Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Báo cáo khoa học: "mối quan hệ giữa c-ờng độ khai thác các nguồn lực với giá thành vận chuyển của dịch vụ vận tải đường sắt" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.1 KB, 3 trang )


mối quan hệ giữa cờng độ khai thác
các nguồn lực với giá thnh vận chuyển
của dịch vụ vận tải đờng sắt

TS. Vũ trọng tích
Bộ môn Cơ sở kinh tế v quản lý
Khoa Vận tải Kinh tế - Trờng Đại học GTVT

Tóm tắt: Bi báo lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá mức độ khai thác các nguồn lực của
ngnh đờng sắt, từ đó xác lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu đợc chọn với giá thnh vận
chuyển v năng lực cạnh tranh của dịch vụ vận tải đờng sắt.
Summary: The article selects criteria for estimating intensity of resource exploitation in
the railway industry. On that basis the relationship between the selected criteria and cost - price
of transportation and competition ability of railway transport services is established.

KT-ML
i. đặt vấn đề
Hạ giá thành là phơng hớng phấn đấu
của từng doanh nghiệp trong đó có ngành vận
tải đờng sắt. Với các nguồn lực phục vụ cho
quá trình vận chuyển thì việc khai thác từng
nguồn lực một cách phù hợp cũng là yếu tố
ảnh hởng tới giá thành của dịch vụ vận
chuyển của ngành, vì có thể xảy ra những
trờng hợp tăng cờng độ khai thác nguồn lực
này dẫn đến tăng chi phí nguồn lực khác.
Để giúp giải quyết vấn đề này cần xác
định đợc mối liên hệ dới dạng mô hình toán
giữa các mức độ khai thác các nguồn lực của
ngành đờng sắt với giá thành vận chuyển


đờng sắt.
ii. mối quan hệ giữa cờng độ khai
thác các nguồn lực với giá thnh
vận chuyển của dịch vụ vận tải
đờng sắt
1. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ khai
thác các nguồn lực của ngành đờng sắt
Để quá trình hoạt động kinh doanh ở
doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục và có
hiệu quả thì doanh nghiệp phải biết sử dụng
và khai thác hợp lý các nguồn lực sẵn có của
mình. Các yếu tố quyết định năng lực sản
xuất, quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu
quả sản xuất kinh doanh gồm hai nhóm:
- Nhóm các yếu tố thuộc về tổ chức quản lý.
- Nhóm các yếu tố thuộc về cơ sở vật
chất kỹ thuật của sản xuất kinh doanh.
Các yếu tố thuộc về vật chất kỹ thuật của

sản xuất kinh doanh chính là các tiềm năng,
các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh và
bao gồm các yếu tố sau:
- Các yếu tố thuộc về lao động;
- Các yếu tố thuộc về tài sản cố định;
- Các yếu tố thuộc về nguyên và nhiên liệu;
- Các yếu tố khác.
Nếu doanh nghiệp có đầy đủ các nguồn
lực và biết khai thác chúng một cách có hiệu
quả thì doanh nghiệp sẽ đa ra đợc sản
phẩm, dịch vụ có năng lực cạnh tranh cao trên

cơ sở giảm đợc giá thành sản phẩm dịch vụ.
KT-ML
Mức độ khai thác các nguồn lực đợc xác
định bằng phơng pháp chỉ số.
a. Mức độ khai thác ti sản cố định
Xét về bản chất, đây là vấn đề đánh giá
mức độ sử dụng trang thiết bị kỹ thuật của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp mua nhiều
thiết bị máy móc nhng không sử dụng thì
hiệu quả sử dụng ở đây sẽ bằng không.
Chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung tình
hình sử dụng tài sản cố định của doanh
nghiệp là chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố
định.
Giá trị sản lợng
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=
Nguyên giá bình quân
tài sản cố định
Chỉ tiêu này biểu hiện một đồng nguyên
giá bình quân của tài sản cố định đem lại bao
nhiêu đồng giá trị sản lợng.
Để phục vụ cho việc giải quyết vấn đề đã
đặt ra, với ngành đờng sắt sử dụng cách xác
định sau:
PL V
TSCĐ
I
TSCĐ

=
V
TSCĐ
(1) hoặc I
TSCĐ
=
PL
(2)
ở đây:
I
TSCĐ
- Chỉ số xác định mức độ sử dụng tài
sản cố định.
PL - Lợng luân chuyển hàng hóa tính
đổi mà ngành đờng sắt thực hiện đợc.
V
TSCĐ
- Nguyên giá bình quân tài sản cố
định.
Với cách tính theo công thức (1) xác định
với 1 đồng vốn TSCĐ thực hiện việc luân
chuyển bao nhiêu TKm hàng hóa tính đổi. Với
cách tính theo công thức (2) thì ngợc lại để
thực hiện đợc 1 TKm cần mấy đồng vốn cố
định bình quân. ở đây chúng ta sẽ sử dụng
công thức (2).
V
TSCĐ
I
TSCĐ

=
PL
b. Mức độ khai thác sức lao động
Mức độ sử dụng nguồn nhân lực I
L
đợc
xác định bằng chỉ tiêu năng suất lao động
hoặc ngợc lại. ở đây chúng ta sử dụng chỉ
tiêu
L
I
L
=
PL
(3)
Trong đó
I
L
- Chỉ số xác định mức độ sử dụng
nguồn nhân lực trong ngành đờng sắt.
L - Số cán bộ công nhân viên làm việc
trong ngành đờng sắt.
c. Mức độ sử dụng nhiên liệu
Ngành vận tải đờng sắt thực hiện quá
trình vận chuyển hàng hóa và hành khách
theo không gian và thời gian. Bởi vậy yếu tố
nguyên vật liệu trong ngành là không đáng kể.
ở đây chúng ta quan tâm tới nhiên liệu sử
dụng cho quá trình vận tải. Mức độ sử dụng
nhiên liệu đợc xây dựng bằng công thức:

N
I
N
=
PL
(4)
Trong đó:
I
N
- Chỉ số xác định mức độ khai thác
nhiên liệu;
N - Số lợng nhiên liệu sử dụng trong
quá trình vận chuyển của ngành đờng sắt.
d. Mức độ khai thác các nguồn lực khác
K
I
K
=
PL
(5)

Trong đó:
I
K
- Chỉ số xác định mức độ sử dụng các
nguồn lực khác.
K - Các nguồn lực khác đợc, xác định
bằng đơn vị giá trị.
2. Mối liên hệ giữa cờng độ khai thác
các nguồn lực của ngành đờng sắt với giá

thành vận chuyển đờng sắc
Câu hỏi đợc đặt ra ở đây là tại sao phải
xác lập mối quan hệ giữa cờng độ khai thác
các nguồn lực của ngành đờng sắt với giá
thành vận chuyển và năng lực cạnh tranh của
các dịch vụ vận tải đờng sắt.
Giá thành vận chuyển là một chỉ tiêu kinh
tế quan trọng nhất, thể hiện sự khai thác tổng
hợp các nguồn lực của các ngành sản xuất
nói chung và vận tải đờng sắt nói riêng. Khi
khai thác các nguồn lực phục vụ cho vận
chuyển có thể xảy ra trờng hợp tăng cờng
độ khai thác nguồn lực này lại dẫn đến tăng
chi phí của nguồn lực khác. Ví dụ: Tăng năng
suất lao động trong nhiều trờng hợp có thể là
kết quả của tăng chi phí lao động quá khứ.
KT-ML
Chính vì thế cần có một mô hình toán thể
hiện mối quan hệ giữa mức độ khai thác các
nguồn lực với giá thành vận chuyển để làm cơ
sở cho các nhà quản lý ngành lựa chọn mức
độ khai thác từng nguồn lực một cách hiệu
quả nhất.
Trên cơ sở các chỉ tiêu đợc lựa chọn để
xác định mức độ khai thác các nguồn lực của
ngành đờng sắt đã nêu ở trên, giá thành vận
chuyển đờng sắt đợc xác định bằng công
thức sau:
Z = e. I
TSCĐ

+ m.I
L
+
N
. I
N
+ I
K
Trong đó:
Z - Giá thành vận chuyển đờng sắt;
e - Định mức khấu hao tài sản cố định;
I
TSCĐ
- Chỉ số khai thác tài sản cố định;
m - Quỹ tiền lơng của ngành vận tải sắt;
I
L
- Chỉ số khai thác nguồn nhân lực;

N
- Giá của một đơn vị nhiên liệu đợc sử
dụng;
I
N
- Chỉ số khai thác nguồn nhiên liệu;
I
K
- Chỉ số khai thác các nguồn lực khác.
Nh vậy, với công thức trên giá thành vận
chuyển đợc xác định trên cơ sở các chỉ số

thể hiện cờng độ khai thác các nguồn lực
của ngành đờng sắt. Điều này cho phép lựa
chọn tổ hợp tối u các mức độ khai thác các
nguồn lực để hạ giá thành vận chuyển.
Hạ giá thành là phơng hớng phấn đấu
của tất cả các doanh nghiệp. Với giá thành
vận chuyển thấp, ngành đờng sắt có thể đa
ra đợc mức cớc vận chuyển có sức cạnh
tranh cao trên thị trờng vận chuyển và ngợc
lại giá thành vận chuyển cao thì ngành đờng
sắt khó có thể đa ra đợc mức cớc phí có
sức cạnh tranh cao.
III. kết luận
Với nội dung đã trình bày trên bài báo đã
giải quyết đợc vấn đề cơ bản đã đặt ra gồm:
- Lựa chọn các chỉ tiêu phù hợp để xác
định mức độ khai thác các nguồn lực của
ngành vận tải sắt;
- Xác lập mối liên hệ giữa các chỉ tiêu thể
hiện cờng độ khai thác các nguồn lực phục
vụ cho vận chuyển với giá thành vận chuyển
bằng mô hình toán.
Với mối liên hệ đã đợc xác lập sẽ là cơ
sở để các nhà tổ chức và quản lý kinh doanh
ngành vận tải đờng sắt xác định mức độ khai
thác các nguồn lực của ngành đờng sắt tối
u nhất nhằm nâng cao đợc năng lực cạnh
tranh của dịch vụ vận tải đờng sắt để đạt
hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Tài liệu tham khảo

[1]. Tạp chí Giao thông vận tải. Số 7/2004.
[2]. TS. Phạm Văn Dợc, Đăng Kim Cơng. Phân
tích hoạt động kinh doanh. NXB Thống kê, 2000.
3. Tereskova. H.M. Kankurentnốp sopnost
transport. Moskva, 2000


×