch và theo pháp luật ñảm bảo sử dụng ñúng
mục ñích và có hiệu quả. Nhà nước giao ñất cho các tổ chức và cá nhân sử
dụng ổn ñịnh lâu dài”. [10]
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



5

Căn cứ vào các ñiều 17, 18 trên của Hiến pháp năm 1992 [10], Luật ñất
ñai 2003 [11] ñã xác ñịnh rõ tầm quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng
ñất. Tại ðiều 6 quy ñịnh quy hoạch sử dụng ñất là một trong các nội dung của

quản lý Nhà nước về ñất ñai. Tại các ñiều 22, 23, 25, 26 quy ñịnh căn cứ nội
dung, trách nhiệm và thẩm quyền xét duyệt quy hoạch sử dụng ñất.
Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng ñất có ý nghĩa rất lớn trong
quản lý sử dụng ñất. Ngoài việc ñảm bảo cho việc sử dụng ñất ñai hợp lý và
tiết kiệm, ñảm bảo các mục tiêu nhất ñịnh phù hợp với các quy ñịnh của Nhà
nước, cần phải ñồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử
dụng ñất.
ðể thực hiện Hiến pháp và Luật ñất ñai, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ,
Ngành ñã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật dưới dạng các nghị ñịnh,
chỉ thị, thông tư, hướng dẫn của ngành. Liên ngành ñể chỉ ñạo công tác quy
hoạch sử dụng ñất các cấp.
Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm:
+ Nghị ñịnh số 181/2004/NðCP ngày 29/10/2004 ngày 29/10/2004 của
Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật ðất ñai 2003.
+ Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
môi trường về việc hướng dẫn lập, ñiều chỉnh và thẩm ñịnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất.
+ Quyết ñịnh 04/2005/Qð-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ Tài
nguyên môi trường về việc ban hành quy trình lập và ñiều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng ñất.
Các nghị quyết, quyết ñịnh do Hội ñồng nhân dân, UBND cấp tỉnh,
huyện ban hành cũng là những văn bản mang tính pháp lý ñể chỉ ñạo việc xây
dựng quy hoạch sử dụng ñất ở ñịa phương.
d. Phân loại quy hoạch sử dụng ñất theo các cấp
Luật ñất ñai năm 2003 (ñiều 25) [11] quy ñịnh: quy hoạch sử dụng ñất
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



6


ñược tiến hành theo 4 cấp lãnh thổ.
Quy hoạch tổng thể sử dụng ñất cả nước
Quy hoạch sử dụng ñất cấp tỉnh
Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện
Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã
ðối với quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện:
Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện dưới sự chỉ ñạo của quy hoạch cấp
tỉnh, căn cứ vào ñặc tính của nguồn tài nguyên ñất và mục tiêu dài hạn phát
triển kinh tế xã hội ñể xác ñịnh nội dung quy hoạch:
+ Xác ñịnh phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và phương châm cơ bản
sử dụng ñất của huyện.
+ Xác ñịnh quy mô, cơ cấu và bố cục sử dụng ñất của các ngành
+ Xác ñịnh bố cục, cơ cấu và phạm vi dùng ñất của các công trình hạ
tầng chủ yếu, ñất dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, giao thông, ño
thị, khu dân cư nông thôn, xí nghiệp công nghiệp, du lịch và nhu cầu ñất ñai
cho các nhiệm vụ ñặc biệt. ðề xuất chỉ tiêu có tính khống chế sử dụng các
loại ñất.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện phân chia các khu ñất và ñề xuất
phương hướng, nguyên tắc biện pháp quản lý và thực hiện sử dụng ñất của
các khu vực khác nhau. ðồng thời phân chia các chỉ tiêu làm cơ sở sử dụng
ñất cho các xã trong huyện. Phân chia các khu ñất sử dụng và dùng nó ñể
khống chế bố cục sử dụng ñất các loại và ñiều chỉnh cơ cấu sử dụng ñất, là
vấn ñề cốt lõi của quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện. [12]
Trọng ñiểm của quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện là:
+ Phân chia loại ñất sử dụng cho các xã và thể hiện trên từng mảnh ñất
cụ thể.
+ Xác ñịnh vị trí các quy mô của ñiểm dân cư tại các xã và tiến hành
ñiều hòa giữa các xã.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….




7

+ Hoạch ñịnh khu bảo vệ nông nghiệp, những khu vực ñã ñược xác
ñịnh là khu bảo vệ cần phải ñược liền khoảnh, thể hiện diện tích, vị trí, ranh
giới và biện pháp quản lý vào thuyết minh quy hoạch bản ñồ.
Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện là cơ sở, thông qua việc khoanh ñịnh
cụ thể các khu vực sử dụng với những công năng khác nhau, trực tiếp khống
chế và thực hiện nhu cầu sử dụng của các dự án cụ thể, cũng là ñiểm mấu chốt
thực hiện quy hoạch của cấp tỉnh và cả nước. [12]
Quy hoạch sử dụng ñất cấp huyện ở nước ta là một cấp cơ bản trong hệ
thống quy hoạch sử dụng ñất, là cơ sở và kéo dài của quy hoạch sử dụng ñất
cấp tỉnh và cả nước, có tác dụng trực tiếp chỉ ñạo và khống chế quy hoạch sử
dụng ñất của nội bộ các ngành, các xí nghiệp, kế thừa cấp trên và gợi ý cho
cấp dưới. Do ñó, phải ñược tổ chức dưới sự chỉ ñạo chủ chốt của cấp huyện,
do phòng Tài nguyên và môi trường thực hiện, có sự tham gia của nhiều
ngành, nhiều nhà khoa học, thực hiện một cách thiết thực, làm cho quy hoạch
có tính khoa học, tính tiên tiến, tính thực tế, tính khả thi cao.
2.1.2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng ñất
2.1.2.1. Sự cần thiết về mặt pháp lý phải lập QHSDð
a. Khái niệm ñất ñai và chức năng của ñất ñai
ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các
cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt ñó như khí hậu
bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước (hồ, sông suối, ñầm lầy ), các
lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất,
tập ñoàn thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết
quả hoạt ñộng của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại (san nền, hồ
chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường xá, nhà cửa )

Các chức năng của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của
xã hội loài người ñược thể hiện theo các mặt sau: Sản xuất; Môi trường sự
sống; Cân bằng sinh thái; ðiều tiết khí hậu; Tàng trữ và cung cấp nguồn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



8

nước; Dự trữ (nguyên liệu và khoáng sản trong lòng ñất); Kiểm soát ô
nhiễm và chất thải; Không gian sự sống; Bảo tồn - bảo tàng sự sống; Phân
dị lãnh thổ. [12]
ðất ñai là ñiều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết) ñối
với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt ñộng của
con người. ðiều này có nghĩa - Thiếu khoảnh ñất (có vị trí, hình thể, quy mô
diện tích và yêu cầu về chất lượng nhất ñịnh) thì không một ngành nào, xí
nghiệp nào có thể bắt ñầu công việc và hoạt ñộng ñược. Nói khác ñi - không có
ñất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người.
ðất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác ñã
nhấn mạnh “ ðất là mẹ, lao ñộng là cha, sản sinh ra mọi của cải vật chất”.
Tuy nhiên vai trò của ñất trong các ngành sản xuất cũng rất khác nhau.
Trong các ngành phi nông nghiệp, ñất ñai giữ vai trò là cơ sở không gian ñể
thực hiện các quá trình lao ñộng, là kho tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành
khai thác khoáng sản). Trong nông nghiệp, ñất ñai ñóng một vai trò khác hẳn,
ñất tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm phục vụ ñời
sống của con người và xã hội. Năng suất và chất lượng của sản phẩm phụ
thuộc rất nhiều vào chất lượng ñất. ðất nông nghiệp là yếu tố ñầu vào quan
trọng tác ñộng mạnh mẽ ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
b. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất

Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người -
ñất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn
cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện và quyết ñịnh phương hướng chung,
mục tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên, phát huy tối ña tiềm năng ñất ñai nhằm ñạt
hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì vậy, phạm vi,
cơ cấu và phương thức sử dụng ñất vừa bị chi phối bởi các ñiều kiện và quy luật
sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



9

các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện ðiều tra Quy hoạch ñất ñai [16]
có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất.
* Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng ñất ñai cần phải chú ý ñến các ñặc tính và tính chất
ñất ñai ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng ñất hợp lý
như chế ñộ nhiệt, bức xạ, ñộ ẩm, yếu tố ñịa hình, thổ nhưỡng, xói mòn Các
ñặc tính, tính chất này ñược chia làm 2 loại:
- ðiều kiện khí hậu:
Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái ñồng ruộng. Nó
cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ, mang lại năng
suất cho cây trồng. Có ñến 90 - 95% chất hữu cơ của cây là do quá trình quang
hợp với sự cung cấp năng lượng của ánh sáng mặt trời. Cây trồng tận dụng cao
nhất ñiều kiện khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị kinh tế cao nhất.
- ðiều kiện ñất ñai:
Các yếu tố ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao, ñộ dốc, hướng dốc, mức ñộ xói
mòn thường dẫn tới sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, ảnh hưởng trực tiếp
ñến sản xuất và hoạt ñộng của các ngành.

ðịa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng ñến nhiều yếu tố khác. Trước
hết, ñịa hình ảnh hưởng ñến khí hậu, nếu có sự khác nhau về ñộ cao sẽ dẫn
ñến chế ñộ nhiệt và chế ñộ ẩm khác nhau. Theo nghiên cứu của Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam khẳng ñịnh: "Việc ñánh giá sự phân bố
của các yếu tố khí hậu và quy luật hoạt ñộng của chúng kết hợp với nghiên
cứu phân vùng khí hậu nông nghiệp, xác ñịnh các hệ thống cây trồng phù hợp
với ñiều kiện sinh thái ở mỗi vùng, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể sử dụng tốt nhất
nguồn lợi thiên nhiên, ñạt năng suất cao, ổn ñịnh, hạn chế sự thiệt hại do
ngoại cảnh gây ra là một việc làm có tầm quan trọng". [17]
Ở vùng ñồi núi, yếu tố quan trọng nhất của ñịa hình là ñộ dốc. ðối với
ñất nông nghiệp, ñộ dốc kết hợp với yếu tố lượng mưa, tính chất ñất sẽ quyết
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



10

ñịnh khả năng canh tác và hệ thống cây trồng phù hợp ñể khắc phục những
yếu tố hạn chế. ðối với ngành phi nông nghiệp, yếu tố ñịa hình quyết ñịnh
những thuận lợi hay khó khăn của việc thi công công trình hay khả năng lưu
thông hàng hoá, gián tiếp ảnh hưởng ñến khả năng và quy mô sản xuất (ngành
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ).
Thành phần cơ giới của ñất quyết ñịnh các tính chất ñất như chế ñộ
nước, nhiệt ñộ, không khí, dinh dưỡng và ñộ lún. Mỗi cây trồng chỉ sinh
trưởng tốt ở một ñiều kiện ñất ñai nhất ñịnh, một công trình có yêu cầu kỹ
thuật về ñộ lún khác nhau.
Mỗi vùng ñất khác nhau có các ñiều kiện tự nhiên khác nhau, ảnh
hưởng trực tiếp ñến quá trình sử dụng ñất: khả năng sản xuất, xây dựng công
trình, phát triển các ngành. Do ñó, ñể có phương án sử dụng ñất hợp lý cần
phải tuân thủ theo quy luật tự nhiên, tận dụng tối ña những thuận lợi, khắc

phục những hạn chế ñể sử dụng ñất mang lại hiệu quả sử dụng ñất cao nhất.
* Nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội bao gồm các thể chế, chính sách, thực trạng
phát triển các ngành, ñiều kiện cơ sở hạ tầng: giao thông, thủy lợi, xây
dựng , trình ñộ phát triển khoa học kỹ thuật, trình ñộ dân trí, dân số, lao
ñộng, việc làm và ñời sống văn hóa, xã hội.
Các ñiều kiện tự nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương án sử dụng ñất
nhưng các nhân tố kinh tế - xã hội sẽ quyết ñịnh phương án ñã lựa chọn có
thực hiện ñược hay không. Phương án sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi khả
năng của con người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có.
Các ñiều kiện tự nhiên của mỗi vùng thường ít có sự khác biệt nhưng
hiệu quả sử dụng ñất thì có sự khác biệt lớn, nguyên nhân của vấn ñề này là
do ñiều kiện kinh tế - xã hội: vốn, nhân lực, cơ sở hạ tầng quyết ñịnh. Trong
thực tế càng minh chứng rõ vấn ñề này, với ñiều kiện tự nhiên ñồng nhất
nhưng nếu vùng nào có kinh tế phát triển, vốn ñầu tư lớn, nhận thức và trình
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



11

ñộ của người lao ñộng vùng nào cao hơn thì sử dụng ñất sẽ có hiệu quả hơn.
Trình ñộ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau dẫn ñến trình ñộ sử dụng
ñất khác nhau.
Nhờ những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến mà chúng ta có những
nghiên cứu về lai tạo giống cây trồng cho năng suất cao, phù hợp ñiều kiện
sinh thái từng vùng, chế tạo ra máy móc, công cụ sản xuất theo công nghệ tiên
tiến tạo ñiều kiện nâng cao tối ña hiệu quả sản xuất, ñảm bảo cho sự phát
triển bền vững. Nhờ có sự tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc ñầu tư thâm
canh và giống mới có năng suất cao nên sản lượng lương thực của Việt Nam

nói chung và vùng ñồng bằng sông Hồng nói riêng ñã tăng lên ñáng kể. Theo
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường [4]: “Sản lượng lúa của vùng ñồng
bằng sông Hồng chiếm 20% tổng sản lượng lúa của cả nước, năng suất lúa
của vùng từ những năm 60 có xu hướng tăng lên: từ 2,2 triệu tấn vào năm
1960 ñến trên 4,5 triệu tấn vào năm 1990”.
Từ những lý luận trên cho thấy, các ñiều kiện kinh tế - xã hội có tác
ñộng không nhỏ tới việc sử dụng ñất ñai, thúc ñẩy hoặc kìm hãm quá trình sử
dụng ñất hiệu quả của con người. Vì vậy, khi lựa chọn phương cách sử dụng
ñất, ngoài việc dựa vào quy luật tự nhiên thì các nhân tố kinh tế xã hội cũng
không kém phần quan trọng.
* Nhân tố không gian
Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp,
xây dựng, khai thác khoáng sản ) ñều cần ñến ñất ñai là ñiều kiện không
gian cho các hoạt ñộng. Tính chất không gian bao gồm: vị trí ñịa lý, ñịa hình,
hình dạng, diện tích. ðất ñai không thể di dời từ nơi này ñến nơi khác nên sự
thừa thãi ñất ñai ở nơi này không thể sử dụng ñể ñáp ứng sự thiếu ñất ở ñịa
phương khác. ðất ñai phải khai thác tại chỗ, không thể chia cắt mang ñi, nên
không thể có hai khoanh ñất giống nhau hoàn toàn. Do ñó, không gian là yếu
tố quan trọng quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



12

Các quá trình sản xuất công nghiệp ñược thực hiện bởi tác ñộng của
con người lên ñối tượng lao ñộng thông qua tư liệu sản xuất nằm ở vị trí cố
ñịnh, một không gian hạn chế. Trong sản xuất nông nghiệp thì khác, người
sản xuất tác ñộng trực tiếp vào ñất ñai thông qua các tư liệu sản xuất ñể mang
lại năng suất, sản lượng cao nhất có thể. Vị trí và diện tích ñất ñai là bất biến

nhưng ñiều kiện xã hội thay ñổi từng ngày, các ngành kinh tế không ngừng
phát triển, dân số ngày càng tăng, ñiều này ñã gây áp lực lớn ñối với ñất ñai
và cũng là thử thách ñối với toàn xã hội.
ðặc ñiểm không thể chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến những lợi thế
hoặc khó khăn cho vùng, lãnh thổ. Bên cạnh ñó, hình dạng của mảnh ñất có
ảnh hưởng rõ rệt ñến hiệu quả sử dụng ñất trong cả nông nghiệp và phi nông
nghiệp: làm ñất, chăm sóc, vận chuyển, thiết kế công trình
Như vậy, các nhân tố không gian có ảnh hưởng tới quá trình sử dụng
ñất, nó sẽ gián tiếp quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, các yếu tố ñiều kiện tự nhiên và
ñiều kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng ñến việc sử dụng
ñất ñai.
Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác ñộng khác nhau. Trong ñó,
ñiều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh
hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là ñối với sản xuất nông nghiệp; ðiều
kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử dụng ñất; ðiều
kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự
nhiên tác ñộng tới việc sử dụng ñất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự
nhiên và quy luật kinh tế - xã hội ñể nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các
nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai.
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất và phi vật chất (như các ngành
nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt ñộng kinh tế và hoạt
ñộng xã hội) ñều cần ñến ñất ñai như ñiều kiện không gian ñể hoạt ñộng. Không
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



13

gian, bao gồm cả vị trí và mặt bằng. ðặc tính cung cấp không gian của ñất ñai là

yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người.
Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính vĩnh cửu, cố ñịnh vị trí khi
sử dụng và số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Sự bất biến của
tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở rộng không gian sử
dụng ñất, mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất ñai. ðiều này
quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo loại, số lượng ñược sử dụng
căn cứ sức sản xuất của ñất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm ñảm bảo
nâng cao lực tải của ñất ñai.
Khả năng không chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến việc phân bố về số
lượng và chất lượng ñất ñai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật ñộ
dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng ñầu tư sẽ có sự khác
biệt rất rõ rệt. Tài nguyên ñất ñai có hạn, lại giới hạn về không gian, ñây là
nhân tố hạn chế lớn nhất ñối với việc sử dụng ñất ở nước ta. Vì vậy, cần phải
thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả
kết hợp bảo vệ tài nguyên ñất và môi trường.
ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông mặt bằng không gian và vị trí của ñất ñai có ý
nghĩa ñặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế rất cao.
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ
người - ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương
hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất, phát huy tối ña
công dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất.
Vì vậy, sử dụng ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong
mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu của
sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai. Với ý
nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng ñất ñược
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….




14

thể hiện theo 4 mặt sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất;
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất;
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
c. Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến ñổi của
quá trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và
hái lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên, vấn ñề sử dụng ñất hầu
như không tồn tại. Thời kỳ du mục, con người sống trong lều cỏ, những vùng
ñất có nước và ñồng cỏ bắt ñầu ñược sử dụng. Khi xuất hiện ngành trồng trọt
với những công cụ sản xuất thô sơ, diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng lên
nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai cũng gia tăng.
Tuy nhiên trình ñộ sử dụng ñất còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất
hạn chế, mang tính kinh doanh thô, ñất khai phá nhiều nhưng thu nhập rất
thấp. Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn
hoá và khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày
một nâng cao.
Cùng với việc phát triển sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các mục ñích
khác ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích ñất ít
nhưng hiệu quả sử dụng cao.

Tuy nhiên, thời kỳ quá ñộ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………….



15

thâm canh cao trong sử dụng ñất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài. ðể nâng
cao sức sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích, ñòi hỏi phải liên tục nâng
mức ñầu tư về vốn và lao ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác
quản lý.
Khoa học kỹ thuật và KTXH phát triển, sử dụng ñất từ hình thức quảng
canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước phức tạp hoá và
chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng ñất.
Khi ñời sống ñã nâng cao, chuyển sang giai ñoạn hưởng thụ, vấn ñề sử
dụng ñất ngoài việc sản xuất vật chất phải thoả mãn ñược nhu cầu vui chơi,
giải trí, văn hoá, thể thao và môi trường trong sạch ñã làm cho cơ cấu sử
dụng ñất trở nên phức tạp hơn.
Trước ñây, việc sử dụng ñất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật
còn ở trình ñộ thấp, chủ yếu sử dụng bề mặt của ñất ñai, nông nghiệp ñộc
canh, ñất lâm nghiệp, ñồng cỏ, mặt nước ít ñược sử dụng, khai thác khoáng
sản còn hạn chế, xây dựng chủ yếu chọn ñất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện
ñại phát triển, ngay cả ñất xấu cũng ñược khai thác triệt ñể, hình thức sử dụng
ña dạng, ruộng nước phát triển ñã làm cho vấn ñề sử dụng ñất ngày một
phức tạp hơn theo hướng sử dụng toàn diện, triệt ñể các chất dinh dưỡng, sức
tải, vật chất cấu thành và sản phẩm của ñất ñai ñể phục vụ lợi ích con người.
Hiện ñại hóa nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn
ñến sự phân công trong sử dụng ñất theo hướng chuyên môn hóa. Do ñất ñai
có ñặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt,
phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng cũng rất khác nhau. ðể

sử dụng hợp lý ñất ñai, ñạt ñược sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần
có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực.[12]
Sử dụng ñất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
ðất ñai là cơ sở vật chất và công cụ ñể con người sinh sống và xã hội
tồn tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hóa sản xuất phải

×