Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đề tài : Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.21 KB, 70 trang )



………… o0o…………


















Đề tài : Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của
Nhà nước đồng thời với chính sách mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Vì vậy ngày càng có nhiều cách doanh nghiệp thành lập.
Do nhiều doanh nghiệp ra đời nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, muốn
đứng vững và phát triển được mỗi doanh nghiệp cần phải năng động, nghiên cứu thị


trường và thị hiếu của khách hàng nhằm mang lại lợi nhuận cao.
Muốn vậy doanh nghiệp phải quan tâm hàng đầu đến yếu tố đầu vào, đặc biệt là
vật liệu, đây là sự sống còn của doanh nghiệp.
Ở hầu hết các doanh nghiệp, NVL chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm.
Vì vậy NVL có ý nghĩa quan trọng trong việc qui định số lượng và chất lượng sản
phẩm sản xuất ra đời.
Công ty may xuất khẩu Phương Mai là công ty thuộc Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn chuyên may hàng xuất khẩu ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Trên
thị trường Việt Nam hiện nay có không ít công ty may nên việc cạnh tranh diễn ra
gay gắt. Để các sản phẩm cạnh tranh được trên thị trường, Công ty phải quan tâm đặc
biệt đến NVL và việc tổ chức công tác kế toán vật liệu vì nó là cơ sở, là tiền đề qui
định đến sản phẩm đầu ra.
Trên đây ta đã thấy vai trò của NVL quan trọng tới mức nào trong quá trình sản
xuất. Do đó, sau quá trình học ở trường và trong quá trình thực tập tại Công ty may
xuất khẩu Phương Mai em đã quyết định chọn đề tài:
"Tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC tại Công ty may xuất khẩu Phương
Mai"
Nội dung được chia làm 3 phần chính:
Phần I: Đặc điểm tình hình chung tại đơn vị thực tập.
Phần II: Báo cáo thực tập tốt nghiệp môn kế toán doanh nghiệp
Chuyên đề: Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Phần III: Báo cáo thực tập môn phân tích hoạt động tài chính
Do trình độ và thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những
thiếu sót. Em mong sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cán bộ của công ty để
chuyên đề của em tốt hơn, thiết thực với thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học sinh
Tưởng Diệp Anh

PHẦN I

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1. Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị thực tập
Kinh tế ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu xã hội cũng cao lên nhất là nhu
cầu về may mặc. Chính vì vậy hoạt động may ngày càng chiếm vị trí quan trọng
trong xã hội. Hiện nay các công ty may ra đời ngày càng nhiều để đáp ứng nhu cầu
của con người. Công ty may xuất khẩu Phương Mai ra đời cũng nhằm mục đích đó.
Công ty may xuất khẩu Phương Mai thuộc Tổng Công ty xây dựng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Công ty có tên giao dịch là: Công ty may xuất khẩu Phương Mai.
Địa điểm: Khu D phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội.
Công ty được thành lập theo QĐ 02NN- TCCB/QĐ ngày 02/01/1990 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc thành lập xí nghiệp may xuất khẩu.
Công ty là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có TK tiền Việt và
TK ngoại tệ gửi tại ngân hàng.
TK tiền Việt: 431101000010 tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội
TK ngoại tệ: 43210137000010 tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội
Công ty được thành lập với nhiệm vụ chủ yếu sản xuất quần áo bảo hộ lao động
và quần áo Jacket xuất khẩu. Công ty trưởng thành và phát triển trong điều kiện khó
khăn, nhưng dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Tổng công ty, các công nhân
viên đã dần khắc phục khó khăn đi vào ổn định, làm ăn ngày càng đạt hiệu quả cao.
Cơ sở vật chất ban đầu của công ty rất sơ sài và thiếu thốn. Công ty gồm có 1
dãy nhà kho khung Tiệp, 1 dãy nhà cấp 4 hỏng nát và một số thiết bị máy móc như
contenek, máy khâu, mãy chữ…
Trong quá trình hoạt động công ty được đầu tư cải tạo lại nhà kho thành 1
xưởng sản xuất gồm 2 tầng: Tầng 1 chữa nhiên liệu thành phẩm. Tầng 2 làm phân
xưởng sản xuất và Công ty xây dựng thêm 1 dãy nhà tầng mới. Ngoài ra máy móc
thiết bị cũng được mua sắm thêm (100% là máy may công nghiệp), máy thùa khuy,
máy vắt sổ, máy cắt, máy là…
Với vốn cố định vào khoảng: 1.500.000.000 đ và 200.000 USD
Vốn lưu động khoảng: 300.000.000đ

Để phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế thị trường Công ty phải tăng
cường đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, kỹ thuật và
mỹ thuật hợp thời trang. Tháng 3/1993 theo nghị định số 388/HĐBT/QĐ ngày
24/3/1993 Nhà nước sắp xếp lại sản xuất đổi tên xí nghiệp thành Công ty may xuất
khẩu Phương Mai.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường
Công ty đã không ngừng đầu tư mua sắm thiết bị, máy móc hiện đại. Công ty đã ký
kết hợp đồng với nhiều khách hàng trên thế giới như: Hàn Quốc, Hồng Kông,
Singapo, Nhật Bản…
BẢNG KẾT QUẢ 3 NĂM GẦN ĐÂY CỦA CÔNG TY
TT

Chỉ tiêu Năm 1999 2000 2001
1

Doanh thu

8.516.789.436

9.050.879.230

10.150.371.450

2 Tổng chi phí 8.036.247.430

8.700.118.780 9.730.010.750
3 Kết quả 480.542.006 350.760.450 420.360.700
4 Tổng số cán bộ CNV 423 410 420
5 Vốn 3.131.347.737


3.241.347.737 3.364.019.787
+ Vốn lưu động 1.987.604.266

2.037.604.266 2.103.494.766

+ V
ốn cố định

1.143.743.471

1.203.743.471

1.260.524.021


Công ty có đặc điểm là gia công hàng may xuất khẩu nên NVL chủ yếu là vải,
chỉ, cúc… do các chủ hàng đặt gia công cung cấp. NVL chính là vải, bông lót, mex…
còn NVL phụ là chỉ, cúc. Còn NVL dự trữ của Công ty rất ít nên công ty thường
xuyên gặp khó khăn trong việc sản xuất. Đó là tình trạng thiếu vốn lưu động vì khi ký
hợp đồng với khách hàng hình thức thanh toán thường là sau 2 tháng công ty mới
nhận được tiền công. Do đó công ty không có sẵn vốn lưu động theo yêu cầu để đáp
ứng cho sản xuất. Công ty phải vay ngắn hạn ngân hàng để đáp ứng kịp thời cho nhu
cầu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Là công ty may nên đội ngũ công nhân thường là
trẻ và nữ đang độ tuổi sinh đẻ nên ngày công lao động không đảm bảo, có nhiều lần
phải làm thêm giờ mới đáp ứng tiến độ sản xuất, giao hàng đúng thời hạn (đặc biệt
những ngày đóng gói vào thùng contener).
Đối với những khó khăn đó, về lâu dài công ty đã và đang có biện pháp cụ thể
áp dụng. Công ty không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, khẳng định sự tồn tại và
phát triển đi lên trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2. Đặc điểm tổ chức và sản xuất

Để tổ chức và sản xuất tốt công ty chia ra làm 4 phân xưởng. Các phân xưởng
có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một dây chuyền công nghệ khép kín và
sản xuất hàng loạt hoặc đơn chiếc tuỳ theo yêu cầu của các đơn đặt hàng. Phân xưởng
cắt có nhiệm vụ trải vải, sắc mẫu, cắt bán thành phẩm.
Phân xưởng 1,2 chuyên may các loại quần áo (bảo hộ)
Phân xưởng thêu chuyên về thêu các loại
Sơ đồ tổ chức sản xuất





Công ty
Phân
xưởng cắt
Phân
xưởng may
1

Phân
xưởng may
2

Phân
xưởng thêu
Sơ đồ quy trình công nghệ
Vải các loại















Từ các loại vải, trải vải để sắc mẫu sau đó là cắt phá, cắt gọt vải theo mẫu và
đánh sổ.
Bước đầu tiên là may sườn, may tay, may cổ và may cho hoàn thành sản phẩm,
sau đó thùa khuy. Khi đã may và thùa khuy xong tiếp theo là phải là, gấp, đóng túi,
cho vào kho để trả cho khách hàng.
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Công ty may xuất khẩu Phương Mai đã tổ chức bộ máy quản lý của mình phù
hợp với điều kiện tình hình của công ty.
- Đứng đầu là giám đốc vừa là người đại diện cho nhà nước vừa là người đại
diện cho CNV toàn công ty về hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch
triển khai mẫu may.
- Các phòng ban khác:
Trải
vải
R

c
mẫu
Cắt phá

Cắt gọt
Vắt sổ
Kế toán
bán
thành
ph

m

May
sườn
May
tay
May
cổ

Thùa
khuy


Gấp
Đóng
túi
KCS

Đóng
gói
Kho
thành
phẩm

+ Phòng kế toán: tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính, tổ chức điều
hành kế toán theo quy định của nhà nước. Ghi chép và phản ánh trung thực về sự biến
động hàng hoá trong sản xuất kinh doanh và trong mỗi kỳ hạch toán.
+ Phòng kỹ thuật: triển khai và thực hiện các đơn đặt hàng, may sẵn sản phẩm.
Tham gia với phân xưởng thiết kế bố trí sắp xếp dây chuyền sản xuất phù hợp với
từng mã hàng.
+ Phòng kế hoạch: tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn
hạn về sản xuất. Cung cấp vật tư phục vụ cho sản xuất, kiểm tra, đôn đốc và thực hiện
kế hoạch, phụ trách kho.
+ Phòng tổng hợp: Giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức, lao động
tiền lương, tổ chức bộ máy quản lý sản xuất, triển khai với nihệm vụ của công ty tới
các bộ phận khác. Lo việc hành chính, quản lý phương tiện vật tư, y tế.
+ Tổ thiết bị: Lắp đặt sửa chữa, bảo dưỡng MMTB, bảo đảm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thường, quản lý sửa chữa điện nước cho việc phục vụ
sản xuất.
+ Tổ bảo vệ: Bảo vệ tài sản cho công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ







4. Công tác tổ chức kế toán của đơn vị thực tập
4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Bộ máy kế toán là tập hợp những cán bộ kế toán cùng với những trang thiết bị
kỹ thuật tính toán để thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp.
Việc tổ chức bộ máy kế toán phức tạp hoặc gọn nhẹ tuỳ thuộc vào quy mô,
khối lượng nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp.

Giám đốc
Phòng
kế
toán
Phòng
kế
hoạch
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
tổng
hợp
Tổ
thiết
bị
Tổ
bảo
vệ
Công ty may xuất khẩu Phương Mai tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung.
4.2. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Tốt nghiệp đại học, là người có nhiệm vụ
hết sức quan trọng. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về
các vấn đề liên quan đến tài chính của công ty. Tổ chức hoạt động tài chính huy động
và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Chỉ đạo chuyên môn các nhân viên trong phòng.
Tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, giúp việc cho giám đốc về công tác
chuyên môn.
- Phó phòng kế toán: Phụ trách về phần xuất nhập khẩu các hợp đồng kinh tế,
theo dõi việc thanh toán các hợp đồng, tổng hợp số liệu và báo cáo tài chính.

- Kế toán viên:
+ Một kế toán viên theo dõi về ngân hàng thu, chi có nhiệm vụ theo dõi các
khoản vốn vay, TGNH, các khoản thu chi của công ty phát sinh hàng ngày bằng tiền
mặt và tiền séc.
+ Một kế toán theo dõi TSCĐ và XDCB: có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh
tình hình biến động của các TSCĐ của công ty.
+ Một thủ quỹ kiêm thủ kho có nhiệm vụ thu chi và bảo quản TM trong công
ty. Giao nhận và xuất vật tư cho các tổ sản xuất, vào thẻ kho theo dõi số lượng N - X
- T.
+ Một kế toán theo dõi về phần nhập - xuất thanh toán tiền lương và BHXH.

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.







4.3. Hình thức kế toán
a. Hệ thống thanh khoản kế toán áp dụng
- TK 152 " Nguyên liệu, vật liệu" TK dùng để ghi chép số liệu, tình hình tăng,
giảm NVL theo giá thực tế.
TK 152 có các TK cấp hai sau:
+ TK 1521: NVL chính
+ TK 1522: NVL phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ KTK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1525: Thiết bị XDCB
+ TK 1528: Vật liệu khác.

- TK 151 " Hàng mua đang đi đường" phản ánh giá trị các loại vật tư hàng hoá
mà doanh nghiệp đã mua, chấp nhận thanh toán với người bán, người nhận thầu
nhưng hàng chưa về nhập kho.
- Tk 331 "Phải trả cho người bán" phản ánh QH thanh toán giữa doanh nghiệp
với người bán, người nhận thầu và các khoảng vật tư, hàng hoá, dịch vụ theo hợp
đồng đã ký.
- TK 133" Thuế GTGT được khấu trừ" phản ánh số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, đã khấu trừ và còn khấu trừ.
b. Hình thức kế toán và sổ sách kế toán.
Công ty tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này phù
hợp với mọi quy mô loại hình doanh nghiệp - sản xuất, mẫu sổ đơn giản, dễ đối
Kế toán trưởng - kiêm
trưởng phòng
Phó
phòng
kế toán
K
ế
toán
nhập xuất
thanh toán
l
ươ
ng
Kế toán
thu chi
Kế toán
TSCĐ và
XDCB
Thủ quỹ

kiêm thủ
kho
chiếu.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm kê lập bảng kê chứng
từ gốc, sau đó lập chứng từ ghi sổ và chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra làm căn cứ
cho việc ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cuối cùng sổ cái.
Đối với những TK cần mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết thì cănghiên cứu ứ vào
chứng từ ghi sổ, chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi vào bảng tổng hợp
chi tiết có liên quan.
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết .
+ Sổ chi tiết vật tư
+ Sổ chi tiết thành phẩm
+ Sổ chi tiết TSCĐ
+ Sổ chi tiết theo dõi TGNH
+ Sổ chi tiết công nợ cho từng đơn vị
+ Sổ theo dõi quỹ TM, Sổ Cái, BCĐ - SPS, BCĐ kế toán Cuối tháng cộng Sổ
cái tính ra số dư phát sinh trong tháng của từng TK, lấy kết quả để lập bảng cân đối
SPS. Cộng tổng số tiền phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và đối
chiếu với bảng CĐSPS. Sau khi đã đối chiếu kiểm tra đảm bảo khớp nhau thì căn cứ
vào bảng CĐSPS, bảng tổng hợp chi tiết để lập bảng tổng kết tài sản và báo cáo kế
toán.
TRÌNH TỰ GHI SỔ, KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ



















Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT là 1 loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
- Phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGT.
Số thuế GTGT; phải nộp
=
Thuế GTGT; của hàng hoá dịch vụ
x
Thuế suất ; thuế GTGT

Chứng từ gốc
Bảng kê định khoản
Chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết

Sổ đăng ký

chứng từ ghi
s


Sổ Cái
Bảng CĐ - SPS
B

ng t

ng h

p
số liệu chi tiết

Báo cáo kế toán
PHẦN II. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP MÔN KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN NVL, CCDC
Chương I: Tình hình thực tế công tác kế NVL, CCDC của Công ty Phương
Mai
I. Đặc điểm quản lý, phân loại, đánh giá NVL, CCDC
1. Đặc điểm NVL, CCDC
Như trên chúng ta biết được vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó là yếu tố cấu thành lên thực thể sản phẩm dưới tác động của con người tạo
thành những sản phẩm khác nhau.
Ở xí nghiệp nào cũng vậy, số lượng và chủng loại NVL bị quyết định bởi việc
sản xuất sản phẩm của xí nghiệp ấy. Ở Công ty may xuất khẩu Phương Mai, NVL có
những đặc điểm chung của nguyên vật liệu đặc trưng và cũng có những đặc điểm
riêng theo nhiệm vụ sản xuất sản phẩm của công ty.

NVL của công ty cũng mang đặc điểm chung là: tài sản dự trữ thuộc TSLĐ, là
đối tượng lao động, 1 trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh là cơ
sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới.
CCDC là dụng cụ lao động tham gia vào nhiều chu trình sản xuất có giá trị nhỏ
hơn 5 triệu đồng.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là may hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, NVL
do khách hàng gửi đến nên không hạch toán số NVL đó. NVL chủ yếu của công ty
chủ yếu là vải, chỉ, cúc… nên việc lưu trong kho dễ gây ra ẩm mốc hay có thể gây
cháy. Do đó việc bảo quản NVL là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng với công ty.
2. Công tác bảo quản vật tư
Nhằm bảo quản tốt vật tư tránh hao hụt tổn thất thì cần phải có đủ nhà kho với
điều kiện kỹ thuật an toàn. Việc tổ chức bảo quản vật liệu nhập kho là một khâu rất
quan trọng. Để đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục tuy diện tích mặt bằng, nhà
xưởng còn chật hẹp nhưng xí nghiệp cũng đã tổ chức kho tàng phù hợp với quy mô
của xí nghiệp tại các kho cũng trang bị đầy đủ các phương tiện cân, đo, đếm. Đây là
điều kiện quan trọng để tiến hành chính xác các nghiệp vụ quản lý, bảo quản hạch
toán chặt chẽ.
3. Phân loại VL - CCDC
Trong doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu gồm nhiều chủng loại, phẩm cấp
khác nhau.
Mỗi loại vật liệu được sử dụng lại có tính năng, vai trò công dụng khác nhau,
nên để theo dõi tốt các loại vật liệu tránh mất mát kế toán đã tiến hành phân loại vật
liệu như sau:
a. NVL chính như: vải chính các loại, vải lót, bông, mếch…
b. Phụ liệu như: chỉ, khoá, cúc, chun…
c. Nhiên liệu: xăng dầu…
d. Phụ tùng thay thế: kim máy, chân vịt máy khâu…
Việc phân loại vật liệu nói chung là phù hợp với đặc điểm và vai trò của từng
loại vật liệu trong sản xuất.
4. Phương pháp đánh giá vật liệu - CCDC

4.1. Đánh giá NVL - CCDC nhập kho
Ở Công ty may xuất khẩu Phương Mai, NVL được đánh giá theo giá thực tế.
NVL được hạch toán là do mua ngoài.
Giá thực tế của; NVL mua ngoài
=
Giá mua không;thuế GTGT
+
CF vận chuyển; bốc dỡ; (nếu có)
+
Thuế NK ; vật tư;(phải nộp)
-
Các khoản; được giảm trừ

Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán vật tư tiến hành lập phiếu nhập kho và lập
thành 3 liên:
- 1 liên lưu tại gốc
- 1 liên giao cho thủ kho
- 1 liên giao cho kế toán
VD: Ngày 30/4/2003, Công ty mua vải lót Tapeta nhập kho 700m, đơn giá
10.000đ. Chi phí vận chuyển là 200.000đ.
Vậy giá trị nhập kho:
Giá mua ngoài + CF vận chuyển = (700m + 10.000đ) + 20.000 =
7.200.000đ
Mẫu số 01-GTKT-3LL
AV-99-B
HOÁ ĐƠN GTGT
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 30/4/2003
N
0

: 083011
Đơn vị bán hàng: Công ty dệt 8/3
Địa chỉ: Số 45 Minh Khai
Mã số thuế: 010113471
H
ọ t
ên ngư
ời mua: Nguyễn Lan Anh

Đơn vị: Công ty may xuất khẩu Phương Mai
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Mã số thuế: 010097821
STT

Tên hàng hoá ĐVT

Số lượng

Đơn giá Thành tiền
1 Vải lót Tapeta m 700 10.000 7.000.000


Cộng tiền hàng 7.000.000

Thu
ế GTGT

700.000

Cộng thành tiền 7.700.000


Viết bằng chữ: Bảy triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ký ghi rõ họ tên Ký ghi rõ họ tên
Nguyễn Lan Anh

Từ hoá đơn số: 083011 ta lập phiếu chi số 01
Đơn vị: Cty may XK Phương Mai Mẫu số 02-TT

PHIẾU CHI


Ngày 30/4/2003 Số 01
Nợ TK152, 133
Có TK 111
Họ và tên người nhận: Cty dệt 8/3
Địa chỉ: 45 Minh Khai
Lý do chi: Thanh toán tiền vải lót Tapeta
Số tiền: 7.000.000 (viết bằng chữ) Bảy triệu bảy trăm ngàn chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Công ty dệt 8/3 đã nhận đủ số tiền: Bảy triệu bảy trăm ngàn chẵn.

Người nhận tiền Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
Ký ghi rõ họ tên Ký ghi rõ họ tên Ký ghi rõ họ tên

HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2 (giao cho khách hàng)
Ngày 30/4/2003
N
0

: 083011
Đơn vị bán hàng: Công ty vận tải Hoàng Anh
Địa chỉ:
Mã số thuế: 010093278
Họ tên người mua: Nguyễn Vân Anh
Đơn vị: Công ty may xuất khẩu Phương Mai
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Mã số thuế: 010097821
STT

Tên hàng hoá ĐVT

Số lượng

Đơn giá Thành tiền
1 Vận chuyển vải lót Tapeta



200.000



C
ộng tiền h
àng

200.000

Thuế GTGT 20.000


Cộng thành tiền 220.000

Viết bằng chữ: Hai trăm hai mươi ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Ký ghi rõ họ tên Ký ghi rõ họ tên
Nguyễn Lan Anh

Từ hoá đơn số: 083012 ta lập phiếu chi số 02
Đơn vị: Cty may XK Phương Mai

Mẫu số 02-TT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
PHIẾU CHI

Ngày 30/4/2003 Số 02
Nợ TK152, 133
Có TK 111
Họ và tên người nhận: Cty vận tải Hoàng Anh
Lý do chi: Chi trả tiền vận chuyển vải lót Tapeta
Số tiền: 210.000 (viết bằng chữ) Hai trăm mười ngàn đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Công ty vận tải Hoàng Anh đã nhận đủ số tiền: Bảy triệu bảy trăm ngàn chẵn.

Người nhận tiền Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào 2 hoá đơn số 083011, 083012 và giá nhập kho của vải lót Tapeta là:
7.200.000 đ kế toán vật tư viết phiếu nhập kho như sau:



Mẫu số 01-VT
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT

PHIẾU NHẬP KHO VẬT TƯ

Số 1001
Ngày 30/4/2003
Nợ TK152
Có TK 111
Họ tên người giao hàng: Nguyễn Lan Anh
Nhập tại kho: Công ty may xuất khẩu Phương Mai
STT

Tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư

số
ĐVT

Số lượng Đơn giá

Thành tiền
Theo
chứng từ

Thực
nhập
01 Vải lót Tapeta m 700 700 10.000

7.000.000


02 Vận chuyển vải lót 200.000







Cộng tiền vật tư 7.200.000

Nhập ngày 30/4/2003
Kế toán vật tư
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, đóng dấu)

4.2. Đánh giá NVL xuất kho
Tại Công ty may xuất khẩu Phương Mai đánh giá NVL xuất kho theo phương
pháp bình quân gia quyền.
Công thức tính giá thực tế NVL, CCDC xuất kho
Đơn giá xuất kho;bình quân
=Error!
Giá thực tế NVL;CCDC xuất kho
=

Số lượng VL
CCDC;xuất kho
x
Đơn giá xuất;kho bình quân

VD: Dựa vào sổ chi tiết có tình hình nhập xuất tồn vải lót Tapeta trong tháng
04/2003 như sau:
- Tồn đầu tháng: 3000m, đơn giá 10.000đ/m
Ngày 7/4 nhập: 1000m, đơn giá 7.000đ/m
Ngày 15/4 xuất 500m, đơn giá 7.000đ/m
Ngày 20/4 nhập 1.500m, đơn giá 10.000đ/m
Ngày 29/4 xuất 2.000m, đơn giá 10.000đ/m
Ta tính đơn giá xuất kho bình quân của vải là:
Đơn giá xuất kho = Error!
= Error!
= 9.500 đ/m
Giá xuất kho vải chính màu vàng ngày 15/4 = 500m x 9500 = 4.750.000
Từ đó ta lập phiếu xuất kho cho ngày 15/4 như sau:
Đơn vị: Công ty may Phương Mai
PHIẾU XUẤT KHO
Số 1201
Ngày 30/4/2003
Nợ TK621
Có TK 152
Họ tên người nhận: Nguyễn Thu Lan - Tổ cắt
Lý do xuất kho: May hàng Tiệp
Xuất tại kho: Công ty may xuất khẩu Phương Mai
STT

Tên nhãn hiệu, quy

cách vật tư
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ

Thực
nhập
01 Vải lót Tapeta m 500 500 9800 4.750.000







Cộng tiền vật tư 500 500 4.750.000

Xuất ngày 15/4/2003
K
ế toán vật t
ư

(Ký, họ tên)
Ngư
ời nhận h
àng

(Ký, họ tên)
Th
ủ kho


(Ký, họ tên)
Th
ủ tr
ư
ởng đ
ơn
vị
(Ký, đóng dấu)


Ngày 16/4/2003 thủ kho xuất 100 chiếc kéo may.
Đơn giá: 10.000đ/chiếc cho may 1
Giá xuất kho = 100c x 10.000đ = 1.000.000đ
PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 16/4/2003 Số 1202
Nợ TK627
Có TK 153
Họ tên người nhận: Nguyễn Thị Thu Lan - May 1
Lý do xuất kho: May hàng Tiệp
Xuất tại kho: Công ty may xuất khẩu Phương Mai
STT

Tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ


Thực
nhập
01 Vải lót Tapeta m 100 100 10.000 1.000.000







Cộng tiền vật tư 100 100 1.100.000

Xuất ngày 16/4/2003
Kế toán vật tư
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, đóng dấu)
II. Công tác kế toán VL, CCDC
1. Kế toán chi tiết NVL, CCDC
Tại công ty may xuất khẩu Phương Mai do đặc điểm của nguyên vật liệu nên
công ty đã hạch toán vật liệu theo phương pháp thẻ song song.







SƠ ĐỒ KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
THEO PHƯƠNG PHÁP THẺ SONG SONG.








Ghi hàng ngày
Q hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
a. Ở kho: Thẻ kho sử dụng thẻ kho để phá tình hình N - X - T từng ngày của
từng NVL. Đồng thời phân loại thành phiếu nhập, phiếu xuất riêng. Theo định kỳ thủ
kho phải gửi thẻ kho cho phòng kế toán
NVL tồn
NVL tồn = NVL tồn kho + NVL nhập - NVL xuất
VD. Lập thẻ kho ngày 25 / 4/ 2003 cho vải màu rêu.
Tồn đầu tháng: 800m
Nhập trong tháng: 400m
Xuất trong tháng: 900m
 Tồn cuối tháng: 800 + 400 - 900 = 300m
Căn cứ vào phiếu x kho số 1201 ngày 15/4/2003 thủ kho lập thẻ kho cho NVL
vải chính màu vàng như sau.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Sổ chi tiết NVL,
CCDC
B

ng t

ng h

p
N - X - T kho
NVL, CCDC
Đơn vị: Công ty May xuất khẩu Phương Mai
Tại kho: Đơn vị
THẺ KHO
Ngày 15/4/2003
Tên nhãn hiệu vật tư: Vải lót Tapeta
ĐVT: Mét
Ngày N -
X
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký nhận
của kế toán
N X N X T
SDĐT 3000
7/4 02 Nhập vải lót 1000 4000
14/4 04 Xuất 500 3.500
………
………

Cộng SPS 1000 5000 3500
Thủ trưởng đơn vị
Ký, họ tên
Thủ, kho
Ký, họ tên
Đơn vị: Cty may xuất khẩu Phương Mai
Tại kho: Đơn vị
THẺ KHO
Ngày 16/04/2002
Tên nhãn hiệu vật tư: kéo may
ĐVT: Chiếc
Ngày N - X
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký nhận kế
toán
N X N X T
SD ĐT 0
6/4 01 Nhập kéo may 1.000 1000
12/4 02 …………. 500 1500
16/4 02 Xuất kéo may 100 1400

Cộng SPS 1500 100 1400

b. Tại phòng kế toán: Kế toán cih tiết NVL, CCDC căn cứ vào phiếu nhập kho,
xuất kho để vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ. Mỗi loại nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ kế toán ghi riêng vào từng tờ theo biểu mẫu sau.
VD. Căn cứ vào sổ chi tiết cho vải lót Tapeta.
Phần nhập

- Can cứ vào phiếu xuất kho số 1201 ngày 15/4 kế toán vào sổ chi tiết cho vải
chính màu váy phần xuất kho.

×