Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo khoa học: "Giám sát giá thành và giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.99 KB, 8 trang )


Giám sát giá thành và giám sát tiến độ
thi công xây dựng công trình


TS Bùi ngọc toàn
Bộ môn Dự án v Quản lý dự án
Khoa Công trình
Trờng Đại học Giao thông Vận tải

Tóm tắt: Bi báo trình by hai nội dung cơ bản của giám sát thi công xây dựng công trình
l giám sát giá thnh v tiến độ.
Summary: This paper presents the two main issues of construction supervision: cost and
progress supervising.

Đặt vấn đề
Tiếp tục đề tài có tính thời sự về quản lý chất lợng và giám sát xây dựng của bài báo
trớc, bài báo này trình bày về giám sát thi công công trình xây dựng. Giám sát thi công công
trình xây dựng gồm có 3 khống chế lớn là giám sát chất lợng, giám sát giá thành và giám sát
tiến độ. Trong khuôn khổ bài báo này tác giả xin trình bày về giám sát giá thành và giám sát
tiến độ.
CT 2
Nội dung
1. Giám sát giá thành trong thi công xây dựng công trình
1.1. Khái niệm giám sát giá thnh trong thi công xây dựng công trình
Để khống chế chi phí đầu t xây dựng công trình một cách hữu hiệu phải có sự phối hợp
đồng bộ và kiện toàn chế độ trách nhiệm của các bên liên quan (ngời/cơ quan có thẩm quyền
quyết định đầu t, chủ đầu t/chủ công trình, nhà thầu thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng công
trình, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình) trong tất cả các giai đoạn, kể từ các giai
đoạn đầu tiên của dự án xây dựng.
Các giai đoạn đầu của dự án lợng kinh phí đầu t không nhiều nhng là các giai đoạn


hình thành chỉ tiêu giá thành công trình xây dựng. Chỉ tiêu này dần dần đợc chi tiết và chính
xác hóa theo tiến trình phát triển của dự án. Vì vậy, việc khống chế giá thành công trình từ các
giai đoạn đầu của dự án có ý nghĩa chiến lợc.
Thi công xây dựng công trình là giai đoạn cuối cùng trớc khi hoàn thành đa công trình
vào khai thác sử dụng. Đây là giai đoạn tiêu hao nhiều kinh phí đầu t nhất (tới 90%) và do đó,
giám sát giá thành công trình xây dựng trong giai đoạn này mang ý nghĩa thiết thực và quyết
định.


Giám sát giá thành trong quá trình thi công xây dựng, một mặt phải xuất phát từ sự tự kiểm
soát chi phí của nhà thầu thi công xây dựng công trình, mặt khác là sự giám sát của chủ đầu t,
thông qua bộ máy giám sát của mình. Cả chủ đầu t và nhà thầu đều có thể sử dụng công cụ là
hệ thống "giá trị thu đợc" (nội dung này đã đợc trình bày trong phần về quản lý chi phí/giá
thành dự án) để tự kiểm soát và giám sát chi phí/giá thành công trình xây dựng.
Nh vậy, giám sát giá thnh trong thi công xây dựng công trình l hoạt động của chủ đầu t
nhằm khống chế chi phí xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Các lập luận trên cũng hàm ý rằng giám sát giá thành công trình xây dựng chỉ là:
- Từ góc độ các giai đoạn của dự án xây dựng: hoạt động khống chế chi phí đầu t
trong giai đoạn thi công xây dựng công trình.
- Từ góc độ của các bên liên quan: hoạt động khống chế chi phí đầu t xuất phát từ lợi
ích của chủ đầu t.
1.2. Các ngỡng khống chế trong giám sát giá thnh công trình xây dựng
Theo các giai đoạn hình thành giá công trình xây dựng, chi phí đầu t xây dựng công trình
đợc khống chế theo bất đẳng thức sau:
G
quyết toán
G
hợp đồng
G
DTCFXDCT

G
DTXDCT
G
TDT
G
ĐT
G
ĐT sơ bộ

trong đó:
G
ĐT sơ bộ
- tổng mức đầu t sơ bộ;
G
ĐT
- tổng mức đầu t;
CT 2
G
TDT
- tổng dự toán;
G
DTXDCT
- dự toán xây dựng công trình;
G
DTCFXDCT
- dự toán chi phí xây dựng công trình;
G
hợp đồng
- giá hợp đồng;
G

quyết toán
- vốn đầu t đợc quyết toán.
Công thức trên thể hiện trong các quy định hiện hành nh sau:
- Khi chi phí không vợt tổng dự toán đã đợc phê duyệt kể cả thay đổi cơ cấu chi phí
trong tổng dự toán thì Chủ đầu t tự điều chỉnh và không phải phê duyệt lại.
- Khi chi phí vợt tổng dự toán nhng không vợt tổng mức đầu t (theo cơ cấu):
o Do thay đổi tỷ giá ngoại tệ thì Chủ đầu t tự điều chỉnh, không phải phê duyệt
lại và báo cáo Ngời quyết định đầu t, riêng công trình sử dụng vốn ngân
sách Nhà nớc thì Chủ đầu t phải báo cáo Ngời quyết định đầu t phê duyệt
lại.
o Do thay đổi giá vật liệu, giá nhân công, các cơ chế chính sách của Nhà nớc
thì Chủ đầu t phải thẩm định và phê duyệt lại đồng thời báo cáo Ngời quyết
định đầu t.


- Vợt tổng mức đầu t (theo cơ cấu) thì Chủ đầu t báo cáo Ngời quyết định đầu t
xem xét quyết định.
1.3. Nội dung công tác giám sát giá thnh trong thi công xây dựng công trình
Giá trị thanh toán đợc tính toán từ khối lợng thực hiện và đơn giá thanh toán của các
công tác xây lắp. Do đó, về bản chất, có thể thấy rằng giám sát giá thành trong thi công công
trình xây dựng chính là giám sát các thay đổi về khối lợng các công tác xây lắp và đơn giá của
các công tác xây lắp đó.
Đơn giá các công tác có thể thay đổi do các nguyên nhân chủ yếu là giá nguyên vật liệu,
nhiên liệu, đơn giá ca máy, giá nhân công thay đổi.
Khối lợng công tác thay đổi có thể do các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Thay đổi thiết kế.
- Thay đổi biện pháp, điều kiện thi công.
- Thay đổi quy phạm và tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Thay đổi trình tự thi công.
- Thay đổi kế hoạch tiến độ.

- Các nguyên nhân về điều kiện thời tiết, khí hậu, thiên tai địch họa và các bất
khả kháng không lờng trớc đợc.
1.3.1. Giám sát thay đổi đơn giá
Đơn giá để xác định giá hợp đồng xây dựng có thể gồm 2 loại:
CT 2
- Đơn giá cố định:
Đơn giá cố định là đơn giá đợc xác định cho một đơn vị công việc hoặc đơn vị khối lợng
cần thực hiện trong hợp đồng xây dựng (áp dụng trong hợp đồng theo đơn giá cố định), và
không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng. Đơn giá cố định đợc xác định
ngay khi ký hợp đồng xây dựng.
- Đơn giá có điều chỉnh:
Trong các hợp đồng theo giá điều chỉnh đơn giá các công tác xây lắp có thể đợc điều
chỉnh. Đơn giá có điều chỉnh là đơn giá tạm tính cho các khối lợng công việc thực hiện trong
hợp đồng xây dựng mà tại thời điểm ký hợp đồng xây dựng không đủ điều kiện xác định chính
xác.
1.3.2. Xác nhận khối lợng công trình
a. Nguyên tắc xác nhận khối lợng công trình
Xác nhận khối lợng công trình trong thi công công trình xây dựng là chỉ sự theo dõi, tính
toán và ký xác nhận của đơn vị giám sát đối với khối lợng các công tác xây lắp mà nhà thầu thi
công xây dựng công trình đã hoàn thành theo đúng các yêu cầu và quy định của hợp đồng giao
nhận thầu đã ký kết.
Khi xác nhận khối lợng công trình, giám sát phải lu ý:


- Khối lợng các công tác trong hợp đồng chỉ là khối lợng dự kiến kế hoạch. Khối lợng
mà đơn vị giám sát xác nhận mới là khối lợng cuối cùng đợc thanh toán.
- Đối chiếu với các danh mục công tác của hợp đồng, dựa vào trình tự thi công, tiến hành
tính toán khối lợng công trình đã hoàn thành theo hạng mục tơng ứng.
- Vì lệnh thay đổi là một bộ phận của hợp đồng xây dựng nên các hạng mục thay đổi công
trình cũng là các hạng mục trong hợp đồng nên phải đợc tính toán và xác nhận ngay khi hoàn

thành và ghi vào bảng thanh toán khối lợng công trình tăng giảm.
- Điều kiện để xác nhận khối lợng công trình là các công tác hoàn thành phải đạt tiêu
chuẩn về kỹ thuật đã quy định trong hợp đồng, có các số liệu thí nghiệm đầy đủ, đợc kỹ s
giám sát chất lợng nghiệm thu.
b. Trình tự xác nhận khối lợng công trình
Việc tính toán khối lợng có thể đợc thực hiện bằng 2 cách. Cách thứ nhất là nhà thầu và
giám sát cùng tính toán khối lợng khối lợng hoàn thành thực tế. Cách thứ 2 là giám sát và nhà
thầu tính toán độc lập với nhau rồi giao cho bên kia xác nhận.
Việc xác nhận khối lợng công trình của giám sát thờng diễn ra theo trình tự sau:
Nhà thầu trong thời gian quy định giao báo cáo khối lợng công trình đã hoàn thành,
nghiệm thu đạt yêu cầu chất lợng cho chủ công trình/chủ đầu t và kỹ s giám sát. Kỹ s giám
sát nhận đợc báo cáo, trong khoảng thời gian quy định, xác nhận khối lợng công trình đã
hoàn thành theo bản vẽ thi công. Trớc khi xác nhận, kỹ s giám sát thông báo nhà thầu để nhà
thầu cử ngời cùng tham gia tính toán và ký xác nhận. Nếu nhà thầu không tham gia mà không
có lý do, kết quả tính toán và xác nhận của giám sát vẫn có hiệu lực. Trờng hợp nhà thầu
không tham gia do lỗi của giám sát thì tính toán và xác nhận của giám sát không có hiệu lực.
Hết thời gian quy định, sau khi nhận đợc báo cáo yêu cầu tính toán khối lợng của nhà thầu,
mà giám sát không tính toán và xác nhận thì khối lợng liệt kê trong báo cáo của nhà thầu coi
nh đơng nhiên đợc thừa nhận.
CT 2
Khối lợng sau khi đợc các bên xác nhận, nhà thầu điền vào bản kiểm tra khối lợng tạm
ứng. Sau khi kiểm tra, thẩm định giám sát ký chứng từ tạm ứng hoặc chứng từ thanh toán công
trình là căn cứ để chủ đầu t chi trả cho nhà thầu.
Cần chú ý rằng khối lợng do nhà thầu tự ý thi công vợt quá yêu cầu của bản vẽ thi công
và khối lợng nhà thầu phải làm lại do sai hỏng không đợc tính và xác nhận.
1.3.3. Giám sát thay đổi khối lợng công trình
Giám sát thay đổi khối lợng công trình nằm trong giám sát thay đổi công trình nói chung.
Các thay đổi công trình trong thi công xây dựng có thể do chủ đầu t, đơn vị giám sát, đơn
vị thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng công trình đề xuất nhng dù thay đổi là sáng kiến từ
phía nào thì cũng đều phải thông qua bộ máy giám sát. Các lệnh thay đổi có ý nghĩa sửa chữa,

bổ sung và là một bộ phận của hợp đồng thi công xây dựng công trình.
Cũng có trờng hợp khi thay đổi, phát sinh là một vài chi tiết nhỏ, hạng mục mới nhng nhỏ
lẻ hoặc thuộc hạng mục công việc đã có trong hợp đồng mà khối lợng phát sinh không quá
một ngỡng nhất định thì không cần lệnh thay đổi.


a. Giám sát thay đổi công trình do chủ đầu t đề xuất
Giám sát thay đổi công trình do chủ đầu t đề xuất có thể có trình tự nh sau:
Chủ công trình đề xuất thay đổi với đơn vị giám sát Đơn vị giám sát (và) đơn vị thiết kế
thảo luận tính hợp lý và tính khả thi của thay đổi Đơn vị giám sát và nhà thầu thi công xây
dựng công trình thảo luận kiến nghị thay đổi về các mặt chi phí và tiến độ Chủ đầu t xác
nhận yêu cầu thay đổi dẫn đến thay đổi tiến độ và chi phí Đơn vị giám sát dự thảo thông báo
thay đổi Hai phía giao nhận thầu xây dựng ký Điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng và tiến độ
kế hoạch.
b. Giám sát thay đổi công trình do đơn vị thiết kế đề xuất
Giám sát thay đổi công trình do đơn vị thiết kế đề xuất có thể có trình tự nh sau:
Đơn vị thiết kế đề xuất thay đổi thiết kế Đơn vị giám sát thảo luận tính khả thi của thay
đổi và trng cầu t vấn (nếu cần thiết) Đơn vị giám sát cùng nhà thầu thi công xây dựng công
trình nghiên cứu kiến nghị thay đổi về các mặt chi phí và tiến độ Đơn vị giám sát báo cáo ý
kiến của các bên với chủ đầu t, đồng thời kiến nghị sự thay đổi tơng ứng về chi phí và tiến độ
Chủ đầu t xác nhận thay đổi tiến độ và chi phí Đơn vị thiết kế ký văn bản thay đổi thiết kế
Đơn vị giám sát dự thảo thông báo thay đổi Hai phía giao nhận thầu xây dựng ký Điều
chỉnh giá hợp đồng xây dựng và tiến độ kế hoạch.



CT 2















Hình 1. Trình tự giám sát thay đổi do nh thầu đề xuất
Kiến nghị thay đổi thiết
kế của nhà thầu
Thẩm tra của
đơn vị giám
sát

Đơn vị thiết kế
thẩm tra và đề
xuất các thay đổi
bản vẽ và thuyết
minh thiết kế
không
đợc
vợt quá tiêu chuẩn và
quy mô thiết kế cũ
Cơ quan chủ
quản hoặc
chủ đầu t

thẩm tra,
duyệt và điều
chỉnh tiến độ,
chi phí

không
đợc
Nhà thầu đề xuất các thay đổi
về tiến độ và chi phí
Thẩm tra của
đơn vị giám
sát
Điều chỉnh giá hợp
đồng và tiến độ

Hòa giải, kiện,
khởi tố
không đợc
Tạm dừng thi
công, chủ đầu t
xét duyệt lại về giá
công trình

Nhà thầu


c. Giám sát thay đổi công trình do nh thầu đề xuất
Giám sát thay đổi công trình do nhà thầu đề xuất có thể có trình tự nh sau (hình 1):
Kiến nghị thay đổi thiết kế của nhà thầu Đơn vị giám sát (và) đơn vị thiết kế thảo luận
tính khả thi của thay đổi thiết kế Nếu không vợt quá tiêu chuẩn và quy mô thiết kế cũ, với sự

đồng ý của chủ đầu t, đơn vị thiết kế sửa chữa thiết kế và ký bản vẽ, thuyết minh thiết kế
Chủ đầu t phê duyệt thiết kế.
Sau khi đã có bản vẽ và thuyết minh thiết kế mới, nhà thầu đề xuất các thay đổi về tiến độ
và chi phí Đơn vị giám sát thẩm tra, nếu đợc thì báo cáo để chủ đầu t xác nhận và dẫn đến
hai bên giao nhận thầu thi công xây dựng công trình điều chỉnh giá hợp đồng và tiến độ kế
hoạch, nếu không đợc thì tạm dừng thi công công trình, báo cáo chủ đầu t xem xét quyết
định. Quá trình này có thể dẫn đến các khiếu nại, tranh chấp cần phải hòa giải hoặc kiện tụng,
thậm chí có thể dẫn đến khởi tố.
Theo quy định hiện hành, một trong hai bên giao nhận thầu thi công xây dựng công trình có
quyền quyết định tạm dừng hợp đồng do lỗi của bên kia gây ra, nhng phải báo cho bên kia biết
bằng văn bản và cùng bàn bạc giải quyết để tiếp tục thực hiện đúng hợp đồng xây dựng đã ký
kết. Trờng hợp bên tạm dừng không thông báo mà tạm dừng gây thiệt hại cho bên kia thì phải
bồi thờng cho bên thiệt hại. Một trong hai bên giao nhận thầu thi công xây dựng công trình có
quyền huỷ bỏ hợp đồng và không phải bồi thờng thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều
kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên vi phạm hợp đồng phải
bồi thờng thiệt hại. Bên huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc huỷ bỏ.
Nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì bên huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thờng
cho bên bị thiệt hại.
CT 2
Thời gian và mức đền bù thiệt hại do tạm dừng hợp đồng do hai bên thoả thuận để khắc
phục. Trờng hợp không đạt đợc thoả thuận giữa các bên, việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp
thông qua hoà giải, trọng tài hoặc toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Các biên bản, ghi chép do đơn vị giám sát thực hiện là căn cứ quan trọng để xử lý các
khiếu nại, tranh chấp xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình.
2. Giám sát tiến độ trong thi công xây dựng công trình
Thi công xây dựng công trình chịu ảnh hởng của nhiều điều kiện khó, thậm chí là không
thể lờng trớc làm kéo dài thời gian thực hiện các công việc riêng lẻ và toàn bộ công trình.
Trong khi đó, sớm đa công trình vào khai thác sử dụng mang lại nhiều lợi ích kinh tế thiết thực
nh sớm thu hồi, giảm ứ đọng vốn đầu t và vốn sản xuất của đơn vị thi công
Nhiều khi việc đa công trình sớm vào khai thác sử dụng mang cả ý nghĩa tinh thần, ý

nghĩa chính trị sâu sắc. Vì lý do đó, giám sát tiến độ thi công công trình là một nhu cầu và đòi
hỏi khách quan không chỉ của chủ đầu t mà của cả nhà thầu thi công xây dựng công trình và,
trong một số trờng hợp, là của toàn xã hội.
Giám sát tiến độ thi công công trình xây dựng l các biện pháp của chủ đầu t nhằm khống chế
thời hạn hon thnh đa công trình vo khai thác sử dụng đảm bảo mục tiêu đã định về thời gian.
Giám sát tiến độ thi công công trình xây dựng bao gồm 2 nội dung là thẩm tra tiến độ kế hoạch
thi công trớc khi khởi công công trình và khống chế tiến độ trong quá trình thi công (hình 2).



Nhà thầu đề xuất kế hoạch tiến độ
Kỹ s giám sát ra lệnh khởi công
Kỹ s giám sát
xét duyệt
đợckhông đợc
Công trình khởi công
Điều chỉnh kế hoạch tiến độ giai đoạn
Xác nh

n chu
y
ển
g
iao
g
iai đo

n
Côn
g

bố trách nhiệm sai sót
Theo dõi sửa chữa kế ho

ch tổn
g
tiến đ


Hình 2. Trình tự giám sát tiến độ thi công công trình xây dựng
Kiểm tra, theo dõi tiến đ

th

c
hiện các công tác xây lắp

Chậm tiến độ
thực hiện công
iệc?
khôngcó
Chậm tiến độ
giai đoạn?
khôngcó
















CT 2









2.1. Thẩm tra kế hoạch tiến độ thi công
Nội dung thẩm tra kế hoạch tiến độ thi công trớc khi khởi công công trình là:
- Kiểm tra tiến độ theo thời gian có phù hợp với yêu cầu quy định trong hợp đồng không.
- Kiểm tra tính hợp lý của việc sắp xếp tiến độ.
- Kiểm tra kế hoạch cung cấp nguyên vật liệu, nhân công và máy móc thiết bị có phù hợp
với tiến độ thực hiện các công việc không.
- Kiểm tra trình tự kế hoạch tiến độ có phù hợp với trình tự thi công, trình tự công nghệ không.


2.2. Khống chế tiến độ trong quá trình thi công
Kế hoạch tiến độ thi công công trình trong quá trình thực hiện chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố về con ngời, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ, tiền vốn, môi trờng

làm cho tiến độ thực tế sai khác so với tiến độ kế hoạch. Vì lý do đó, kỹ s giám sát phải liên tục
theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tiến độ, nếu cần thiết thì kịp thời điều chỉnh theo chu kỳ
khống chế tuần hoàn (hình 3).


Th

c hiện kế ho

ch tiến đ

thi côn
g

giai đoạn hoặc bộ phận công trình
Hình 3. Sơ đồ khống chế tuần hon tiến độ thi công công trình
Phân tích, xử lý các số liệu
về tiến đ

thi côn
g

Theo dõi tình hình thi công
Xác định tiến độ thực tế
Hình thành kế hoạch tiến độ
thi công mới
Đề xuất biện pháp xử lý
Phân tích các nguyên nhân sai lệch
và ảnh hởng của sai lệch đó với sự
thực hiện các công việc tiếp theo

Có sai khác so với tiến
độ kế hoạch không?

không










CT 2

Thông thờng chu kỳ tuần hoàn khống chế tiến độ gắn với các giai đoạn hoặc bộ phận
công trình có tính độc lập tơng đối hoặc/và có yêu cầu nghiệm thu. Khống chế tiến độ thi công
toàn bộ công trình là một quá trình liên tục của các chu kỳ tuần hoàn.
Các công cụ, phơng pháp mà kỹ s giám sát có thể sử dụng để theo dõi và điều chỉnh
tiến độ thi công công trình là các loại sơ đồ ngang, sơ đồ mạng, các biểu đồ khối lợng công
việc theo thời gian, biểu đồ khối lợng công việc tích lũy
Kết luận
Trên đây bài báo đã trình bày những nội dung cơ bản về giám sát giá thành và tiến độ thi
công công trình xây dựng. Về giám sát chất lợng công trình xây dựng sẽ đợc trình bày trong
một bài báo khác.

Tài liệu tham khảo
[1] Nghị định 209/CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lợng công trình xây dựng.
[2] Bộ Xây dựng. Trờng đào tạo bồi dỡng cán bộ ngành xây dựng. Tài liệu bồi dỡng kỹ s t vấn giám

sát chất lợng xây dựng. Hà nội - 2003.
[3] Bộ Giao thông Vận tải. Viện Khoa học - công nghệ GTVT. Sổ tay kỹ s t vấn giám sát xây dựng công
trình giao thông. Hà nội, tháng 8/2000.
[4] Âu Chấn Tu (chủ biên), Triệu Lâm, Triệu Thuỵ Thanh, Hoàng Tô Sinh. Sổ tay giám sát thi công công
trình xây dựng. NXB Xây dựng 1999Ă


×