Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo khoa học: "ứng dụng kinh tế học trong nghiên cứu thị tr-ờng vận tải" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.49 KB, 5 trang )


ứng dụng kinh tế học trong nghiên cứu
thị trờng vận tải

ThS. Nguyễn thị tờng vi
Bộ môn Kinh tế vận tải
Khoa Vận tải Kinh tế - Trờng Đại học GTVT

Tóm tắt: Bi báo đề cập đến các nội dung cơ bản của kinh tế học qua khái niệm v
những vấn đề chú ý khi nghiên cứu kinh tế học, kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô, việc giải quyết 3
vấn đề trọng tâm trong các mô hình kinh tế, nhng chủ yếu đi sâu vo kinh tế vi mô. Sau khi
nghiên cứu cung, cầu về hng hoá, dịch vụ trên thị trờng sẽ nghiên cứu hnh vi ứng xử của
các chủ thể ra quyết định trong nền kinh tế v các loại thị trờng sẽ tiến hnh nghiên cứu thị
trờng vận tải dới góc độ kinh tế học. Từ đặc điểm của ngnh vận tải v sản phẩm vận tải,
nghiên cứu cung, cầu v đặc điểm của cung, cầu vận tải trong thị trờng vận tải. Cuối cùng bi
báo đề cập đến hnh vi của doanh nghiệp vận tải trong thị trờng vận tải qua một số giải pháp
của các doanh nghiệp vận tải nhằm đáp ứng tốt hơn cầu của thị trờng vận tải.
Summary: This article deals with basic contents of economics through economics
concept and issues concerned in researching economics, micro-economy, macro-economy,
and solution to the three main issues arising in economic models, principally in micro-economy.
After research into goods and service demand and supply in market, behaviours of subjects
making decisions in economy, markets as well as transportation market in terms of economics
will be investigated. Characteristics of transportation industry and its products, demand, supply,
characteristics of transportation demand and supply in transportation market will be studied.
Finally, the article deals with behaviours of transportation enterprises in transportation market
through several solutions of transportation enterprises for a better demand satisfaction of
transportation market.

KT-ML
Thị trờng vận tải là một chủ đề rất rộng.
Để nghiên cứu thị trờng vận tải có thể có rất


nhiều chiều hớng khác nhau, tuy nhiên mỗi
một cá nhân, mỗi một doanh nghiệp đều có
mục đích chung nhất khi nghiên cứu thị trờng
vận tải là tối đa hoá lợi ích của mình. Với mục
đích nh vậy ứng dụng kinh tế học trong
nghiên cứu thị trờng vận tải nhằm giúp cho
các doanh nghiệp vận tải có hiểu biết nhất
định về thị trờng vận tải để đa ra những giải
pháp nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trờng
vận tải.
Kinh tế học đề cập đến những vấn đề cơ
bản của hoạt động kinh tế, nó nghiên cứu
cách thức xã hội giải quyết ba vấn đề: sản
xuất là gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất
cho ai? Việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ
bản của nền kinh tế là khác nhau trong các
mô hình kinh tế. Trong mô hình kế hoạch hoá
tập trung ba vấn đề trên đều do nhà nớc

quyết định cho nên dẫn đến hạn chế khả
năng tăng trởng kinh tế, tạo ra một cơ chế
kinh tế kém năng động, thủ tiêu các động lực
kinh tế. Còn trong mô hình kinh tế thị trờng tự
do ba vấn đề trên đều do thị trờng quyết
định, trong cơ chế thị trờng tự do giá cả là
yếu tố cơ bản điều tiết nền kinh tế. Trong mô
hình kinh tế hỗn hợp (nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của nhà nớc) cả thị trờng và
chính phủ giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền
kinh tế.

Kinh tế học là môn khoa học xã hội
nghiên cứu và giải thích hành vi của con
ngời, nó có tính hợp lý tơng đối, có tính toàn
diện, tổng hợp. Đối tợng nghiên cứu của kinh
tế học là hành vi của con ngời liên quan đến
sản xuất, trao đổi và sự dụng các hàng hoá
dịch vụ vì vậy nó đợc ứng dụng trong nhiều
lĩnh vực kinh tế xã hội.
ở phạm vi và góc độ khác nhau ngời ta
chia kinh tế học thành kinh tế vi mô và kinh tế
vĩ mô. Kinh tế vi mô là một khoa học quan tâm
đến việc lựa chọn nghiên cứu phân tích các
vấn đề kinh tế cụ thể của các tế bào kinh tế
trong một nền kinh tế, nó đề cập đến hoạt
động của các đơn vị kinh tế đơn lẻ. Kinh tế vĩ
mô nghiên cứu sự vận động và những mối
quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nớc
trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, kinh tế vĩ
mô nghiên cứu nền kinh tế nh một tổng thể
và sự tơng tác giữa các bộ phận trong nền
kinh tế
Kinh tế học vi mô đề cập đến hoạt động
của ngời tiêu dùng qua cầu hàng hoá và dịch
vụ, cách thức tiêu dùng tối u, nghiên cứu
hoạt động của doanh nghiệp (ngời sản xuất)
qua cung hàng hoá, dịch vụ, mục tiêu và cách
thức để doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu của
mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sự
phối hợp các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp, nghiên cứu các công cụ, phơng pháp

điều tiết của chính phủ.
Cầu là số lợng hàng hoá, dịch vụ mà
ngời mua sẵn sàng và có khả năng mua ở
các mức giá khác nhau trong một thời gian
nhất định. Cầu về hàng hoá và dịch vụ chịu
ảnh hởng bởi các yếu tố sau:
- Giá cả của bản thân hàng hoá, dịch vụ
đó
- Thu nhập của ngời tiêu dùng
- Giá cả hàng hoá liên quan
- Quy mô thị trờng
- Thị hiếu của ngời tiêu dùng
- Kỳ vọng
Ngời tiêu dùng bị ràng buộc bởi thu
nhập và giá cả, vì vậy để tối đa hoá lợi ích tiêu
dùng thì phải thoả mãn điều kiện lợi ích biên
tính trên 1 đồng chi mua các loại hàng hoá
phải bằng nhau.
KT-ML
Cung là số lợng hàng hoá, dịch vụ mà
ngời bán sẵn sàng và có khả năng bán ở các
mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian
nhất định. Cung về hàng hoá dịch vụ phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
- Công nghệ sản xuất
- Giá cả yếu tố đầu vào
- Chính sách thuế của Chính phủ
- Số lợng ngời sản xuất
- Kỳ vọng
Mục tiêu của ngời bán (các doanh

nghiệp) là tối đa hoá lợi nhuận bằng cách lựa
chọn mức sản lợng tốt nhất để sản xuất.
Muốn đạt đợc mục đích đó các doanh nghiệp
cần phải kết hợp các yếu tố đầu vào hợp lý
nhất, quản lý đợc chi phí sản xuất của mình

để có nguyên tắc lựa chọn đầu vào phù hợp
với mục tiêu của mình.
Thị trờng là một tập hợp các giàn xếp
mà thông qua đó ngời bán và ngời mua
thông qua đó tiếp xúc với nhau để trao đổi
hàng hoá và dịch vụ, các thành viên tham gia
thị trờng đều tìm cách tối đa hoá lợi ích của
mình. Có nhiều cách phân loại thị trờng
nhng ở góc độ cạnh tranh hay độc quyền có
ba loại thị trờng là: Thị trờng cạnh tranh
hoàn hảo, thị trờng độc quyền và cạnh tranh
không hoàn hảo.
Việc quyết định mức sản lợng, giá cả và
phơng thức tối đa hoá lợi nhuận của các
doanh nghiệp trong mỗi thị trờng là khác
nhau.
Vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc
biệt vì nó có đầy đủ cả ba yếu tố cơ bản của
ngành sản xuất vật chất và có thêm những
đặc điểm riêng biệt sau:
KT-ML
- Sản phẩm của ngành vận tải không
phải là sản phẩm vật chất cụ thể, khi kết thúc
quá trình vận tải thì sản phẩm vận tải đợc

tiêu thụ ngay.
- Sản xuất vận tải không tạo ra sản phẩm
mới mà là sự di chuyển vị trí của đối tợng cần
chuyên chở.
- Sản phẩm vận tải không có khả năng
dự trữ.
- Vận tải không tạo ra giá trị của hàng
hoá nhng làm thay đổi giá trị sử dụng của
hàng hoá.
- Trong vận tải không có nguyên vật liệu
là cơ sở tạo thành sản phẩm song tỷ trọng chi
phí nhiên liệu chiếm khá lớn trong giá thành
sản phẩm vận tải.
Thị trờng vận tải là nơi diễn ra hoạt
động mua và bán sản phẩm vận tải theo giá
cớc vận tải đã đợc thoả thuận giữa ngời
mua (chủ hàng) và ngời bán (chủ phơng
tiện vận tải). Khi nghiên cứu thị trờng vận tải
các doanh nghiệp vận tải cần phải nắm đợc
cung, cầu và đặc điểm của cung, cầu vận tải
để từ đó có giải pháp đáp ứng đợc cầu vận
chuyển đồng thời đạt đợc mục tiêu của mình.
Cầu vận tải đợc hiểu là số lợng hàng
hoá, hành khách muốn đ
ợc vận chuyển và
có khả năng thanh toán cớc phí ở các mức
cớc (giá cả) khác nhau trong một khoảng
thời gian nhất định nhng khác với cầu các
loại hàng hoá, dịch vụ khác nói đến cầu vận
tải phải xác định luồng, tuyến, thời gian vận

chuyển và các yêu cầu vận chuyển, phơng
thức vận chuyển
Cầu vận tải đợc hình thành do có sự
phân bố tài nguyên, phân bố lực lợng sản
xuất, cơ sở văn hoá, phân công và chuyên
môn hoá sản xuất. Cầu vận tải có những đặc
điểm sau:
- Cầu vận tải là cầu phát sinh.
- Cầu vận tải ít có khả năng thay thế, sự
thay thế trong vận tải chỉ là sự thay thế về
phơng thức vận tải này bằng phơng thức
vận tải khác.
- Sự thay đổi giá cớc tác động chậm đến
cầu vận tải.
- Cầu vận tải có xu hớng bão hoà và
tăng chậm so với sự phát triển chung của nền
kinh tế.
Cầu vận tải mang tính xã hội sâu sắc.
- Cầu vận tải biến động theo thời gian và
không gian.
Khi xã hội có cầu vận tải thì các doanh
nghiệp vân tải sẽ cung ứng sản phẩm vận tải

để đáp ứng cầu đó và để thu đợc lợi nhuận.
Cung vận tải là số lợng hàng hoá, hành
khách mà các doanh nghiệp vận tải có khả
năng và sẵn sàng vận chuyển ở các giá cớc
(giá cả) khác nhau trong một khoảng thời gian
nhất định.
Cung vận tải chịu ảnh hởng của các yếu

tố nh: giá cớc vận tải, giá cả các yếu tố đầu
vào trong sản xuất vận tải, công nghệ vận
tải Cung vận tải có những đặc điểm sau:
- Cung vận tải thể hiện bằng năng lực
sản xuất.
- Cung vận tải có khả năng đáp ứng khá
nhanh nhạy với cầu của thị trờng.
- Cung trong vận tải co giãn chậm.
- Cung vận tải mang tính đồng nhất.
- Cung vận tải không mang tính liên tục.
- Khả năng cung của mỗi phơng thức
vận tải chứa đựng yếu tố độc quyền tự nhiên.
KT-ML
- Cung trong vận tải thờng ít tơng ứng
với cầu.
- Giá cả tác động chậm đến cung vận tải.
Vận tải ngày nay đã làm đợc một việc
mà trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
không làm đợc đó là đáp ứng khá tốt cầu vận
tải. Mối quan hệ giữa vận tải và hành khách
không còn là quan hệ xin cho mà là quan hệ
bình đẳng hai bên cùng có lợi. Vì sự tồn tại và
phát triển của mình, các doanh nghiệp vận tải
đã ra sức nâng cao chất lợng dịch vụ vận tải,
tìm mọi cách thoả mãn tối đa đòi hỏi của
khách hàng, chính điều này đã làm chất lợng
vận tải ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên vẫn còn
những tồn tại, cụ thể:
- Trong vận tải đờng sắt: Vận tải đờng
sắt diễn ra trên một tuyến trục đơn điệu, rất

khó khăn thực hiện vận tải từ cửa đến cửa, từ
kho đến kho. Tốc độ vận tải đờng sắt thấp,
toa xe chở khách, chở hàng cũ kỹ, lạc hậu
thiếu tiện nghi hiện đại. Công nghệ vận tải lạc
hậu, ít đợc đổi mới.
- Trong vận tải ô tô: Do cạnh tranh không
lành mạnh nên trật tự vận tải hỗn loạn, chất
lợng phơng tiện kém, tai nạn giao thông gia
tăng, tổ chức manh mún phân tán, năng suất
thấp.
Những tồn tại trên là do những nguyên
nhân sau:
- Do cơ sở hạ tầng trong ngành vận tải
yếu kém.
- Do năng lực của các doanh nghiệp vận
tải còn thấp.
- Do giá cớc vận tải còn tơng đối cao
so với thu nhập của ngời dân.
- Do việc chấp hành luật lệ an toàn giao
thông cha tốt.
- Do tâm lý của ngời dân cha tin tởng
vào phơng tiện vận tải công cộng.
- Do còn có sự buông lỏng quản lý của
Nhà n
ớc đối với hoạt động vận tải.
Trên cơ sở cung, cầu và đặc điểm của
cung cầu trong thị trờng vận tải cần phải có
các giải pháp tăng cung, tăng cầu trên thị
trờng vận tải. Muốn tăng cung các doanh
nghiệp vận tải cần phải:

- Nâng cao chất lợng phơng tiện: Nâng
cao chất lơng kỹ thuật phơng tiện là một
biện pháp quan trọng để tăng cung và đợc
tiến hành nh sau:
+ Loại bỏ phơng tiện đã quá hạn sử
dụng không đủ điều kiện an toàn để hoạt
động.

+ Bảo dỡng sửa chữa phơng tiện
đúng kỳ, đảm bảo chất lợng bảo dỡng sửa
chữa.
+ Đầu t đổi mới phơng tiện vận
tải.
- Đổi mới công tác quản lý của doanh
nghiệp: Bộ phận quản lý không trực tiếp làm
ra sản phẩm vận tải nhng là lực lợng tổ
chức quản lý toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp vận tải vì vậy cần đổi mớí theo hớng
sau:
+ Tinh giảm gọn nhẹ bộ máy quản
lý.
+ Tiêu chuẩn hoá cán bộ và công
nhân viên.
+ Đào tạo và đào tạo lại cán bộ
công nhân viên cho phù hợp với yêu cầu và
trình độ phát triển khoa học kỹ thuật.
+ Nâng cao trách nhiệm của nhân
viên quản lý.
KT-ML
- Công tác tiếp thị quảng cáo: Do cầu vận

tải là cầu phát sinh vì vậy công tác tiếp thị
quảng cáo có vai trò rất quan trọng. Muốn làm
tốt công tác tiếp thị cần phải tìm hiểu đợc
khối lợng sản xuất, quy hoạch phát triển kinh
tế của từng vùng, sở thích đi lại của ngời dân
để xác định chính xác cầu vận tải. Công tác
tiếp thị phải đa đợc thông tin về giá cớc,
về chất lợng phục vụ đến khách hàng
thông qua các hình thức quảng cáo.
- Đa dạng hoá phơng thức phục vụ: Cầu
về vận tải mang tính xã hội sâu sắc và biến
đổi theo không gian và thời gian chính vì vậy
doanh nghiệp vận tải cần có phơng thức
phục vụ thích hợp nh phơng thức vận tải
chất lợng cao, hợp đồng cung ứng dịch vụ
trọn gói hoặc các hình thức phục vụ khác theo
yêu cầu khách hàng. Muốn đa dạng hoá
phơng thức phục vụ đòi hỏi doanh nghiệp
vận tải phải dự trữ năng lực sản xuất để kịp
thời đáp ứng nhu cầu tại mọi nơi, mọi lúc.
Để tăng cầu vận tải các doanh nghiệp
cần phải có chính sách về giá. Giá cớc phải
xác định cho từng khách hàng, mặt hàng vận
chuyển, trong từng thời kỳ, trong mối quan hệ
so sánh giá cớc với các đơn vị vận tải cạnh
tranh. Giá cớc phải là công cụ thực sự để
kích cầu vì giảm giá cớc sẽ thoả mãn đợc
nhiều hơn cầu vận tải và tạo điều kiện tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Cầu vận tải co giãn
ít (E

D

<1

) và khả năng thay thế thấp vì vậy khi
xây dựng chính sách giá các doanh nghiệp
cần vận dụng mối quan hệ giữa độ co giãn
của cầu với doanh thu để đạt đợc mục tiêu
của mình.
Trên đây là một số ứng dụng cơ bản nội
dung kinh tế học trong nghiên cứu thị trờng
vận tải. Thị trờng vận tải là một vấn đề rộng
và phức tạp nhng trong phạm vi bài báo này
chỉ đi sâu nghiên cứu cung, cầu trong thị
trờng vận tải, những đặc điểm của cung, cầu
vận tải và đa ra các giải pháp của doanh
nghiệp vận tải nhằm đáp ứng tốt hơn cầu vận
tải và đạt đợc hiệu quả cao trong sản xuất
vận tải.
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Thị Tờng Vi, Lê Thị Thanh Hằng,
Phan Hoi Nam. Kinh tế học, Trờng ĐHGTVT,
2004.
[2]. Nguyễn Văn Điệp, Chu Kiều Linh, Nguyễn Thị
Tờng Vi, Đỗ Thị Ngọc Điệp. Kinh tế vận tải,
Trờng ĐHGTVT, 2003.
[3]. Nguyễn Thị Tờng Vi, Lê Thị Thanh Hằng. Đề
tài nghiên cứu khoa học sinh viên Một số vấn đề
trong thị trờng vận tải



×