Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo khoa học: "một số công cụ phân tích sử dụng trong lập dự án theo hướng dẫn của uỷ ban châu âu " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.92 KB, 8 trang )


một số công cụ phân tích sử dụng trong lập
dự án theo hớng dẫn của uỷ ban châu âu - ec


TS. bùi ngọc toàn
Bộ môn Dự án v Quản lý dự án, Khoa Công trình
Trờng Đại học Giao thông Vận tải
Tóm tắt: Uỷ ban Châu Âu EC hớng dẫn lập dự án theo một mô hình trình by thống nhất
v trực quan - mô hình bảng lôgic. Bi báo đề cập đến các công cụ phân tích sử dụng để lập
bảng lôgic ny.
Summary: EC guides the process of project formation according to a united and visually
presentive model - the model of the Logical Framework. This paper concerns with analytic
instruments used in establishing this logical framework.
I. Đặt vấn đề
Để tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta diễn ra toàn diện và đầy đủ thì công tác
lập dự án đầu t ở nớc ta cần phải đợc thực hiện theo những công cụ đợc tiêu chuẩn hoá,
mô hình hoá mà các nớc tiên tiến đã và đang sử dụng.
Năm 1992 Uỷ ban Châu Âu đã thông qua tài liệu "Quản lý vòng đời của dự án" giới thiệu
một bộ công cụ thiết kế (lập) và quản lý dự án dựa trên phơng pháp phân tích theo bảng lôgic
(hay còn gọi là khung lôgic). Phơng pháp này đã đợc nhiều nhà tài trợ sử dụng rộng rãi, và
hiện nay, đa số các dự án muốn kêu gọi tài trợ nớc ngoài đều đợc yêu cầu lập theo phơng
pháp nêu trên. Để xây dựng đợc bảng lôgic cần phải sử dụng các công cụ phân tích. Các công
cụ phân tích đó là phân tích các bên liên quan; phân tích vấn đề; phân tích mục tiêu và phân
tích chiến lợc.
CT 2
II. Nội dung
1. Vị trí của các công cụ phân tích trong công tác lập bảng lôgic
Việc thiết lập bảng lôgic bao gồm 2 giai đoạn và đợc thực hiện một cách tuần tự trong các
quá trình xác định và thẩm định của vòng đời dự án. Hai giai đoạn đó là giai đoạn phân tích và
giai đoạn lập kế hoạch.


Giai đoạn phân tích thực hiện các công việc phân tích tình hình hiện tại để xây dựng một
viễn cảnh của "tình trạng mong muốn trong tơng lai" và để chọn lựa những chiến lợc sẽ áp
dụng để đạt đợc tình trạng đó. ý tởng chủ yếu là các dự án hoặc chơng trình đợc thiết kế
nhằm giải quyết những vấn đề mà các nhóm mục tiêu hoặc/và các đối tợng đợc hởng lợi
đang phải đối mặt cũng nh những đòi hỏi và lợi ích của họ.
Giai đoạn phân tích bao gồm bốn bớc/nội dung:


- Phân tích các bên liên quan.
- Phân tích các vấn đề (hình ảnh của hiện thực).
- Phân tích các mục tiêu (hình ảnh của tình trạng đợc cải thiện trong tơng lai).
- Phân tích các chiến lợc (so sánh các khả năng lựa chọn khác nhau để đạt đợc tình
trạng tơng lai mong muốn).
Giai đoạn lập kế hoạch là khi ý tởng dự án đã đợc phát triển tiếp thành một kế hoạch
thực tế mang tính vận hành và sẵn sàng để đợc thực hiện. Trong giai đoạn này, bảng lôgic
đợc thảo ra và các hoạt động cũng nh các nguồn lực đợc xác định và lập tiến độ.
Nh vậy 4 công cụ phân tích nêu trên đợc sử dụng trong giai đoạn phân tích của công tác
lập dự án. Sau đây là nội dung cụ thể của từng loại phân tích.
2. Phân tích các bên liên quan
Bên liên quan có thể là cá nhân, nhóm ngời, tổ chức bất kỳ có thể có mối liên hệ với dự
án. Phân tích các bên liên quan xác định tất cả những gì có thể bị tác động (cả tích cực và tiêu
cực) và bị nh thế nào nhằm đạt tới mức tối đa lợi ích cho xã hội, cho thể chế và giảm tới mức tối
thiểu các tác động tiêu cực. Điều quan trọng và cần lu ý là việc phân tích các bên liên quan
cần phải đợc thực hiện ngay từ các giai đoạn xác định và thẩm định dự án.
EC đặc biệt quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới. Lập luận của EC là trong mọi xã hội có
những sự khác biệt về vai trò và trách nhiệm của nam và nữ giới. Sự khác biệt đó cũng thể hiện
trong việc tiếp cận, kiểm soát các nguồn lực, sự tham gia vào việc ra quyết định. ở rất nhiều nơi,
nam và nữ giới không đợc bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ nh giao thông, y tế, giáo
dục và các cơ hội khác về đời sống kinh tế, chính trị, xã hội.
CT 2

Sự bất bình đẳng về giới đó cản trở tăng trởng và kìm hãm phát triển. Nếu không giải
quyết thoả đáng các vấn đề về giới thì điều đó có thể ảnh hởng nghiêm trọng đến tính hiệu quả
và tính bền vững của các dự án, thậm chí có thể còn làm tăng sự bất bình đẳng vốn có. Do đó,
điều quan trọng là phải phân tích đợc sự khác biệt và bất bình đẳng về giới và đa vào các nội
dung tơng tác, các mục tiêu, chiến lợc và bố trí các nguồn lực. Vì thế, việc phân tích các bên
liên quan phải nhận diện có hệ thống tất cả sự khác biệt về giới, cũng nh các lợi ích, các vấn
đề cụ thể và các tiềm năng của nam và nữ giới trong các nhóm liên quan.
Trong một trờng hợp lý tởng, dự án cần đợc thiết kế trong một hội thảo về tham gia lập
kế hoạch của các bên liên quan, bao gồm đại diện của các bên liên quan chính để đảm bảo đại
diện cân xứng các lợi ích của nam và nữ giới. Bất cứ khi nào bảng lôgic đợc xem xét, điều
chỉnh lại trong quá trình thực hiện dự án thì việc phân tích các bên liên quan cũng cần phải đợc
xem xét lại.
Phân tích các bên liên quan và phân tích vấn đề có quan hệ mật thiết với nhau: không có
quan điểm của con ngời về một vấn đề thì cả bản chất, sự cần thiết lẫn giải pháp cuối cùng
cho vấn đề đó đều không thể rõ ràng đợc.
Thông thờng, ngời ta thờng phân tích các bên liên quan theo các khía cạnh là:
- Đặc điểm (về các mặt kinh tế - xã hội; giới tính; kết cấu, tổ chức, thân phận; quan điểm).


- Lợi ích và mong muốn.
- Một số vấn đề nhạy cảm nh môi trờng, vấn đề bình đẳng giới.
- Tiềm năng và nhợc điểm (khả năng cung cấp các nguồn lực; kiến thức, kinh nghiệm; sự
tham gia tiềm tàng).
- Các gợi ý và kết luận (các hoạt động cần thiết, phơng pháp giải quyết).
Đối với một dự án xây dựng công trình giao thông đờng bộ thì các bên liên quan có thể là:
(1) Chính phủ, Bộ GTVT, (2) UBND các cấp và Sở, phòng GTVT tơng ứng, (3) Các chủ
phơng tiện giao thông t nhân (t nhân sử dụng đờng), (4) Các hộ nông dân, cộng đồng, (5)
Các đội bảo trì đờng bộ cấp làng, xã, (6) EC, (7) Các quốc gia thành viên EU, (8) Các công ty
bảo trì đờng bộ của khu vực, và (9) Khu vực t nhân: các doanh nghiệp về giao thông của khu
vực và địa phơng.

Bảng 1 trình bày một ví dụ về phân tích một số bên liên quan trong một dự án xây dựng
công trình giao thông đờng bộ.
Bảng 1. Phân tích các bên liên quan cho một dự án xây dựng công trình đờng bộ
Các bên
liên quan
Đặc điểm:
kinh tế, xã hội
khác giới kết
cấu, tổ chức,
thân phận
quan điểm
Lợi ích & mong
muốn: lợi ích,
mục tiêu các
mong muốn

Nhạy cảm v
tôn trọng các
vấn đề đan
chéo (môi
trờng, bình
đẳng giới )
Tiềm năng v
nhợc điểm: sự
cung cấp
nguồn lực, kiến
thức, kinh
nghiệm, sự
tham gia tiềm
tng

Các gợi ý v
kết luận: các
hoạt động cần
thiết, phơng
pháp giải quyết
với nhóm
UBND tỉnh,
Sở GTVT
- Phụ thuộc
vào các quyết
định cấp cao
ở trung ơng
về bố trí
nguồn lực
- Tiết kiệm thời
gian đi lại
- Chi tiền để làm
việc tốt hơn
- Nâng cao kỹ
năng và thiết bị
lập kế hoạch và
quản lý mạng
lới đờng bộ ở
khu vực
- Chất lợng xây
dựng, cải tạo tốt
hơn
- EIA là một
phần của chính
sách

- EIA cha bao
giờ đợc tiến
hành
- Có nhận thức
về vấn đề môi
trờng là hậu
quả của việc
thay dầu bôi
trơn
- Nghiên cứu
về bình đẳng
giới là một
phần của chính
sách nhng
trong thực tế
rất ít khi áp
dụng
- Vốn phân bổ
cho khu vực ít
và chậm
- Năng lực đội
bảo trì còn yếu
- Có kiến thức
tốt về đờng
bộ và các đoạn
đờng nguy
hiểm
- Nâng cao
năng lực ở cấp
khu vực về

phơng tiện để
ra quyết định,
quản lý nguồn
lực, tạo vốn
- Coi EIA nh
là một biện
pháp bắt buộc
- Rà soát lại
các các
phơng pháp
bảo dỡng
đờng
CT 2


Các chủ
phơng
tiện giao
thông t
nhân (t
nhân sử
dụng
đờng)
- Các chủ sở
hữu thuộc
tầng lớp trung
lu trở lên,
khoảng 80%
nam giới và
20% nữ giới

lái xe
- Đại diện bởi
nghiệp đoàn
Ô tô quốc gia
(NAF)
- Tiết kiệm thời
gian đi lại
- Tiếp cận tốt hơn
với thị trờng sản
phẩm và các hạ
tầng cơ sở của
xã hội (chủ yếu
là phụ nữ)
- Giảm chi phí
- Tai nạn ít hơn
- Tăng cờng
chiếu sáng, điện
thoại và các biện
pháp an toàn (nữ
giới là chính)
- Có thể cần
nhắc nhở về
vấn đề môi
trờng
- Bảo trì
phơng tiện
thờng bị sao
lãng
- Thay dầu bôi
trơn ở các ga-

ra thiếu các
trang thiết bị
thích hợp
- Đóng góp:
Nâng doanh
thu thu phí cầu
đờng
- Xem xét các
vấn đề về chỗ
nghỉ, chiếu
sáng, điện
thoại trên
tuyến
- Nhắc nhở về
các vấn đề môi
trờng
Các hộ
nông dân,
cộng đồng
- Rất không
đồng nhất
- Phụ nữ tiếp
thị nông sản
quy mô nhỏ
dễ hỏng
- Đợc tổ chức
một phần ở
hình thức hợp
tác xã, nam
giới chi phối

các tổ chức
-Vận chuyển
càng nhanh càng
tốt với giá hợp lý,
chủ yếu đối với
nông sản
- Chính phủ bảo
trì các con đờng
chính và phụ
- Có ít nhận
thức về khả
năng gây ô
nhiễm do vận
tải và do thay
dầu bôi trơn
- Nam giới
ngần ngại
trong việc cho
phụ nữ nắm
vai trò lãnh
đạo

- Đóng góp:
tham gia các
đội bảo trì
- Sẽ phải trả
phí nhiều hơn
khi tiếp thị
- Nam giới chi
phối các tổ

chức cấp thôn
- Nhắc nhở họ
tham gia đóng
góp vào các
đội bảo trì
- Đóng góp
của nam và nữ
giới nên ở mức
độ khác nhau,
nếu không chi
phí cho nữ giới
sẽ cao hơn
EC - Quan điểm
tích cực về
các hoạt động
hỗ trợ phát
triển kinh tế
xã hội
- Có đại diện
ở các quốc gia



- Trao đổi hàng
hoá đợc nâng
cao và ổn định,
tăng cờng phát
triển kinh tế và
xã hội
- Xoá đói, giảm

nghèo
- Sử dụng tài trợ
minh bạch, hiệu
quả
- Phải đánh giá
tác động môi
trờng trớc
khi quyết định
cung cấp tài
chính
- Quan tâm
đặc biệt đến
yêu cầu về
bình đẳng giới
- Nhiều kinh
nghiệm về
cung cấp tài
chính cho các
dự án/chơng
trình đờng bộ
- Tổng kết
những kinh
nghiệm có
đợc
CT 2






CT 2

3. Phân tích vấn đề
Phân tích vấn đề chỉ ra những khía cạnh tiêu cực của tình hình và lập ra mối quan hệ nhân
quả giữa các vấn đề tồn tại. Phân tích vấn đề bao gồm 3 bớc sau:
- Định nghĩa chính xác khuôn khổ và chủ đề của việc phân tích.
- Chỉ ra những vấn đề chính mà nhóm đối tợng và các đối tợng đợc hởng lợi sẽ gặp
phải (vấn đề là gì?).
Chi phí v

n tải
của x hội tăng
Đ
ầu t và phát
triển t nhân bị
cản trở
Phần thu từ sản
phẩm nông nghiệp
g
iảm
Hàng hoá t

i các thị
trờng đô thị liên tục
tăn
g

g
iá**
Tai n


n
giao
thông
tăng
Chi phí v

n
tải của các
công ty xe
buýt tăng**
Chi phí v

n
tải của các
công ty vận
tải tăng
Ngời buôn bán
không muốn phục
vụ thị trờng
nông thôn**
M

ng lới đờng bị xuống
cấ
p
**
Chất lợng thi công
thấp hơn so với tiêu
chuẩn

Móng đờng và mặt đờng
bị h hỏng nặng trên các
đờn
g
chính*
Đ
ờng chính và
nhánh không đợc
p
h

c hồi
M

ng lới
đờng nhánh
xuốn
g
cấ
p

Xe buýt
và xe tải
đều quá
tải
Ma lớn
trong
những
năm
qua

Đ
ầu t
vào hạ
tầng cơ
sở giao
thông yếu
Một số
đo

n đờng
không đợc
đội bảo
dỡng phụ
trách
Lực lợng
bảo dỡng
đờng của
Chính phủ
hoạt động
không hiệu
quả* **
Các đội bảo
dỡng đờng
của cộng đồng
dân c và đô thị
hoạt động
không hiệu quả
Sản phẩm
nông nghiệp
mất giá trên

thị trờng**
Các tiêu
chuẩn chất
lợng
không đợc
định nghĩa
rõ ràng* **
Các công ty
xây dựng
không đợc
theo dõi,
giám sát
đúng quy
cách*
Ngời
tham gia
giao
thông
không tôn
trọng lu

t
lệ
Cảnh sát giao
thông hoạt
động không
hiệu quả
Các cầu tải
trọng lớn
không còn

khả năng
phục vụ
C

nh tranh
của các
nhóm thấp
Sử dụng
các công
nghệ cũ kỹ*
Tồn t

i
mâu
thuẫn
trong
lnh đạo
và tổ
chức**
Nhân viên
thuộc các
nhóm chính
quyền địa
phơng về
GTVT yếu
Trách nhiệm bảo
dỡng giữa chính
quyền trung ơng
và địa phơng
không đợc định rõ

C

nh tranh
của các
nhóm thấp
Sử dụng
các công
nghệ cũ kỹ*
Các biện
pháp kiểm tra
tải trọng của
phơng tiện
giao thông
không hiệu
quả*
Trách
nhiệm trong
nội bộ Bộ
GTVT còn
chồng chéo
và không rõ
ràng
Tình hình tài chính
của chính phủ bấp
bênh
Phí sử dụng đờng
không đợc thu đầy
đủ
Ngành đợc bộ
không phải là u

tiên chính
Bộ GTVT
vừa mới
thành lập
Hình 1. Cây vấn đề cho dự án xây dựng công trình đờng bộ
ảnh hởng
Nguyên nhân
* Liên quan đến mô
i

trờng cần phân tích
chi tiết
** Vấn đề nhạy cảm
về giới cần phân tích
thêm, đặc biệt l liên
quan đến tác động


- Thể hiện các vấn đề dới dạng sơ đồ, gọi là "cây vấn đề" hoặc "sơ đồ cây vấn đề" để lập
ra quan hệ nhân quả.
Phân tích đợc trình bày dới dạng sơ đồ, trong đó kết quả của vấn đề ở đỉnh của cây và
các nguyên nhân thì ở phía dới. Mục đích của phân tích này là nhằm chỉ ra trọng tâm của vấn
đề mà các bên liên quan quan tâm và tìm cách để khắc phục.
Sau khi hoàn thành xong, cây vấn đề thể hiện một bức tranh toàn diện về tình trạng hiện
tại. Biểu đồ này sẽ rất hiệu quả nếu đợc trình bày tại một hội thảo gồm các bên liên quan là
những ngời nắm đợc tình hình do một ngời hiểu rõ phơng pháp thảo luận nhóm và có kinh
nghiệm trong phơng pháp này làm chủ toạ.
Hình 1 là một ví dụ của cây vấn đề cho một dự án xây dựng công trình đờng bộ.

CT 2






* Liên quan đến môi trờng cần xác định thêm
** Vấn đề nhạy cảm về giới cần xác định thêm
Các vấn đề không có giải pháp đợc gạch chân
Các mục tiêu bổ sung đợc in chữ nghiêng
Chi phí v

n tải
của x hội
giảm
Đ
ầu t và phát
triển t nhân
đợc khuyến
khích
Phần thu từ
sản phẩm
nông nghiệp
tăng
Hàng hoá t

i các
thị trờng đô thị
ổn định**
Tai n


n giao
thông giảm
Chi phí vận tải của
các công ty xe
buýt giảm**
Chi phí v

n tải
của các công
ty vận tải giảm
Ngời buôn bán
phục vụ thị trờng
nông thôn nhiều
hơn**
Giá trị sản phẩm
nông nghiệp
đợc duy trì**
Móng đờng và mặt đờng
bị h hỏng ít hơn
Hình 2. Cây mục tiêu cho dự án xây dựng công trình đờng bộ
M

ng lới đờng đáp ứng đợc nhu cầu giao thông* **
Tiêu chuẩn thi công
đờng đợc thoả mn
Đ
ờng chính và đờng
nhánh đợc phục hồi
Xe buýt và xe tải
đều tôn trọng

giới hạn về tải
trọng
Ma lớn trong
những năm
qua
Đ
ầu t vào h


tầng cơ sở giao
thông tăng
Đ
ội bảo dỡng
phụ trách nhiều
đoạn đờng hơn
M

ng lới
đờng đợc
bảo dỡng tốt
hơn
ứng xử của
ngời sử dụng
đờng đợc cải
thiện
Kết quả
M

ng lới đờng nhánh
đợc bảo dỡng rộng

Ngời v

n
chuyển tôn
trọng quy
tắc
Các tiêu chuẩn chất
lợng đợc định
nghĩa rõ ràng* **
Các công ty xây
dựng đợc theo
dõi, giám sát đầy
đủ*
Đ
ội bảo dỡng
công cộng và
đô thị hoạt
động hiệu quả
hơn

Mâu thuẫn trong lnh
đạo và tổ chức đợc
giải quyết**
Nhân viên các nhóm của
chính quyền địa phơng về
GTVT đợc tăng cờng
Trách nhiệm bảo dỡng giữa
chính quyền trung ơng và
địa phơng đợc phân định
Các đội bảo

dỡng công
cộng và đô thị
đợc thành
lập mới
Khu vực t nhân tham
gia bảo dỡng
Các biện pháp
kiểm tra tải
trọng của
phơng tiện
giao thông
hiệu quả*
Trách nhiệm trong nội bộ
Bộ GTVT đợc địn
hrõ
Tình hình tài chính
của chính phủ bấp
bênh
Phí sử dụng
đờng đợc thu
đầy đủ
Ngành đờng không
phải là u tiên chính
Cán bộ, t

chức
của Bộ GTVT đợc
tăng cờng
Phơng tiện
Hệ thống

kiểm tra
chất lợng
đợc thiết
lập
Lái xe nh

n
thức đợc về
tác động tải
trọng lớn
Cảnh sát giao
thông hoạt
động hiệu quả
Các cầu tải
trọng lớn đợc
sử dụng và
bảo dỡng
Đ
ội bảo dỡng
của Bộ GTVT
hoạt động
hiệu quả hơn
Năng lực các
nhóm đợc nâng
cao
Công nghệ đầy
đủ hơn*
Công nghệ
đầy đủ hơn* **
Năng lực các

nhóm đợc tăng
cờng
Quyền làm công
tác bảo dỡng
đợc nâng cao



















CT 2


Các kết quả
* Liên quan đến môi trờng cần xác định
thêm

** Vấn đề nhạy cảm về giới cần xác định thêm
Chi phí v

n
tải của x
hội giảm
Đ
ầu t và
phát triển t
nhân đợc
khuyến khích
Phần thu từ
sản phẩm
nông
nghiệp tăng
Hàng hoá t

i
các thị trờng
đô thị ổn
định**
Tai n

n
giao thông
giảm
Chi phí v

n tải của
các công ty xe

buýt giảm**
Chi phí v

n tải
của các công
ty vận tải
giảm
Ngời buôn bán
phục vụ thị
trờng nông
thôn nhiều hơn**
Giá trị sản
phẩm nông
nghiệp đợc
duy trì**
M

ng lới đờng đáp ứng đợc nhu cầu
giao thông*
**
Móng đờng và mặt đờng
bị h hỏng ít hơn
Tiêu chuẩn thi
công đờng thoả

mn
Đ
ờng chính và đờng
nhánh đợc phục hồi


Xe buýt và xe tải
đều tôn trọng giới
hạn về tải trọng

Ma lớn trong
những năm
qua
Đ
ầu t vào h


tầng cơ sở giao
thông tăng
Đ
ội bảo dỡng
phụ trách nhiều
đoạn đờng hơn
M

ng lới
đờng đợc
bảo dỡng tốt
hơn
ứng xử của ngời sử
dụng đờng đợc cải
thiện
M

ng lới đờng nhánh đợc
bảo dỡng rộng


Ngời
vận
chuyển
tôn trọng
quy tắc
Các tiêu chuẩn
chất lợng đợc
định nghĩa rõ
ràng***
Các công ty
xây dựng đợc
theo dõi, giám
sát đầy đủ*
Đ
ội bảo dỡng
công cộng và đô
thị ho

t động hiệu
quả hơn
Mâu thuẫn
trong lnh
đạo và tổ
chức đợc
giải quyết**
Nhân viên các nhóm
của chính quyền địa
phơng về GTVT đợc
tăng cờng

Trách nhiệm bảo dỡng
giữa chính quyền trung
ơng và địa phơng
đợc phân định
Các đội bảo
dỡng công
cộng và đô
thị đợc
thành lập
mới
Khu vực t nhân
tham gia bảo
dỡng
Các biện pháp
kiểm tra tải
trọng của
phơng tiện
giao thông hiệu
quả*
Trách nhiệm trong nội bộ Bộ
GTVT đợc định rõ
Tình hình tài
chính của chính
phủ bấp bênh
Ph
í
sử dụng
đờng đợc
thu đầy đủ
Ngành đờng

không phải là u
tiên chính
Cán bộ, t


chức của
Bộ GTVT
đợc tăng
cờng
Hệ thống
kiểm tra
chất
lợng
đợc
thiết lập
Lái xe nh

n
thức đợc
về tác động
tải trọng
lớn
Cảnh sát
giao thông
hoạt động
hiệu quả
Các cầu tải
trọng lớn
đợc sử
dụng và

bảo dỡng
Đ
ội bảo
dỡng của
Bộ GTVT
hoạt động
hiệu quả hơn
Năng lực các
nhóm đợc
nâng cao
Công nghệ
đầy đủ hơn*
Công
nghệ đầy
đủ hơn***
Năng lực
các nhóm
đợc tăng
cờng
Quyền làm
công tác
bảo dỡng
đợc nâng
cao
Ngoi trong
Cấp mục t
i
êu
tổng quát
Cấp mục đích

dự án
Chiến lợc nhận
thức và kiểm tra
Chiến lợc nâng cao chất
lợng và tổ chức
Chiến lợc
phục hồi
Chiến lợc bảo dờng
đờng nhánh








Hình 3. Phân tích chiến lợc dự án xây dựng công trình đờng bộ

4. Phân tích mục tiêu
Phân tích mục tiêu là một cách tiếp cận mang tính phơng pháp luận đợc sử dụng để:
- Mô tả tình huống tơng lai khi các vấn đề đã đợc giải quyết với sự tham gia của đại diện
các bên liên quan.
- Rà soát lại sự sắp xếp thứ bậc của mục tiêu.


- Minh hoạ quan hệ phơng tiện-kết quả dới dạng sơ đồ.
Tình trạng không tốt hiện tại trong cây vấn đề, ví dụ nh "sản xuất nông nghiệp thấp" đợc
chuyển thành các kết quả tích cực sau khi vấn đề đợc giải quyết và biểu diễn dới dạng, ví dụ
"sản xuất nông nghiệp đợc nâng cao". Các kết quả tích cực này thực ra chính là các mục tiêu

và đợc trình bày trong một sơ đồ mục tiêu thể hiện một quan hệ phơng tiện-kết quả. Sơ đồ
này cho ta một cái nhìn tổng quan rõ ràng về kết quả mong muốn trong tơng lai.
Thông thờng trong sơ đồ này có một số mục tiêu mà dự án đề ra cha thể đạt đợc và
cần phải đợc đề cập tới trong các dự án khác. Một số mục tiêu có thể là không thực tế, do đó
cần phải tìm ra các giải pháp khác hoặc không tìm cách giải quyết vấn đề đó nữa.
Hình 2 là cây mục tiêu của một dự án xây dựng công trình đờng bộ.
5. Phân tích chiến lợc
Bớc cuối cùng của giai đoạn phân tích là lựa chọn chiến lợc sẽ sử dụng để đạt mục tiêu
mong muốn. Phân tích chiến lợc là quyết định xem mục tiêu nào sẽ bao gồm trong dự án và
mục tiêu nào sẽ bị loại bỏ và mục đích cũng nh mục tiêu tổng thể của dự án là gì. Bớc này
yêu cầu các vấn đề sau:
- Tiêu chí lựa chọn chiến lợc là phải rõ ràng.
- Xác định các chiến lợc là có thể khác nhau để đạt đợc mục tiêu.
- Lựa chọn chiến lợc của dự án.
Trong sơ đồ mục tiêu, những tập hợp các mục tiêu đồng dạng đều đợc gọi là chiến lợc.
Một hoặc nhiều trong số các chiến lợc này sẽ đợc lựa chọn làm chiến lợc hoạt động tơng
lai. Chiến lợc thích hợp và khả thi nhất đợc lựa chọn trên cơ sở một số tiêu chí, ví dụ: sự u
tiên (quan tâm) của các bên liên quan (cả phụ nữ và nam giới), khả năng thành công, ngân
sách, sự phù hợp của chiến lợc, thời gian yêu cầu, sự đóng góp làm giảm bất bình đẳng, kể cả
bình đẳng giới
CT 2
Tuỳ theo phạm vi và khối lợng công việc cần thực hiện mà chiến lợc đợc lựa chọn có
thể tạo ra một sự can thiệp "tầm cỡ dự án" hoặc một chơng trình gồm nhiều dự án.
Hình 3 là các ví dụ về phân tích chiến lợc cho một dự án công trình đờng bộ.
III. Kết luận
Trên đây là nội dung cơ bản và các ví dụ cụ thể của các phân tích sử dụng trong lập dự án
theo phơng pháp bảng lôgic. Phơng pháp này cần đợc ứng dụng rộng rãi trong việc lập các
dự án đầu t.

Tài liệu tham khảo

[1]. Uỷ ban Châu Âu EC. Văn phòng T vấn và Xây dựng Vơng quốc Anh, Hiệp hội T vấn Xây dựng Việt
nam: Cẩm nang quản lý vòng đời của dự án. HHTVXD VN - 2002.
[2]. TS. Bùi Ngọc Ton. Lập và phân tích dự án đầu t xây dựng công trình giao thông. NXB GTVT - 2006


×