Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Báo cáo khoa học: "Sử dụng tốt công cụ cạnh tranh - Giải pháp Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.14 KB, 4 trang )


Sử dụng tốt công cụ cạnh tranh - Giải pháp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ viễn thông


PGS. TS. Bùi Xuân Phong
Học viện công nghệ bu chính viễn thông

Tóm tắt: Để cạnh tranh thắng lợi trên thị trờng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông phải có giải pháp đúng đắn. Một trong những giải pháp đó l công cụ cạnh tranh. Bi báo
phân tích tình hình cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ viễn thông. Trên cơ sở đó đề xuất một số
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thông qua sử dụng tốt các công cụ cạnh tranh.
Summary: In order to win in competitve market, businesses which provide
telecomunications services must findout the right solutions, one of them is competitive tools.
This article points out the situation in competition in providing telecomunications services and
puts forward some solutions which will enhance competitive capacity by using well competitive
tools.

i. tình hình cạnh tranh trong cung
cấp các dịch vụ viễn thông
Cạnh tranh là một trong những đặc trng
cơ bản của kinh tế thị trờng, là năng lực phát
triển của kinh tế thị trờng. Trong nền kinh tế
thị trờng, cạnh tranh là sự sống còn của mỗi
doanh nghiệp. Cạnh tranh trong lĩnh vực viễn
thông có thể đợc hiểu là sự ganh đua giữa
các nhà khai thác trong việc cung cấp các
dịch vụ viễn thông nhằm nâng cao vị thế của
mình trên thị trờng, để đạt đợc mục tiêu
kinh doanh cụ thể (Lợi nhuận, doanh thu và


thị phần). Cạnh tranh đảm nhận một số chức
năng quan trọng đối với nền kinh tế. Đó là
đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu về các
dịch vụ viễn thông; hớng việc sử dụng các
yếu tố kinh doanh viễn thông vào những nơi
có hiệu quả nhất. Cạnh tranh tạo ra môi
trờng thuận lợi để sản xuất cung cấp dịch vụ
viễn thông thích ứng với sự biến động của cầu
và công nghệ sản xuất cung cấp các dịch vụ.
Ngoài ra cạnh tranh còn là động lực thúc đẩy
đổi mới hoạt động kinh doanh viễn thông.
KT-ML
Cũng nh các doanh nghiệp khác, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông đợc đo bằng khả năng
duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận
trong môi trờng cạnh tranh trong nớc và
ngoài nớc. Năng lực cạnh tranh thể hiện ở
hiệu quả kinh doanh và đợc đo thông qua lợi
nhuận, thị phần. Ngoài ra năng lực cạnh tranh
còn đợc thể hiện qua năng lực cạnh tranh
của dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp cung
cấp. Để nâng cao năng lực cạnh tranh có thể
trên cơ sở thực hiện một số biện pháp về tài
chính, về tổ chức quản lý và marketing.
Bức tranh hoạt động kinh doanh, khai
thác dịch vụ rất sôi động; cạnh tranh diễn ra
gay gắt. Hiện nay có nhiều nhà khai thác viễn
thông và nhiều đơn vị làm dịch vụ đang hoạt
động. Các dịch vụ viễn thông bị cạnh tranh


chủ yếu là Internet, di động, điện thoại cố
định, VoIP, truyền số liệu. Dịch vụ 1269 đang
phát huy tác dụng, góp phần làm giảm thị
phần của đối thủ cạnh tranh chủ yếu là FPT.
Chính vì vậy SPT đang đẩy mạnh triển khai
dịch vụ 1271 với tính năng tơng đơng dịch
vụ 1269. Tuy nhiên, các ISP mới không ngừng
nỗ lực tìm kiếm thị phần bằng nhiều chiêu
thức rất táo bạo, trong đó phải kể đến OCI.
Dịch vụ VoIP khá tơng đồng về đặc tính kỹ
thuật và chất lợng dịch vụ đã khiến cho cạnh
tranh diễn ra chủ yếu về giá cả, các phơng
thức khuyến mại, quảng cáo cả trong và ngoài
nớc. Với sự ra đời ra của hệ thống di động
CDMA S - Fone của SPT, thị trờng điện thoại
di động đang có sắc thái cạnh tranh mới trên
nhiều phơng diện, cả về công nghệ, kỹ thuật,
hệ thống dịch vụ giá trị gia tăng, về phơng
thức tính cớc, cho đến hoạt động tuyên
truyền, quảng bá, khuyến mại và phân phối
dịch vụ. Dự báo cạnh tranh sẽ diễn ra mạnh
mẽ với lớp khách hàng mới khi thiết bị đầu
cuối CDMA cho phép sử dụng SIM nh hệ
thống GSM Mạng điện thoại cố định S-Ring
tuy mới triển khai nhng những gì đang diễn
ra đã cho thấy quyết tâm giành thị trờng của
SPT. Ngoài các dịch vụ trên, dịch vụ truyền số
liệu nói chung và các dịch vụ băng rộng cũng
đang hứa hẹn sự cạnh tranh khá sôi nổi, nhất

là đối với phân khúc thị trờng khách hàng
lớn. Trong tơng lai, Vietel và ETC có khả
năng cạnh tranh với VNPT về mạng truyền
dẫn băng rộng.
So sánh tơng quan giữa VNPT với các
nhà khai thác mới chủ yếu nh SPT, Vietel có
thể nhận thấy các nhà khai thác mới luôn tận
dụng cảm tình dành cho ngời đi sau từ công
luận và khách hàng, kể cả chính sách u tiên
của Nhà nớc, khai thác những điểm yếu và
bất lợi của VNPT để tạo u thế tơng đối,
trong đó có việc VNPT phải gánh vác các dịch
vụ công ích. Đẩy mạnh chính sách thu hút
chất xám bằng chế độ thu nhập cao. áp dụng
linh hoạt chính sách giá cả, nhất là giá theo
phân khúc thị trờng, triển khai các phơng
thức tuyên truyền quảng bá, khuyến mại
mạnh mẽ và rất bài bản. Tổ chức bộ máy nhìn
chung là gọn nhẹ, năng suất lao động cao,
chế độ trách nhiệm khá rõ ràng, phân quyền
khá mạnh dạn nhằm tạo sự chủ động cho
ngời thừa hành có thể ứng phó linh hoạt với
diễn biến công việc, tập trung nguồn lực trên
những lĩnh vực mũi nhọn.
ii. sử dụng tốt công cụ cạnh tranh
- biện pháp quan trọng nâng cao
năng lực cạnh tranh
1. Chất lợng dịch vụ viễn thông
Trên thị trờng nếu nhiều dịch vụ có công
dụng nh nhau, giá cả ngang nhau thì khách

hàng sử dụng sẽ lựa chọn dịch vụ có chất
lợng cao hơn. Do đó, đây là công cụ đầu tiên
và quan trọng mà các doanh nghiệp cần sử
dụng để thắng các đối thủ cạnh tranh. Tuy
nhiên cũng phải hiểu, chất lợng của dịch vụ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố
kỹ thuật công nghệ.
KT-ML
2. Giá dịch vụ viễn thông
Dịch vụ của hai nhà khai thác cung cấp
có cùng công dụng, chất lợng nh nhau thì
khách hàng sẽ sử dụng dịch vụ rẻ hơn. Giá
dịch vụ đợc quyết định bởi giá trị của dịch vụ.
Tuy nhiên sự vận động của giá còn phụ thuộc
vào khả năng thanh toán của khách hàng. Với
mức thu nhập thấp, khách hàng sẽ sử dụng
các dịch vụ có giá rẻ. Các nhà khai thác cung
cấp dịch vụ đã thực hiện một chiến lợc kinh
doanh là cung cấp dịch vụ có khả năng thanh
toán thấp về phía mình trong kinh doanh để
cạnh tranh về giá (trong khung giá quy định
của Nhà nớc). Một số nhà khai thác chấp

nhận lãi ít, bán giá thấp, nhng bù vào đó số
lợng dịch vụ khách hàng sử dụng nhiều để
bù lại. Ngợc lại, khi mức thu nhập cao khách
hàng sẽ quan tâm nhiều đến dịch vụ có chất
lợng cao và sẽ chấp nhận mức giá cao.
3. áp dụng tiến bộ khoa học công
nghệ và quản lý hiện đại

Sức cạnh tranh dịch vụ của nhà khai thác
sẽ tăng lên khi giá dịch vụ cá biệt của họ thấp
hơn giá trung bình trên thị trờng. Để có lợi
nhuận đòi hỏi VNPT phải tập trung nguồn lực
làm sao tăng năng suất lao động, hạ thấp chi
phí đầu vào, nâng cao chất lợng dịch vụ
nhằm làm cho giá trị dịch vụ cá biệt của mình
thấp hơn giá trị xã hội. Muốn vậy, phải thờng
xuyên cải tiến công cụ lao động, hợp lý hoá
sản xuất, nhanh chóng ứng dụng những thành
tựu tiến bộ khoa học công nghệ và quản lý
hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Thực tế đã chứng minh, để tồn tại và phát
triển đợc cần có kỹ thuật công nghệ hiện đại,
phơng pháp tổ chức quản lý khoa học.
KT-ML
4. Lợi thế về thông tin
Thông tin là một công cụ cạnh tranh lợi
hại. Thông tin về thị trờng dịch vụ BCVT,
thông tin về tâm lý thị hiếu khách hàng, về giá
cả, đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa quyết định
kinh doanh của nhà khai thác. Đủ thông tin và
sử lý đúng thông tin, một mặt giúp hạn chế rủi
ro trong kinh doanh; mặt khác, thông qua
thông tin có thể tìm và tạo ra lợi thế so sánh
trên thị trờng, chuẩn bị và đa ra đúng thời
điểm những dịch vụ mới thay thế để tăng
cờng sức cạnh tranh. Thông tin đủ, đúng
hoặc bng bít thông tin có thể thúc đẩy thị
trờng một cách tích cực hoặc tạo ra những

nhu cầu ảo, hành vi cạnh tranh sai trái làm
biến dạng thị trờng. Vì thế, không lấy gì làm
ngạc nhiên khi tình trạng quảng cáo dịch vụ
hiện nay của các nhà khai thác ngày càng
nhiều trên các phơng tiện thông tin đại
chúng.
5. Phơng thức phục vụ và thanh toán
Đây là công cụ cạnh tranh khá quan
trọng. Nhà khai thác nào nắm đợc công cụ
này sẽ thắng trong cạnh tranh. Bởi vì, công cụ
này tạo đợc sự tiện lợi cho khách hàng.
Phơng thức phục vụ và thanh toán trớc hết
đợc thể hiện trong cả quá trình bán hàng.
Trớc khi bán hàng, các nhà khai thác thực
hiện các động tác quảng cáo, giới thiệu,
h
ớng dẫn thị hiếu khách hàng, triển lãm giới
thiệu dịch vụ. Những động tác này nhằm hấp
dẫn, lôi cuốn khách hàng đến với dịch vụ của
mình. Trong quá trình bán hàng, khâu quan
trọng nhất là nghệ thuật chào mời khách
hàng. Điều này đòi hỏi nhân viên bán hàng
phải thật sự tôn trọng khách hàng, lịch sự, ân
cần và chu đáo. Sau khi bán hàng, phải có
những dịch vụ nhằm tạo sự tin tởng, uy tín
đối với khách hàng. Sau nữa, phơng thức
phục vụ trên sẽ phát huy tác dụng khi bảo
đảm yêu cầu dịch vụ nhanh chóng, chính
xác Phơng thức thanh toán phải linh hoạt,
đa dạng

6. Tính độc đáo của dịch vụ
Các nhà khai thác dùng nhiều biện pháp
để tạo u thế trong cạnh tranh, trong đó có
biện pháp thờng xuyên cải tiến dịch vụ, tạo
ra nét độc đáo riêng, liên tiếp đa ra thị trờng
những dịch vụ mới thay thế. Trong điều kiện
nhà khai thác cha đủ sức tạo ra tính độc đáo
của dịch vụ đang đợc uy tín trên thị trờng
thông qua hình thức liên doanh, sự thay đổi
thờng xuyên về mẫu mã, nhãn hiệu cũng
nh việc không ngừng nâng cao chất lợng,

tính năng dịch vụ sẽ tạo điều kiện cho sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp.
7. Chữ tín
Đây là công cụ cạnh tranh hết sức quan
trọng. Trong quá trình kinh doanh các nhà
khai thác sử dụng nhiều biện pháp nhằm thu
hút khách hàng, đặc biệt thực hiện linh hoạt
trong khâu hợp đồng, thanh toán. Những công
việc này sẽ thực hiện đợc tốt hơn khi giữa
nhà khai thác và khách hàng có lòng tin với
nhau. Do vậy chữ tín trở thành công cụ sắc
bén trong cạnh tranh, giúp cho quá trình kinh
doanh diễn ra nhanh chóng, tiện lợi. Mặt khác
công cụ này còn tạo ra cơ hội cho nhiều nhà
khai thác tham gia kinh doanh dịch vụ bu
chính viễn thông. Tuy nhiên, sử dụng công cụ
này đòi hỏi các nhà khai thác cạnh tranh phải
có bản lĩnh, bởi vì có nhiều vấn đề phức tạp có

thể nảy sinh nh đối tác kinh doanh có ý đồ
không trong sáng.
KT-ML
8. Lợi thế của các yếu tố mới sáng tạo
và sự mạo hiểm, rủi ro
Trong kinh doanh, lợi nhuận thờng tỷ lệ
thuận với sự mạo hiểm, rủi ro trong kinh
doanh. Các doanh nghiệp có khuynh hớng
đầu t kinh doanh vào những dịch vụ bu
chính viễn thông mới, những lĩnh vực mới mà
rủi ro ở đấy thờng cao. Đây cũng là khuynh
hớng khách quan vì hy vọng thu đợc lợi
nhuận cao trong tơng lai. Mặt khác, giảm
đợc áp lực từ phía các đối thủ cạnh tranh
hiện tại. Sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro nhằm
thu đợc lợi nhuận lớn bằng cách đi đầu trong
kinh doanh là công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu
quả, nhng cũng cực kỳ nguy hiểm trong quá
trình cạnh tranh. Muốn sử dụng có hiệu quả
công cụ này đòi hỏi nhà khai thác phải có tài
năng và bản lĩnh.
III. Kết luận
Cạnh tranh là một hiện tợng vốn có của
nền kinh tế thị trờng. Chuyển sang nền kinh
tế thị trờng, các doanh nghiệp nớc ta trong
đó có doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn
thông phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh.
Trong cuộc cạnh tranh gay gắt đó, một số
doanh nghiệp đã đạt đợc những thành tích
đáng khích lệ. Tuy nhiên tình hình đang đặt ra

cho các doanh nghiệp nhiệm vụ phải không
ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, có các
biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để
đảm bảo cạnh tranh thắng lợi trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ viễn thông. Các doanh
nghiệp cần tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật
lẫn thủ thuật để đạt đợc mục tiêu kinh tế của
mình nhng phải trong khuôn khổ pháp luật
cho phép. Hiện nay không phải tất cả các thủ
thuật cạnh tranh đều lành mạnh, chính vì vậy
các cấp, các ngành và Nhà nớc phải bảo
đảm môi trờng kinh doanh bình đẳng và
thuận lợi cho các doanh nghiệp, đúng với
quan điểm của Đảng ta là Cơ chế thị trờng
đòi hỏi phải hình thành một môi trờng kinh
doanh lành mạnh, hợp pháp, văn minh. Cạnh
tranh vì lợi ích phát triển đất nớc, chứ không
phải làm phá sản hàng loạt, lãng phí nguồn
nhân lực và thôn tính lẫn nhau theo kiểu cá
lớn nuốt cá bé.
Tài liệu tham khảo
[1]. PGS. TS. Trần Văn Tùng. Cạnh tranh kinh tế.
Nhà xuất bản Thế giới, 2004.
[2]. GS.TS. Bùi Xuân Phong. Một số biện pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của VNPT trong
cung cấp dịch vụ BCVT. Thông tin Khoa học kỹ
thuật và Kinh tế Bu điện. Tháng 3/2005



×