Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Báo cáo khoa học: "ĐẤU THẦU – QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SANG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.13 KB, 3 trang )


KTVT
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đổi mới nền kinh tế nước ta từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự định hướng xã hội chủ nghĩa là
một cuộc cách mạng có ý nghĩa sâu sắc đã
làm cho nền kinh tế nước ta có những bước
phát triển vượt bậc. Sự chuyển đổi đó được
thể hiện trong ngành xây dựng cơ bản nói
chung và trong lĩnh vực xây dựng giao thông
nói riêng đó là việc đấu thầu.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm
1986 đánh dấu một bước chuyển biến quan
trọng trong nền kinh tế nước ta đó là sự
chuyển đổi nền kinh tế từ một nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đấu thầu lần
đầu tiên được nhắc đến trong Quyết định số
80/HĐBT ngày 9/5/1988 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) với nội dung: “từng
bước thực hiện đấu thầu trong xây dựng đối
với công tác xây lắp công trình, tham gia đấu
thầu là các tổ chức xây dựng có tư cách pháp
nhân ” Để cụ thể hóa nội dung trong quyết
định trên Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã có quyết
định số 24-BXD-VKT ngày 12/02/1990 ban
hành “Quy chế đấu thầu”. Đây được coi như
văn bản pháp lý cao nhất từ trước đến thời


điểm này về lĩnh vực quản lý xây dựng cơ
bản. Quy chế đấu thầu ra đời đã mang lại
những chuyển biến tích cực trong quản lý xây
dựng các công trình. Tuy nhiên đây là một
phương thức quản lý mới nên quá trình áp
dụng không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định mặt khác sự phong phú và đa dạng của
thực tiễn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng mà
quy chế cũng chưa lường hết được. Do đó
ngày 30/3/1994 Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã có
quyết định số 60-BXD-VKT ban hành “Quy
chế đấu thầu” để thay thế quy chế đấu thầu số
24 ban hành năm 1990.
ĐẤU THẦU – QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
SANG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG

ThS. NGUYỄN TÀI CẢNH
Bộ môn Kinh tế xây dựng
Khoa Vận tải - Kinh tế
Trường Đại học Giao thông Vận tải

Tóm tắt: Bài báo tóm tắt quá trình từng bước vận dụng đấu thầu vào trong lĩnh vực xây
dựng nói chung và trong lĩnh vực xây dựng giao thông nói riêng; đồng thời chỉ ra những chuyển
biến tích cực cũng như những khó khăn, tồn tại khi áp dụng đấu thầu vào trong thực tế.
Summary: The article summarizes the application process of procurement in the
construction field in general and the transportation construction in particular. The article also
points out some positive changes as well as the difficulties and the shortcomings when
applying procurement into practice.

Nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà

nước trong lĩnh vực đấu thầu Chính phủ đã ban
hành các nghị định về đấu thầu như: Nghị định
số 43/CP ngày 16/7/1996 về Quy chế đấu thầu
thay thế cho các quy chế trước đây không còn
phù hợp. Nghị định số 93/CP ngày 23/8/1997
của Chính phủ bổ sung và sửa đổi một số điều
của Quy chế đấu thầu theo Nghị định 43/CP.
Ngày 1/9/1999 Nghị định 88/1999/NĐ-CP của


Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu thay thế
cho các quy chế được ban hành theo nghị định
số 43/CP và 93/CP. Sau đó Chính phủ còn ban
hành các Nghị định số 14/2000/NĐ-CP; Nghị
định số 66/2003/NĐ-CP để hoàn thiện công tác
đấu thầu mà các nghị định trước đó còn bất
cập. Trải qua nhiều năm chuyển đổi sang cơ
chế thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
một lần nữa để tăng cường hiệu lực quản lý
hoạt động đấu thầu trong xây dựng và cũng là
góp phần chống lãng phí thất thoát trong đầu tư
xây dựng cơ bản tại kỳ họp thứ 8 khóa XI
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
nam đã thông qua Luật đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29/11/ 2005. Đây là một
văn bản pháp lý cao nhất khẳng định sự chuyển
đổi sang cơ chế thị trường trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản. Để Luật đấu thầu đi vào cuộc
sống Chính phủ đã có Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 hướng dẫn

thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo Luật Xây dựng. Tuy nhiên qua
quá trình áp dụng một số vấn đề mới lại nảy
sinh và cần được hoàn thiện tiếp do đó ngày
05/5/2008 Chính phủ ra Nghị định số
58/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật
Xây dựng thay thế cho Nghị định
111/2006/NĐ-CP. Những điểm mới của nghị
định này so với nghị định 111 trước đó ở các
nội dụng:
KTVT
1. Đã cụ thể hóa những nội dung và lộ
trình thực hiện để đảm bảo cạnh tranh trong
đấu thầu mà điều 11 của Luật đấu thầu đã nêu.


Tuy nhiên trong Nghị định 58/2008/NĐ-
CP ngày 05/5/2008 hướng dẫn thi hành Luật
đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
Luật Xây dựng có một điểm nhỏ chưa chính
xác đó là “Điều 16. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu” mục a “Tiêu chuẩn đánh giá về mặt
kỹ thuật” nếu cộng tỷ lệ điểm theo thang điểm
tối đa thì sẽ là 120% chứ không phải là 100%.
Còn cộng theo thang điểm tối thiểu là 90%.
Cũng trong điều 16 có nêu: “Cần phải xác
định mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ
thuật song không được quy định thấp hơn
70% tổng số điểm”, điều này sẽ mâu thuẫn vì

nếu cho tất cả theo thang điểm tối thiểu đã là
90% thì làm sao có trường hợp thấp hơn 70%.
2. Qui định về mốc thời gian trong đấu thầu
một cách chi tiết và khẳng định trách nhiệm cá
nhân của chủ đầu tư và người quyết định đầu tư
trong việc thực hiện thời gian phê duyệt.
3. Đã đưa ra quy trình lựa chọn nhà thầu
tư vấn cá nhân đây là những cụ thể hóa của
điều 8 trong Luật Đấu thầu mà các nghị định
trước đó chưa đề cập đến.
4. Đã đề cập đến việc lựa chọn nhà thầu
với gói thầu qui mô nhỏ trong trường hợp đấu
thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp (điều 33
của NĐ này).
5. Đã đưa ra qui định về quy trình lựa
chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm
toán và lựa chọn đối tác đầu tư.
6. Các trường hợp được chỉ định thầu cụ
thể hơn, qui trình chỉ định thầu qui định chi tiết
các nội dung: Lập và phát hành hồ sơ yêu cầu;
Chuẩn bị hồ sơ đề xuất; Đánh giá, xem xét hồ sơ
đề xuất và đàm phán về các đề xuất của nhà
thầu; Trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết
quả chỉ định thầu; Thương thảo, hoàn thiện và
ký kết hợp đồng. Qui trình chỉ định thầu đối với
gói thầu dưới 150 triệu đơn giản hơn.
7. Qui định về hình thức hợp đồng, về
thanh toán hợp đồng phù hợp hơn, chẳng hạn
với hợp đồng trọn gói thì giá hợp đồng được
điều chỉnh trong trường hợp bất khả kháng

theo thỏa thuận trong hợp đồng. Chủ đầu tư
chịu trách nhiệm về tính chính xác của số
lượng, khối lượng công việc. Khối lượng thực
hiện thực tế của nhà thầu không ảnh hưởng tới
số tiền thanh toán cho nhà thầu.
Qua nhiều năm theo dõi và tìm hiểu thực
tế nhận thấy mặc dù những Nghị định, Luật
đấu thầu ra đời nhằm mục tiêu đổi mới cơ chế
định giá trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng là


chuyển từ hệ thống định giá kế hoạch hóa tập
trung sang hệ thống định giá theo cơ chế thị
trường, làm cho giá cả phản ánh đúng đắn hơn
giá trị và quy luật cung cầu trên thị trường.
Tuy nhiên trong quá trình áp dụng gặp rất
nhiều khó khăn do sản phẩm xây dựng có
những điểm khác biệt so với sản phẩm của các
ngành khác đó là: sản phẩm xây dựng mang
tính đơn chiếc, có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, thời gian sản xuất xây dựng dài, phải trải
qua nhiều giai đoạn từ khi lập dự án đầu tư
xây dựng, thiết kế xây dựng đến thi công công
trình và nghiệm thu bàn giao đưa công trình
vào sử dụng. Tham gia vào các quá trình này
chủ đầu tư với tư cách là người mua còn
người bán là các nhà thầu (các doanh nghiệp
xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị, tư vấn đầu
tư xây dựng).
Do sản phẩm có quy mô lớn nên việc đấu

thầu được chia làm nhiều gói thầu, gói thầu là
căn cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu. Việc
phân chia gói thầu sẽ ảnh hưởng đến khả năng
tham gia dự thầu của các nhà thầu và quyết
định đến tính cạnh tranh trong đấu thầu.
Chính vì lẽ đó mà Bộ GTVT đã có Quyết định
số 1626/1999/QĐ-BGTVT ngày 06/7/1999
ban hành một số quy định trong công tác đấu
thầu xây lắp đối với các dự án đầu tư thuộc
ngành GTVT quản lý trong đó có quy định:
KTVT
Dự án nhóm C: 1 đến 2 gói thầu. Dự án
có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ chia thành 1
gói thầu.
Dự án nhóm B: các gói thầu có giá ít nhất
khoảng 30 tỷ đồng.
Dự án nhóm A: các gói thầu có giá ít
nhất khoảng 50 tỷ đồng.
Tuy nhiên các dựa án GTVT thuộc địa
phương quản lý thường chia các gói thầu nhỏ
hơn quy định và trong đấu thầu thường diễn ra
quân xanh, quân đỏ dẫn đến đấu thầu mang
tính hình thức.
Thời gian xây dựng dài, trong quá trình
thực hiện có nhiều yếu tố biến động về giá,
với hình thức hợp đồng theo đơn giá khi có
biến động giá sẽ được điều chỉnh nhưng việc
điều chỉnh thường chậm dẫn đến nhà thầu
thiếu vốn, thi công cầm chừng ảnh hưởng đến
thời gian hoàn thành công trình và đưa công

trình vào khai thác làm giảm hiệu quả đầu tư,
và mục tiêu của việc đấu thầu là thi công đúng
tiến độ, đảm bảo chất lượng và giá gói thầu
thấp bị giảm. Mặt khác mức thưởng, phạt còn
thấp “mức thưởng không vượt quá 12% giá trị
phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không vượt
quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm” có thể
giá trị hợp đồng bị vi phạm là nhỏ nhưng ảnh
hưởng đến việc đưa cả công trình vào khai
thác sẽ gây ra thiệt hại lớn.
VI. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu những yếu tố làm giảm ý
nghĩa của đấu thầu là chuyển đổi việc định giá
sản phẩm xây dựng từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang cơ chế thị trường là do những
đặc điểm của sản phẩm xây dựng tác động
đến. Sự tác động lớn nhất là việc phân chia
gói thầu, mặc dù đã có nhưng quy định cụ thể
về việc phân chia gói thầu nhưng cần có sự
kiểm tra thường xuyên. Việc điều chỉnh các
yếu tố đầu vào khi có sự biến động trong
trường hợp hợp đồng theo đơn giá cần làm kịp
thời. Mức thưởng phạt trong hợp đồng còn
thấp và việc xác định chính xác giá trị vi
phạm hợp đồng để làm cơ sở tính thưởng phạt
còn có nhiều khó khăn do các nguyên nhân
chủ quan và nguyên nhân khách quan.
Tài liệu tham khảo
[1]. Các quyết định của Bộ Xây dựng và các Nghị
định của Chính phủ hướng dẫn về Đấu thầu.

[2]. Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005 của Quốc hội.
[3]. QĐ số 1626/1999/QĐ-BGTVT ngày 6/7/1999
Một số quy dịnh trong công tác đấu thầu xây lắp đối
với các dự án đầu tư thuộc ngành GTVT quản lý.
[4]. Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25 tháng
7 năm 2007 Hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động
xây dựng.
[5]. Một số hồ sơ mời thầu các gói thầu xây dựng
do địa phương quản lý♦


×