Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho tòa nhà vnpt – 50 lê thánh tôn, nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.85 MB, 137 trang )

SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

1
LỜI NÓI ĐẦU


Công nghệ kỹ thuật nhiệt – lạnh là một ngành không thể thiếu đối với hầu hết
các ngành kinh tế và đời sống. Từ lĩnh vực sản xuất công nghiệp nặng, công nghiệp
nhẹ, du lịch…đến hàng hóa tiêu dùng đều có sự đóng góp của nó. Trong đó điển
hình là kỹ thuật điều hòa không khí.
Đối với nước ta, điều hòa không khí là lĩnh vực còn mới tuy nhiên với những
lợi ích mà nó đem lại thì hiện nay nó đã trở thành một lĩnh vực phát triển rất mạnh
trong cả nước. Với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm quanh năm như nước ta luôn tạo cho
con người có cảm giác khó chịu khi làm việc cũng như nghỉ ngơi đặc biệt là vào
mùa hè và mùa đông. Ngoài ra một số ngành có công nghệ đặc biệt nó yêu cầu đòi
hỏi có một chế độ không khí nghiêm ngặt. Với yêu cầu đó thì chỉ có kỹ thuật điều
hòa không khí mới có thể đáp ứng được. Chính bởi nhu cầu cấp thiết đó trong đợt
thực hiện đề tài tốt nghiệp này em đã quyết định chọn đề tài:
“Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho: Tòa nhà VNPT – 50 Lê Thánh
Tôn, Nha Trang”.
Trong thời gian thực hiện đề tài tôi đã được sự giúp đỡ rất nhiều của Nhà
trường, các Thầy cô song chắc hẳn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy tôi rất
mong sự đóng góp chỉ bảo của Thầy cô cùng các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chế biến cùng các thầy cô giáo trong bộ môn Công nghệ kỹ thuật nhiệt - lạnh
Trường đại học Nha trang, đặc biệt là Thầy Trần Đại Tiến đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian vừa qua. Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn
bè những người đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành đồ án này.

Nha trang, ngày 25 tháng 05 năm 2012.
Sinh viên thực hiện:



Nguyễn Khắc Khôi.
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

2
MỤC LỤC

Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÕA KHÔNG KHÍ. 1
1.1. Sự hình thành và phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí: 1
1.2. Mục đích – ý nghĩa của điều hòa không khí: 1
1.3. Một số hệ thống điều hòa không khí được sử dụng phổ biến hiện nay: 2
1.3.1. Hệ thống điều hòa cục bộ: 3
1.3.1.1. Máy điều hòa cửa sổ: 3
1.3.1.2. Máy điều hòa tách: 5
1.3.2. Hệ thống điều hòa tổ hợp gọn: 5
1.3.2.2. Máy điều hòa VRV: 6
1.3.2.3. Hệ thống điều hòa trung tâm nước: 8
Chương 2. CÔNG TRÌNH LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỀU HÕA KHÔNG KHÍ VÀ
CHỌN CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ. 10
2.1. Giới thiệu về công trình lắp đặt hệ thống đièu hòa không khí: 10
2.2. Chọn các thông số thiết kế: 10
2.2.1. Chọn thông số thiết kế trong nhà: 10
2.2.2. Chọn thông số thiết kế ngoài nhà 12
Chương 3. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM. 15
3.1. Tính nhiệt hiện thừa và nhiệt ẩn thừa: 16
3.1.1. Nhiệt xâm nhập qua cửa kính do bức xạ mặt trời, Q
11
: 16
3.1.2. Nhiệt hiện truyền qua mái do bức xạ và do chênh lệch nhiệt độ, Q
21

: 20
3.1.3. Nhiệt hiện truyền qua vách, Q
22
: 20
3.1.3.1. Nhiệt truyền tường, Q
22t
: 21
Nhiệt truyền qua tường được xác định theo biểu thức: 21
3.1.3.2. Nhiệt truyền qua kính, Q
22k
: 22
Nhiệt truyền qua kính cửa sổ được xác định theo biểu thức: 22
3.1.3.3. Nhiệt truyền qua cửa ra vào, Q
22c
: 23
Nhiệt truyền qua cửa ra vào được xác định theo biểu thức: 23
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

3
3.1.4. Nhiệt hiện truyền qua nền, Q
23
: 23
3.1.5. Nhiệt tỏa ra do đèn chiếu sáng, Q
31
: 24
3.1.6. Nhiệt hiện tỏa ra do máy móc, Q
32
: 25
3.1.7. Nhiệt hiện và ẩn do người tỏa ra, Q
4

: 25
3.1.7.1. Nhiệt hiện do người tỏa vào phòng, Q
4h
: 25
3.1.7.2. Nhiệt ẩn do người tỏa ra, Q

: 26
3.1.8. Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào, Q
hN
và Q
âN
: 27
3.1.9. Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt mang vào, Q
5h
và Q

: 27
3.1.10. Các nguồn nhiệt khác, Q
6
: 28
3.1.11. Xác định phụ tải lạnh: 29
3.2. Thành lập và tính toán sơ đồ điều hòa không khí: 29
3.2.1. Thành lập sơ đồ điều hòa không khí: 29
3.2.2. Sơ đồ tuần hoàn không khí 1 cấp: 32
3.2.3. Tính toán sơ đồ điều hòa không khí: 33
3.2.3.1. Điểm gốc và hệ số nhiệt hiện SHF (ε
h
): 34
3.2.3.2. Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF (ε
hf

): 34
3.2.3.3. Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF (ε
ht
): 35
3.2.3.4. Hệ số đi vòng bypass (ε
BF
): 36
3.2.3.5. Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng ESHF (ε
hef
): 36
3.2.3.6. Nhiệt độ đọng sương của thiết bị: 37
3.2.3.7. Nhiệt độ không khí sau dàn lạnh: 38
3.2.3.8. Xác định lưu lượng không khí qua dàn lạnh: 39
Chương 4. LỰA CHỌN HỆ THỐNG 41
ĐIỀU HÕA KHÔNG KHÍ 41
Chương 5. TÍNH CHỌN MÁY MÓC THIẾT BỊ 41
CỦA HỆ THỐNG ĐIỀU HÕA KHÔNG KHÍ. 41
5.1. Chọn máy móc chính của hệ thống: 42
5.1.1. Chọn cụm dàn lạnh: 42
5.1.2. Chọn cụm dàn nóng: 47
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

4
5.2. Hệ thống đường ống Gas: 49
5.3. Hệ thống đường nước ngưng 51
5.4. Hệ thống vận chuyển và phân phối gió: 52
5.4.1. Tính hệ thống đường cung cấp gió tươi: 53
5.4.2 Tính tổn thất áp suất trên đường ống và chọn quạt cấp gió tươi: 57
5.4.3. Thiết kế hệ thống đường hút gió thải: 61
5.4.4. Tính thông gió cho nhà vệ sinh: 67

5.4.5. Tính toán tăng áp cầu thang: 73
5.5. Hệ thống cung cấp điện: 74
5.6. Sơ đồ hệ thống: 76
5.7. Lắp đặt - vận hành - bảo dưỡng - sửa chữa hệ thống: 76
5.7.1. Thi công lắp đặt: 76
5.7.1.1. Lắp đặt hệ thống điện: 76
5.7.1.2. Lắp đặt dàn nóng, dàn lạnh: 77
5.7.1.3. Lắp đặt hệ thống đường ống dẫn không khí: 79
5.7.1.4. Lắp đặt hệ thống đường ống thải nước ngưng: 81
5.7.2. Công tác vận hành: 82
5.7.2.1. Vận hành máy nén: 82
5.7.2.2. Vận hành các thiết bị tự động: 83
5.7.3. Công tác bảo dưỡng và sửa chữa: 83
6.1. Đặc điểm của Hệ thống thiết kế được: 83
6.2. Tính Sơ bộ về giá thành: 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HÕA KHÔNG KHÍ.
1.1. Sự hình thành và phát triển của kỹ thuật điều hòa không khí:
Để cân bằng, điều chỉnh không khí trong môi trường sống, từ xa xưa con người đã
biết sử dụng các biện pháp để tác động vào nó như: đốt lửa sưởi ấm mùa đông, dùng quạt
gió để làm mát, hay tìm các hang động mát mẻ, ấm cúng để ở…Tuy nhiên vẫn chưa hề
có khái niệm và hiểu biết về thông gió và điều hòa không khí. Mãi đến năm 1845, một
Bác sĩ người Mỹ tên John Gorrie đã chế tạo ra máy nén khí đầu tiên để điều hòa không
khí cho bệnh viện tư của ông. Chính sự kiện này đã làm ông nổi tiếng và đi vào lịch sử
của ngành kỹ thuật điều hòa không khí. Từ đó khái niệm về điều hòa không khí được
hình thành và ngày càng nhiều công trình nghiên cứu, tìm hiểu về điều hòa không khí và
ứng dụng của nó trong đời sống. Bởi vậy ngành kỹ thuật điều hòa không khí ngày càng

được hoàn thiện và phát triển mạnh mẽ cho đến ngày nay nó đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu đối với cuộc sống con người. Sự có mặt của điều hòa không khí và chất
lượng của nó đã trở thành một tiêu chí để đánh giá mức độ hiện đại và chất lượng của
một công trình cũng như của cuộc sống ngày nay.
1.2. Mục đích – ý nghĩa của điều hòa không khí:
Nước ta có khí hậu tương đối phức tạp, ở miền Bắc từ đèo Hải Vân trở ra có 2
mùa rõ rệt, mùa hè nóng ẩm, mùa đông lại giá rét có khi còn có Tuyết ở một số nơi. Ở
miền Trung và miền Nam lại nóng ẩm quanh năm. Chính vì vậy luôn làm cho con người
mất cảm giác thỏa mái khi làm việc và nghỉ ngơi kèm theo đó là sự mệt mỏi, dễ mắc các
bệnh về đường hô hấp ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người. Kỹ thuật điều
hòa không khí có thể giải quyết tốt được vấn đề trên. Điều hòa không khí là ngành kỹ
thuật có khả năng tạo ra trong không gian điều hòa một môi trường không khí trong sạch,
có nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió nằm trong phạm vi ổn định phù hợp với sự thích nghi của
cơ thể con người trong từng điều kiện sinh hoạt làm việc cụ thể khác nhau. Nó tạo ra cảm
giác thỏa mái sảng khoái cho con người, không nóng bức về mùa hè, không lạnh giá về
mùa đông, cung cấp đủ dưỡng khí trong lành, bảo vệ sức khỏe, phát huy năng suất lao
động của con người. Hiện nay trong các công trình xây dựng như: Các công sở, khách
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

2
sạn, nhà hàng, siêu thị, nhà hát, các trung tâm vui chơi giải trí, nhà ở… đều được trang bị
hệ thống điều hòa không khí.
Ngoài mục đích tạo điều kiện tiện nghi cho cơ thể con người, điều hòa không khí
còn nhằm phục vụ cho nhiều quá trình công nghệ khác.
Cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, các ngành nghề ngày
càng được phát triển và mở rộng và kéo theo đó là sự phát triển của kỹ thuật điều hòa
không khí. Một số ngành sản xuất có công nghệ đặc biệt nó đòi hỏi phải có một chế độ
nhiệt độ, độ ẩm, độ sạch của không khí phù hợp. Điều này chỉ có kỹ thuật điều hòa
không khí mới có khả năng đáp ứng được. Ngành công nghiệp sợi đòi hỏi độ ẩm phải
thật thích hợp. Ngành cơ khí chính xác chế tạo dụng cụ đo lường, dụng cụ quang học…

thì yêu cầu về nhiệt độ độ ẩm, độ sạch của không khí. Ngành công nghiệp sản xuất thuốc
lá cũng đòi hỏi có một môi truờng sản xuất có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp…Còn rất
nhiều qui trình công nghệ đòi hỏi phải áp dụng kỹ thuật điều hòa không khí mới có thể
sản xuất hiệu quả được.
Như vậy kỹ thuật điều hòa không khí không chỉ là một công cụ đắc lực phục vụ
cho nhu cầu thiết yếu cuộc sống của con người mà nó còn có mặt trong mọi lĩnh vực kinh
tế. Nó đóng một phần không nhỏ vào việc nâng cao chất lựong cuộc sống của con người,
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm của các ngành sản xuất công nghiệp.
Tuy nhiên, vốn đầu tư và chi phí vận hành một hệ thống điều hòa là không nhỏ. Và để
đảm bảo tính kỹ thuật, tính kinh tế, thì nhiệm vụ đạt ra đối với người kỹ sư thiết kế là
phải tính toán chính xác tải nhiệt, chọn được phương án thiết kế hợp lý vừa đảm bảo đáp
ứng được tuổi thọ, các thông số yêu cầu, vừa tiết kiệm được vốn đầu tư ban đầu mà lại
vận hành đơn giản và tiết kiệm năng lượng.
1.3. Một số hệ thống điều hòa không khí đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay:
Sau một thời gian hình thành và phát triển, đến nay kỹ thuật điều hòa không khí
ngày càng được hoàn thiện có đầy đủ các chức năng hiện đại với nhiều mẫu mã chủng
loại khác nhau.
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

3
Hệ thống điều hòa không khí là một tập hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ… để tiến
hành các quá trình sử lý không khí như là để: làm lạnh, sưởi ấm, tăng ẩm, giảm ẩm, lọc
bụi…
Do tính chất phức tạp, đa dạng của không gian điều hòa và cũng để đáp ứng nhu
cầu đòi hỏi của các chủ đầu tư hiện nay các Nhà sản xuất đã đưa ra các hệ thống điều hòa
không khí với nhiều mẫu mã chủng loại, tính năng ưu việt khác nhau.
Có nhiều cách phân loại hệ thống điều hòa không khí nhưng thường phổ biến hơn
là phân loại theo tính tập trung và theo chất tải lạnh. Ta chọn cách phân loại theo tính tập
trung. Theo cách này thì hệ thống điều hòa sẽ được chia làm 3 loại:
+ Hệ thống điều hòa cục bộ.

+ Hệ thống điều hòa tổ hợp gọn.
+ Hệ thống điều hòa trung tâm nước.
1.3.1. Hệ thống điều hòa cục bộ:
Hệ thống điều hòa cục bộ là hệ thống điều hòa không khí trong phạm vi hẹp.
Thường là một phòng riêng độc lập hoặc một vài phòng nhỏ.
 Ƣu điểm:
Máy hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt vận hành, bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa
dễ dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy lớn, giá thành rẻ.
 Nhƣợc điểm:
Chỉ áp dụng phù hợp cho những không gian nhỏ rất khó áp dụng cho các phòng
lớn, hội trường, nhà hàng, khách sạn, ngoài ra tính thẩm mỹ của công trình không cao.
Hiện nay trên thị trường sử dụng phổ biến 2 loại: Điều hòa cửa sổ và điều hòa
tách.
1.3.1.1. Máy điều hòa cửa sổ:
Máy điều hòa cửa sổ thường được gắn trên tường giống như cửa sổ. Đây là dạng
máy điều hòa nhỏ gọn cả về năng suất lạnh về kích thước cũng như khối lượng. Tất cả
các thiết bị chính của nó như: máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt giải nhiệt, quạt gió
lạnh, các thiết bị điều khiển khác… đều lắp trong một vỏ máy gọn nhẹ.

SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

4














 Ƣu điểm:
- Chỉ cần cấp nguồn điện là chạy, không cần công nhân lắp đặt có tay nghề cao,
không cần công nhân vận hành máy.
- Có chế độ sưởi ẩm vào mùa đông bằng bơm nhiệt.
- Có khả năng lấy gió tươi.
- Có thể điều chỉnh nhiệt độ phòng bằng thermorstat với giải điều chỉnh lớn.
- Giá thành rẻ, vốn đầu tư thấp.
 Nhƣợc điểm:
- Độ ẩm tự biến đổi theo từng chế độ điều chỉnh bởi vậy mà không thể khống chế
được độ ẩm.
- Khả năng làm sạch không khí kém.
- Máy hoạt động có độ ồn cao.
- Khó bố trí trong phòng, thường phải đục một khoảng tường có kích thước bằng
kích thước của máy để đặt máy.



Hình 4.1. Cấu tạo máy điều hòa cửa sổ
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

5
1.3.1.2. Máy điều hòa tách:
Máy điều hòa tách gồm hai cụm: dàn nóng và dàn lạnh, được bố trí tách rời nhau
và được kết nối với nhau bằng ống đồng dẫn gas và dây điện điều khiển. Máy nén thường
được đặt bên trong cụm dàn nóng. Dàn lạnh có chứa bộ điều khiển.













 Ƣu điểm:
- Có thể lắp đặt ở nhiều không gian, vị trí khác nhau.
- Có nhiều kiểu dàn lạnh cho phép người sử dụng có thể lựa chọn được dạng phù
hợp nhất cho công trình.
- Sử dụng tiện lợi cho không gian nhỏ hẹp, đặc biệt đối với các hộ gia đình.
- Sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp đặt đơn giản dễ dàng, giá thành rẻ.
 Nhƣợc điểm:
- Chênh lệch độ cao giữa dàn nóng và dàn lạnh bị hạn chế.
- Công suất của loại máy này bị hạn chế.
- Tính thẩm mỹ của công trình không cao dễ phá vỡ cảnh quan kiến trúc.
1.3.2. Hệ thống điều hòa tổ hợp gọn:
Hệ thống điều hòa không khí tổ hợp gọn là hệ thống điều hòa có kích thước trung
bình bố trí gọn thành các tổ hợp thiết bị có năng suất lạnh tương đối lớn.

Hình 4.2. Cấu tạo máy điều dạng tách.
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

6

1.3.2.1. Máy điều hòa nguyên cụm:
 Máy điều hòa lắp mái:
- Máy điều hòa lắp mái là loại máy điều hòa nguyên cụm có năng suất lạnh trung
bình và lớn, nó chủ yếu được dùng trong công nghiệp và thương nghiệp.
- Đặc điểm của loại máy này là: cụm dàn nóng và dàn lạnh được gắn với nhau
thành một khối duy nhất. Quạt dàn lạnh là loại quạt li tâm có cột áp cao. Trong máy được
bố trí ống phân phối gió tươi và gió hồi. Máy có thể lắp đặt ở mái bằng của phòng điều
hòa, ở ban công hoặc mái hiên rồi tiến hành bố trí đường ống gió cấp và gió hồi hợp lý là
được.
 Máy điều hòa nguyên cụm giải nhiệt nƣớc:
- Máy này có bình ngưng giải nhiệt nước nên rất gọn nhẹ, không chiếm diện tích
và không gian lắp đặt. Tất cả các thiết bị được bố trí thành một tổ hợp gọn hoàn chỉnh.
 Ƣu điểm:
- Được sản suất hàng loạt, lắp ráp hoàn chỉnh tại nhà máy nên có độ tin cậy, tuổi
thọ, tự động hóa cao, giá thành rẻ, máy gọn nhẹ, chỉ cần nối với hệ thống nước làm mát
và hệ thống ống gió nếu cần là có thể hoạt động được.
- Vận hành trong điều kiện tải thay đổi.
- Có thể bố trí dễ dàng cho các phân xưởng sản xuất, cửa hàng, siêu thị và các
không gian có thể chấp nhận độ ồn cao.
 Nhƣợc điểm:
- Hoạt động có độ ồn cao.
- Công suất bị hạn chế.
- Yêu cầu phải cấp nguồn nước làm mát nên phức tạp hơn.
1.3.2.2. Máy điều hòa VRV:
Do các hệ thống ống gío CAV và VAV sử dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ, độ
ẩm phòng quá cồng kềnh, tốn nhiều không gian và diện tích lắp đặt, tốn nhiều vật liệu để
làm ống nên hãng Daikin của Nhật bản đưa ra giải pháp VRV. VRV là điều chỉnh năng
suất lạnh thông qua việc điều chỉnh lưu lượng môi chất. Thực chất là phát triển máy điều
hòa tách về mặt năng suất lạnh cũng như số dàn lạnh đặt trực tiếp trong phòng (8 đến 16
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN


7
dàn), tăng chiều cao lắp đặt và chiều dài đường ống giữa dàn nóng và dàn lạnh để có thể
ứng dụng trong các tòa nhà cao tầng kiểu văn phòng và khách sạn.








 Ƣu điểm:
- Tổ ngưng tụ gồm 2 máy nén trong đó 1 máy nén điều chỉnh năng suất lạnh theo
kiểu on – off, 1 máy điều chỉnh bậc theo máy biến tần nên số bậc điều chỉnh từ 0÷100%
gồm 21 bậc điều chỉnh đảm bảo năng lượng tiết kiệm một cách hiệu quả.
- Các thông số vi khí hậu được khống chế phù hợp với nhu cầu từng vùng, kết nối
trong mạng điều khiển trung tâm BMS.
- Các máy VRV có các dãy công suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các mạng
đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau từ nhỏ (7kW) đến hàng ngàn kW cho các tòa
nhà cao tầng hàng trăm mét với nhiều phòng đa chức năng.
- VRV giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do có cụm dàn nóng có thể đặt
cao hơn dàn lạnh tới 50 m các dàn lạnh có thể đặt cách nhau tới 15 m, đường ống dẫn
môi chất từ cụm dàn nóng đến cụm dàn lạnh xa nhất có thể tới 150 m tạo điều kiện cho
việc bố trí máy dễ dàng cho các tòa nhà cao tầng, nhà hàng, khách sạn, các công trình
lớn…
- Do sử dụng máy biến tần để điều chỉnh năng suất lạnh nên hệ số lạnh không
những được cải thiện mà còn vượt nhiều máy thông dụng.
- Tòan bộ các chi tiết máy được chế tạo và lắp ráp tại nhà máy nên máy có độ tin
cậy cao.


Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống VRV
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

8
- Khả năng bảo dưỡng sửa chữa rất năng động và nhanh chóng nhờ các thiết bị tự
phát hiện hư hỏng chuyên dùng cũng như sự kết nối để phát hiện hư hỏng tại trung tâm
qua internet.
- So với hệ thống trung tâm nước, hệ VRV rất gọn nhẹ vì cụm dàn nóng bố trí trên
tầng thượng hoặc bên sườn nhà còn đường ống dẫn môi chất lạnh nhỏ gọn hơn nhiều so
với đường ống nước lạnh và đường ống gío.
- Hệ thống VRV có tới 9 kiểu dàn lạnh khác nhau với tối đa 6 cấp năng suất lạnh
rất đa dạng và phong phú nên dễ dàng thích hợp với các kiểu kiến trúc khác nhau đáp
ứng thẩm mỹ đa dạng của khách hàng.
- Với hệ thống VRV có thể kết hợp làm lạnh và sưởi ấm phòng trong cùng một hệ
thống kiểu bơm nhiệt hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao.
 Nhƣợc điểm:
- Hệ thống VRV thi công lắp đặt đòi hỏi công nhân có trình độ kỹ thuật.
- Vốn đầu tư ban đầu cao nên chủ yếu phục vụ cho điều hòa tiện nghi yêu cầu chất
lượng cao.
- Do sử dụng môi chất lạnh Freon nên khả năng đảm bảo cho con người và môi
trường không cao.
1.3.2.3. Hệ thống điều hòa trung tâm nƣớc:
Hệ thống điều hòa trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh 7
0
C để làm lạnh
không khí qua các dàn trao đổi nhiệt AHU và FCU. Hệ thống bao gồm:
- Máy làm lạnh nước (Water Chiller) hay máy sản xuất nước lạnh.
- Hệ thống ống dẫn nước lạnh.
- Hệ thống nước giải nhiệt.

- Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh mùa hè, sưởi ấm mùa đông.
- Hệ thống ống gió và vận chuyển phân phối khí.
- Hệ thống tiêu âm, giảm âm.
- Hệ thống lọc bụi và thanh trùng.
- Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phòng, điều chỉnh gió tươi gió hồi,
điều chỉnh năng suất lạnh…dự báo sự cố và bảo vệ toàn bộ hệ thống.
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHƠI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

9









Máy làm lạnh nước có 2 loại: Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước và máy làm lạnh
nước giải nhiệt gió.
 Ƣu điểm:
- Có vòng tuần hồn an tồn là nước nên khơng sợ ngộ độc hoặc tai nạn do rò rỉ
mơi chất ra ngồi vì nước khơng độc hại.
- Có thể khống chế nhiệt ẩm trong khơng gian điều hòa theo từng phòng riêng rẽ,
ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất.
- Thích hợp cho các tòa nhà như khách sạn, văn phòng với mọi chiều cao và mọi
kiến trúc mà khơng sợ phá vỡ cảnh quan.
- Ống nước nhỏ hơn ống gío rất nhiều nên tiết kiệm được vật liệu xây dựng.
- Có khả năng cung cấp khơng khí có độ sạch cao đáp ứng mọi nhu cầu đề ra.
- Sử dụng nồi hơi để sưởi ấm vào mùa đơng.

- Năng suất gần như khơng bị hạn chế.
- Vốn đầu tư ban đầu khơng cao.
 Nhƣợc điểm:
- Lắp đặt đòi hỏi phải có đội ngũ cơng nhân lành nghề có trình độ cao.
- Vì dùng nước làm chất tải lạnh nên tổn thất exergy lớn.
- Hệ thống cần phải định kỳ sửa chữa bảo dưỡng.


8
9
5
4
1. tháp giải nhiệt; bơm nước; 3. bình ngưng; 4. van
tiết lưu;
AHU; 9. dàn FCU; 10. Máy
nén
2
1
6
3
10
7
Hình 2.4.Sơ đồ nguyên lý hệ thống điều hoà trung tâm nước
đơn giản
5. bình bay hơi; 6. bơm nước lạnh; 7. bình dãn nở; 8.
dàn

Hình 4.4. Hệ thống điều hòa trung tâm nước
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN


10
Chƣơng 2. CÔNG TRÌNH LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỀU HÕA
KHÔNG KHÍ VÀ CHỌN CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ.
2.1. Giới thiệu về công trình lắp đặt hệ thống đièu hòa không khí:
Công trình “Tòa nhà VNPT” là một tòa nhà lớn với kiến trúc hiện đại bao gồm
14 tầng (kể cả tầng hầm và tầng mái), cao trên 45 m, được xây dựng trên khuôn viên
rộng khoảng 2000 m
2
. Trong đó diện tích xây dựng khoảng 1100 m
2
với chiều cao
khoảng 3,9m mỗi tầng, tọa lạc tại địa chỉ: 50 Lê Thánh Tôn, Nha Trang. Công trình hoàn
thành sẽ là một địa điểm trung tâm giao dịch thương mại viễn thông của tỉnh Khánh Hòa.
Tòa nhà được xây dựng bằng kết cấu bê tông dầm chịu lực vững chắc, tường bao
được xây bởi lớp gạch thẻ dày khoảng 200 mm bên ngoài được chát 2 lớp vữa dày 20
mm và bả matit rồi sơn màu lên. Các sàn trần đều được đổ bằng bê tông cốt thép chịu
lực, phía dưới trần 800 mm là một lớp trần giả bằng thạch cao. Tòa nhà có tất cả 3 cầu
thang, bao gồm 1 thang máy và 2 thang bộ chạy suốt từ tầng trệt đến tầng mái. Với kiến
trúc như vậy thì tòa nhà “trung tâm kỹ thuật viễn thông tin học bƣu điện tỉnh Khánh
Hòa” là một công trình có kiến trúc rất đẹp và hiện đại.
2.2. Chọn các thông số thiết kế:
Để thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho công trình ta cần xác định các thông
số tính toán thiết kế. Các thông số tính toán thiết kế bao gồm:
- Nhiệt độ, t (
0
C).
- Độ ẩm tương đối của không khí, φ (%).
- Tốc độ chuyển động của không khí trong phòng, ω (m/s).
- Lượng không khí tươi cần cung cấp, L
N

(m
3
/s).
2.2.1. Chọn thông số thiết kế trong nhà:
Do đặc điểm địa lí, khí hậu của TP. Nha Trang không có mùa đông cho nên đồ án
chỉ tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí để làm lạnh cho mùa hè.
 Nhiệt độ, độ ẩm yêu cầu:
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992 (bảng 1.1.[1]), yêu cầu tiện nghi của
con người được chọn như sau:
- Nhiệt độ không khí trong nhà, t
T
= 25
o
C.
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

11
- Độ ẩm tương đối không khí trong nhà, φ = 65 %.
Từ các thông số trên, dựa vào đồ thị I - d của không khí ẩm ta tìm được các thông
số còn lại:
- Entanpi của không khí trong nhà, I
T
= 58 kj/kg.
- Độ chứa hơi của không khí trong nhà, d
T
= 14 g/kg không khí khô.
 Gió tƣơi và hệ số thay đổi không khí:
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687-1992 (bảng 1.4.[1]), lượng gió tươi cần
cho 1 người trong 1 giờ phần lớn đối với các công trình là 20 m
3

. Tuy nhiên lượng gió
tươi này không được thấp hơn 10% lượng gió tuần hoàn. Tức là việc cấp gió tươi cho
công trình phải đáp ứng được 2 điều kiện:
- Đạt tối thiểu 20 m
3
/h.người.
- Đạt tối thiểu 10% lưu lượng gió tuần hoàn (cần chú ý khi tính toán nhiệt bằng
phương pháp Carrier thì ta không cần phải tuân theo điều kiện này).Trong đó lưu lượng
không khí tuần hoàn bằng thể tích phòng nhân hệ số thay đổi không khí.
- Hệ số thay đổi không khí:
Theo bảng 1.4.[1], có giới thiệu một số giá trị định hướng về gió tươi và hệ số
thay đổi không khí đối với một số không gian điều hòa. Ta có thể chọn như sau:
Bảng 2.1. Gió tươi và hệ số thay đổi không khí.
Tên phòng
Gió tươi, m
3
/h.người
Hệ số thay đổi không khí,
m
3
/h/m
3
phòng
Phòng làm việc, văn phòng
30
4

 Độ ồn cho phép:
Độ ồn được coi là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi truờng nên nó cần được
khống chế, đặc biệt là đối với điều hòa tiện nghi và một số công trình điều hòa như

phòng studio, phát thanh, ghi âm, rạp chiếu phim…Độ ồn được Bộ Xây dựng Việt Nam
qui định trong tiêu chuẩn ngành 20 TCN 175-90.
Theo bảng 1.5.[1], độ ồn cho phép cực đại có thể chọn là 30 † 50 dB.

SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

12
 Tốc độ không khí:
Tốc độ không khí trong không gian điều hòa có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi
nhiệt và mức độ ra mồ hôi của cơ thể con người với môi trường xung quanh. Khi tốc độ
không khí lớn, cường độ trao đổi nhiệt, ẩm tăng. Khi nhiệt độ không khí thấp, tốc độ lớn
thì cơ thể mất nhiệt gây cảm giác lạnh và ngược lại. Do vậy cần phải chọn tốc độ gió cho
phù hợp.
Tốc độ gió phù hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhiệt độ gió, cường độ lao
động, độ ẩm, trạng thái sức khỏe, thói quen…Thông thường tốc độ gió tiện nghi được lấy
trong khoảng 0,3 † 1,5 m/s.
2.2.2. Chọn thông số thiết kế ngoài nhà
 Chọn cấp điều hòa.
Theo mức độ quan trọng của công trình hệ thống điều hòa được chia làm 3 cấp
như sau:
Điều hòa không khí cấp I: Là điều hòa tiện nghi có độ tin cậy cao nhất, nó duy trì
được các thông số vi khí hậu trong nhà ở mọi phạm vi biến thiên nhiệt ẩm ngoài trời cả
về mùa hè và mùa đông.
Điều hòa không khí cấp II: Là điều hòa tiện nghi có độ tin cậy trung bình, nó duy
trì được các thông số vi khí hậu trong nhà với phạm vi sai lệch không quá 200h trong
một năm khi có biến động khí hậu cực đại ngoài trời của cả mùa hè và mùa đông.
Điều hòa không khí cấp III: Là điều hòa tiện nghi có mức độ tin cậy thấp hơn cả,
nó duy trì được các thông số vi khí hậu trong nhà với phạm vi sai lệch không quá 400h
trong một năm.
Ta thấy cấp điều hòa không khí quy định sai lệch cho phép các thông số trong nhà

nhưng thực chất lại liên quan đến việc chọn thông số thiết kế ngoài trời nên ta cần xác
định được cấp điều hòa để chọn các thông số thiết kế ngoài nhà.
Điều hòa không khí cấp I tuy có mức độ tin cậy cao nhất nhưng chi phí đầu tư, lắp
đặt, vận hành rất lớn nên chỉ sử dụng cho những công trình điều hòa tiện nghi đặc biệt
quan trọng hoặc các công trình điều hòa công nghệ yêu cầu nghiêm ngặt như: Lăng Bác,
các phân xưởng sản xuất linh kiện điện tử, quang học, cơ khí chính xác…
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

13
Điều hòa không khí cấp II thường chỉ áp dụng cho các công trình chủ yếu như:
Khách sạn 4-5 sao, bệnh viện quốc tế…
Điều hòa không khí cấp III có mức độ tin cậy thấp nhất tuy nhiên trên thực tế nó
lại được sử dụng nhiều nhất do mức độ đầu tư ban đầu thấp nhất. Hầu hết các công trình
dân dụng như: điều hòa không khí khách sạn, văn phòng, siêu thị, hội trường, rạp hát, rạp
chiếu bóng, nhà ở… chỉ cần chọn điều hòa cấp III là được.
Qua việc phân tích đặc điểm của công trình “Tòa nhà VNPT” và tìm hiểu các cấp
điều hòa không khí cho thấy:
Đây là một trung tâm văn hóa lớn của nhân dân khu vực xung quanh. Nó bao gồm
cả các hoạt động dịch vụ thương mại và vui chơi giải trí. Do vậy chỉ đòi hỏi đáp ứng
được nhu cầu tiện nghi cơ bản của con người nên ta chỉ cần chọn điều hòa cấp III để tính
toán thiết kế cho tòa nhà vì nó vừa đáp ứng được yêu cầu đề ra vừa tiết kiệm chi phí đầu
tư và chi phí vận hành cho chủ đầu tư.
Vậy ta chọn điều hòa không khí cấp III để tính toán và thiết kế cho công trình
này.
 Chọn thông số thiết kế ngoài nhà:
Thông số thiết kế ngoài nhà chọn cho điều hòa cấp 3 căn cứ theo tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 5687-1992 biểu diễn trên đồ thị không khí ẩm.
Điều kiện khí hậu lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4088-85.











SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

14













Hình 2.4. Nhiệt độ được chọn theo các cấp điều hòa
Thông số tính toán ngoài nhà theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN-1992- phụ lục
3.[1].
Bảng 2.2. Các thông số thiết kế ngoài nhà theo điều hòa cấp III.
Cấp điều hòa không khí
Mùa nóng

Nhiệt độ,
o
C
Độ ẩm, %
Cấp 3
t
tbmax
φ
N
= φ
13-15


Trong đó:
t
tbmax
: Nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất.
φ
13-15
: Độ ẩm lúc 13-15h của tháng nóng nhất (theo TCVN 4088-1985)
Theo bảng 1.7.[1] xác định được thông số tính toán ngoài trời cho khu vực TP Nha Trang
như sau:
- Nhiệt độ: t = t
tbmax
= 33,7
0
C
- Độ ẩm: φ = φ
N
= 59%


i
d


t
max


0
Cấp 3
Cấp 2
Cấp1




t
tbmax
0,5(t
max
+ t
tbmax
)

SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

15
Từ các thông số trên, dựa vào đồ thị i-d ta xác định các thông số còn lại:
- Entanpi: I = 102 kj/kg.

- Độ chứa hơi: d = 26 g/kg.
Vậy thông số thiết kế hệ thống điều hòa không khí trong nhà và ngoài nhà cho
công trình là:
Bảng 2.3. Thông số thiết kế trong và ngoài nhà.
Khu vực
Nhiệt độ,
o
C
Độ ẩm, %
Entanpi, kj/kg
Độ chứa hơi,
g/kg
Trong nhà
25,0
65
58
14
Ngoài nhà
33,7
59
102
26

Chƣơng 3. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM.
Trong không gian điều hòa luôn phát sinh nguồn nhiệt thừa và ẩm thừa. Hệ thống
điều hòa không khí có nhiệm vụ cung cấp không khí có trạng thái thích hợp sau khi đã
được xử lý nhiệt, ẩm vào không gian điều hòa để khử nhiệt thừa và ẩm thừa đó. Bằng
cách này có thể giữ cho nhiệt độ và độ ẩm của không khí trong phòng luôn ổn định ở
mức đã chọn.
Nguồn nhiệt thừa và ẩm thừa là tổng cộng các lượng nhiệt ẩm truyền qua kết cấu

bao che của không gian phòng do chênh lệch nhiệt độ, áp suất riêng phần hơi nước trong
không khí giữa bên ngoài và bên trong phòng, lượng nhiệt - ẩm thâm nhập vào phòng
hoặc phát sinh ra ở bên trong phòng từ các nguồn nhiệt - ẩm khác như bức xạ mặt trời,
thắp sáng, máy móc, cơ thể con người…
Có rất nhiều phương pháp tính cân bằng nhiệt ẩm khác nhau để xác định năng suất
lạnh yêu cầu của hệ thống, tuy nhiên hiện nay phương pháp Carrier đang được sử dụng
rộng dãi nhất bởi tính chi tiết, khoa học và dễ hiểu của nó. Chính bởi vậy mà đồ án sử
dụng phương pháp này để tính toán.
Theo Carrier các nguồn nhiệt hiện thừa và nhiệt ẩn thừa được tính toán theo sơ đồ
dưới đây:
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

16






















Hình 3.1. Sơ đồ tính các nguồn nhiệt hiện và nhiệt ẩn theo Carrier.
3.1. Tính nhiệt hiện thừa và nhiệt ẩn thừa:
3.1.1. Nhiệt xâm nhập qua cửa kính do bức xạ mặt trời, Q
11
:
Bức xạ mặt trời tác động vào một mặt tường thẳng đứng, nghiêng hoặc ngang là liên
tục thay đổi. Vì vậy mức độ bức xạ phụ thuộc rất lớn vào thời gian và cường độ, hướng
bức xạ. Do đó ta rất khó xác định chính xác lượng nhiệt bức xạ này.
Tuy nhiên ta xác định gần đúng theo kinh nghiệm nhiệt bức xạ qua kính theo công
thức :
Q
11
= n
t
.F.R
T
.
mkhmmdsc

,W.
n
t
- hệ số tác dụng tức thời.
Q
11
- lượng nhiệt bức xạ tức thời qua kính vào phòng, W.

F - diện tích bề mặt cửa sổ, m
2
.
R
T
- bức xạ mặt trời qua cửa kính vào trong phòng, W/ m
2
.
Q
0
= Q
t
=
âtht
QQ

Nhiệt hiện thừa Q
ht
do:
Nhiệt ẩn thừa Q
ât
do:
Bức
xạ Q
1

Nhiệt
tỏa
Q
3

Bao
che
Q
2

Người
Q
4
Gió
tươi
Q
N
Gió
lọt Q
5
Nguồn
khác
Q
6
Trần Q
21
Vách Q
22
Nền Q
23
Đèn Q
31
Máy Q
32
Ng. hiện Q

4h
Người ẩn Q

Gt hiên Q
hn
Gt ẩn Q
ân
Gl hiện Q
5h
Gl ẩn Q

Khác Q
6
Qua kính Q
11
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

17
c
- hệ số ảnh hưởng của độ cao so với mặt nước biển.

c
= 1+
1000
H
.0,023
H - độ cao so với mực nước biển.
Công trình có 14 tầng cao 50m và nằm cao hơn mực nước biển 5m.
Vậy H = 50 + 5= 55 m.


c
= 1 +
1000
45
.0,023 = 1,001
ds
- hệ số kể đến ảnh hưởng của độ chênh lệch nhiệt độ đọng sương của không
khí quan sát so với nhiệt độ đọng sương của không khí trên mặt nước biển là 20
0
C. Xác
định theo công thức:
13,0.
10
20
1
s
ds
t
=
13,0.
10
2029
1
0,883
(Nhiệt độ đọng sương tháng nóng nhất là t
s
= 29 (
0
C).
mm

- hệ số ảnh hưởng của mây mù, khi trời không mây
mm
= 1
kh
- hệ số ảnh hưởng của khung kim loại
kh
= 1,17.
m
- hệ số kính phụ thuộc màu sắc. Kính được sử dụng là kính màu xanh, dày
6mm nên
m
= 0,57.
r
- hệ số mặt trời ảnh hưởng.
Do kính khác kính cơ bản và có rèm che bên trong nên có
r
= 1 và R
T
được thay bằng
nhiệt bức xạ vào phòng khác kính cơ bản R
K
:
Nhiệt bức xạ qua kính được tính theo công thức :
Q
11
= n
t
. F.R
K
.

mkhmmdsc


Với R
K
=
Nmkmkmmkk
R 4,0 4,0

mà R
N
=
88,0
T
R

Nha Trang nằm ở bán cầu Bắc, vĩ độ 10. Tra bảng 4.2 [1, tr.131] được R
Tmax
= 502
W/m
2
.
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

18
Từ đó :
88,0
502
88,0
T

N
R
R
= 570,5 W/m
2
.
Cửa kính được sử dụng đều là cửa kính Calorex màu xanh, dày 6mm, khung
nhôm, bên trong có rèm che màu sáng. Tra bảng 4.3; 4.4 [1, tr.131 - 132] ta có :

k
= 0,75
k
= 0,20
k
= 0,05
m
= 0,57

m
= 0,12
m
= 0,51
m
=0,37
r
= 0,56
R
K
= [0,4.0,75 + 0,2.(0,37 + 0,12 + 0,05.0,51 + 0,4.0,75.0,37)].570,5 = 242,6 (W/m
2

)
- Xác định hệ số tác động tức thời n
t
:
Giá trị hệ số tác dụng tức thời của bức xạ n
t
qua kính khi có màn che tra theo bảng
4.6[1, tr.134].
Xác định g
s
theo biểu thức :
g
s
=
s
F
GG ''5,0
'
, kg/m
2
sàn.
F
s
- là diện tích sàn, m
2
.
G‟ - là khối lượng tường có mặt ngoài tiếp xúc với bức xạ mặt trời và của sàn nằm
trên mặt đất, kg.
G‟‟ – là khối lượng của tường có mặt ngoài không tiếp xúc với bức xạ mặt trời và
của sàn không nằm trên mặt đất, kg.












SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

19


Tính với phòng 2 tầng 1 của tòa nhà:
Hình 3.2. Mặt cắt phòng 2 tầng 1 của tòa nhà.
Khối lượng tường có mặt ngoài tiếp xúc trực tiếp với bức xạ mặt trời và của sàn nằm trên
mặt đất:
G

= V. ρ
G

= (3,7.3,9 – 2,25).0,2.1300 = 3166,8 (kg).
Khối lượng tường không trực tiếp tiếp xúc với bức xạ mặt trời và của sàn và trần
không nằm trên mặt đất:
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN


20
G
‟‟
= [3,5.3,9.0,2].1300 + 2.(30.0,2).2400
= 32349 (kg).
Theo biểu thức (3.1.1) g
s
=
644,71
30
32349.5,0 3166,8
(kg/m
2
sàn).
Tra bảng 4.6 [1, tr.134] với g
s
= 644,71kg/m
2
sàn, giả sử hệ thống điều hòa không khí
hoạt động 24/24 h một ngày, cửa kính quay hướng Đông Nam được n
t
lớn nhất n
t
= 0,67

021
11
T
Q
= 0,67. 2,25. 242,61. 1,001. 0,883. 1. 1,17. 0,57. 1 = 209,15 (W).

Các tầng khác tính toán tương tự và cho kết quả ở bảng 1.1.
3.1.2. Nhiệt hiện truyền qua mái do bức xạ và do chênh lệch nhiệt độ, Q
21
:
Mái bằng của phòng điều hòa có 3 dạng: Phòng điều hòa nằm giữa các tầng trong
tòa nhà điều hòa khi đó
0,0
21
Qt
, Phía trên phòng điều hòa đang tính toán là phòng
không điều hòa khi đó
)(5.0
TN
ttt
, k lấy theo bảng 4.15.[1], trường hợp trần mái có
bức xạ mặt trời (tầng thượng) thì lượng nhiệt truyền vào phòng gồm 2 thành phần: do
bức xạ mặt trời và do chênh lệch nhiệt độ giữa không khí trong nhà và ngoài nhà khi đó


= (t
N
-t
T
) +
N
Ns
R.
với ε
s
: Hệ số hấp thụ bức xạ mặt trời.

Tính cho tầng 10 Phòng 1:
Tầng 10 có trần mà tầng phía trên nó là tầng kỹ thuật và tầng mái không được
thiết kế điều hòa không khí nên được tính theo trường hợp 2 ở trên.
Q
21
= k.F.∆

, (W) (3.2)


= 0,5.(t
N
-t
T
)
= 0,5. (33,7 – 25) = 4,35
K = 2,78 (Tra theo bảng 4.15.[1])
F = 20 m
2

Thay các thông số vào biểu thức (3.2) ta có:
Q
21
= 2,78. 20. 4.35 = 241,86 (W).
Kết quả tính toán được cho ở bảng 1.2.
3.1.3. Nhiệt hiện truyền qua vách, Q
22
:
Nhiệt truyền qua vách Q
22

bao gồm 2 thành phần:
SVTH: NGUYỄN KHẮC KHÔI GVHD: TS.TRẦN ĐẠI TIẾN

21
- Do chênh lệch nhiệt độ giữa ngoài trời và trong nhà ∆t = t
N
- t
T

- Do bức xạ mặt trời vào tường, tuy nhiên ta coi lượng nhiệt này là không đáng kể.
Nên nhiệt truyền qua vách chủ yếu là do chênh lệch nhiệt độ giữa bên trong và bên ngoài
nhà.
Nhiệt truyền qua vách được tính theo biểu thức sau:
Q
22
= ∑Q
i
= k
i
.F
i
.∆t (3.3)

= Q
22t
+ Q
22c
+ Q
22k
, (W)

Trong đó:
k
i
: Hệ số truyền nhiệt tương ứng của tường, cửa, kính, W/m
2
K
F
i
: Diện tích tường, cửa, kính tương ứng, m
2
3.1.3.1. Nhiệt truyền tƣờng, Q
22t
:
Nhiệt truyền qua tường được xác định theo biểu thức:
Q
22t
= ∑k.F.∆t, W . (3.3.1)
Trong đó:
F: Diện tích tường, m
2
.
k: Hệ số truyền nhiệt qua tường và được xác định theo biểu thức:
k =
Ti
i
N
11
1
, W/m
2

K.
α
N
: Hệ số tỏa nhiệt phía ngoài tường khi tiếp xúc với không khí ngoài trời, α
N
=20
W/m
2
K. Khi tường tiếp xúc với không gian đệm (hành lang) α
N
= 10 W/m
2
K.
α
T
: Hệ số tỏa nhiệt phía trong nhà, α
T
= 10 W/m
2
K. (theo [1])
δ
i
: Độ dày lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường, m.
λ
i
: Hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường, W/mK.
Theo bảng 2.1, hình 2.1 ta xác định được hệ số truyền nhiệt k của tường bao:
- Với tường bằng gạch:
k
10

1
52,0
2,0
93,0
01,0
.2
20
1
1
= 1,79 W/m
2
K.

×