Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Luận văn: Dãy số thời gian trong việc phân tích và dự đoán thống kê về Du Lịch ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.72 MB, 29 trang )

TRƯỜNG………………………
KHOA……………………











Luận văn: Dãy số thời gian trong việc phân
tích và dự đoán thống kê về Du Lịch



Dãy số thời gian trong việc phân tích và dự
đoán thống kê về Du Lịch
CHƠNG I. DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA THỐNG KÊ TRONG VIỆC NGHIÊN
CỨU VỀ DU LỊCH
I. Thực trạng về du lịch thế giới và nớc ta trong những năm gần đây.
Quan hệ kinh tế quốc tế đang chuyển từ lỡng cực sang đa cực, thế giới đã và đang hình
thành các trung tâm kinh tế và liên kết kinh tế mới. Xu hớng đối thoại và hợp tác đang
thay cho xu hớng đối đầu và biệt lập. Do vậy các quốc gia vừa phải biết chủ động tham gia
và khai thác các mặt tích cực, vừa phải biết đấu tranh và khắc phục những ảnh hởng tiêu
cực của quá trình này. Tuy nhiên khối lợng hàng hoá dịch vụ trao đổi giữa các quốc gia và
hoạt động du lịch quốc tế, kể cả giữa các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau, đều tăng
lên hàng năm. Kinh tế dịch vụ du lịch của mỗi nớc phát triển đều gắn liền với xu thế vận
động của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế : Hiện nay trên thế giới có 8 cờng


quốc phát triển mạnh mẽ về kinh tế du lịch :Mỹ, Italia, Tây Ban Nha, Pháp, Anh, Đức,
Autralia và Trung Quốc. Riêng về Trung Quốc hiện xếp thứ 8 vì trớc khi cải cách mở cửa
thì Trung Quốc là quốc gia khép kín mọi mặt, không những không mở cửa giao lu kinh tế
mà còn hạn chế khách nớc ngoài vào thăm. Năm 1978, trớc cải cách mở cửa một năm, trên
đất nớc mênh mông đầy danh lam thắng cảnh và các di tích lịch sử-văn hoá này, chỉ có 1,8
triệu lợt khách với thu nhập vỏn vẹn 260 triệu USD. Nhờ cải cách mở cửa, Trung Quốc đã
phát huy đợc tiềm năng to lớn và phong phú của ngành du lịch. Ngày nay, nghành “công
nghiệp không khói” của Trung Quốc đã trở thành một trong những nghành có nhịp độ tăng
trởng nhất. Số du khách đến thăm Trung Quốc năm 1997 là 57,588 triệu lợt ngời, tăng 31
lần so với năm 1978, số ngoại tệ thu đợc đạt 12,1 tỷ USD. Từ một nớc chậm mở cửa
nghành du lịch, sau 20 năm cải cách, Trung Quốc đã đứng hàng thứ 8 trên thế giới vì thu
nhập do du lịch mang lại.
Thế còn du lịch của nớc ta thì sao? Thực tế sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI trong
cuộc thực hiện đổi mới,trong sự chuyển mình đi lên chung của cả nớc,cả sự phát triển
năng động đáng tự hào về kinh tế Văn hoá Du lịch Việt Nam
Ngành du lịch Việt Nam đã gặt hái đợc nhiều thành công, sốlợt khách du lịch, doanh thu
du lịch hàng năm tăng lên rắt đáng kể. Song nhịp độ tăng trởng của nghành Du lịch nớc ta
thực tế vẫn cha cao so với tiềm năng và thuận lợi mà tạo hoá và lịch sử đã để lại trên đất
nớc ta.Với chủ đề “Việt Nam điểm đến của thiên niên kỷ mới” của chơng trình hành động
quốc gia theo quan điểm em đây là một định h ớng đúng đắn và nội dung thích hợp .Tuy
nhiên tiến độ triển khai cha nh mong muốn và dự kiến mức độ triển khai cha đến khắp ở
tất cả các nội dung, chính vì vậy cha tạo ra bớc đột phá mang tính chất tạo đà và cha huy
động đợc tối đa nguồn lực trong và ngoài nớc trong việc thực hiện thành công chơng trình
này. Đơng nhiên cũng có những nguyên nhân khách quan nhất định mà chúng ta cần phải
nhận thấy và khắc phục.
II. Vai trò của thống kê trong việc nghiên cứu về du lịch .
Chúng ta biết mọi sự vật hiện tợng luôn biến đổi qua thời gian và không gian theo
những quy luật nhất định, mà chúng ta biết rằng quy luật không tự sinh ra và nó cũng
không tự mất đi mà chỉ tồn tại ở dạng này hay dạng khác.Chúng ta không thể tạo ra quy
luật khi chúng ta cần mà điều kiện của các quy luật cha xuất hiện,hay loại bỏ quy luât đi

khi các điều kiện quy luật vẫn đang tồn tại. Cụ thể nh một năm gồm có bốn mùa Xuân-Hạ-
Thu-Đông cứ sau mỗi năm thì hiện tợng này lại đợc lặp lại(đây là quy luật) dù khoa học có
phát triển nh thế nào đi chăng nữa thì cũng không bao giờ tạo ra đợc hai mùa Xuân trong
một năm,hay loại bỏ mùa đông đi để trong một năm chỉ còn lại ba mùa.Mà chúng ta cần
phải biết rằng một năm có bốn mùa,chúng ta cần phải biết đợc đặc điểm biến động của
từng mùa và từ đó vạch ra xu hớng phát triển.Vấn đề đặt ra đối với chúng ta là làm thế nào
để tìm đợc quy luật vận động của các hiện tợng.
Trong thống kê để nghiên cứu sự biến động của hiện tợng,ngời ta da vào dãy số thời
gian.Với việc thống kê các hiện tợng số lớn qua thời gian cùng với các phơng pháp phân
tích thống kê chúng ta sẽ tìm ra quy luật vận động của mỗi hiện tợng.Vì vậy việc phân tích
thống kê các hiẹn tợng sôthông qua thời gian có vai trò rất quan trọng trong việc tìm ra các
quy luật biến động của hiện tợng.Qua dãy số thời gian ta có thể nghiên cứu về đặc điểm,về
sự biến động của hiện tợng từ đó vạch rõ xu hớng và tính quy kuật của sự phát triển đồng
thời qua đó ta cũng có thể dự đoán mức độ của hiện tợng trong tơng lai.
Du lịch là một trong những nghành kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao, tỷ suất
doanh lợi của nó thờng cao gấp từ 2 đến 4 lần so với các nghành khác và lợi nhuận thu đợc
từ hoạt động kinh doanh của nghành Du lịch trong những năm gần đây chiếm một phần rất
lớn trong GDP và trong sự phát triển của nền kinh tế. Song tốc độ tăng của doanh thu về
du lịch hàng năm trong thực tế là cha cao so với tiềm năng và điều kiện mà ta có. Nguyên
nhân khách quan là chúng ta cha tìm thấy quy luật vận động của nó, cha đánh giá nghiêm
túc thực chất để tìm đợc những u, nhợc điểm, cha nâng cao chất lợng dịch vụ du lịch, hiệu
quả quản lý của nhà nớc và nâng cao cơ sở vật chất phục vụ du lịch
Vì vậy việc nghiên cứu tính quy luật của nghành du lịch là một vấn đề tất yếu, nó
giúp chúng ta tìm ra đợc xu hớng vận động từ đó vạch rõ xu hớng phát triển và qua đó
chúng ta có thể khai thác tối đa mọi tiềm năng nhằm đa du lịch Việt Nam lên tầm cao mới,
đa Việt Nam trở thành trung tâmdu lịch - thơng mại có tầm cỡ trong khu vực cũng nh trên
thế giới.
CHƠNG II. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƠNG PHÁP DÃY SỐ
THỜI GIAN
I. Khái niệm dãy số thời gian, ý nghĩa và cấu tạo.

1. Khái niệm:
-Tính tất yếu: mặt lợng của hiện tợng thờng xuyên biến động qua thời gian. Trong
thống kê, để nghiên cứu sự biến động này ngời ta thờng dựa vào dãy số thời gian.
-Khái niệm: Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê đợc sắp xếp theo
thứ tự thời gian.
2. Ý nghĩa của dãy số thời gian
Qua dãy số thời gian ta có thể nghiên cứu các đặc điểm vè sự biến động của hiện tợng,
vạch ra xu hớng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời dự đoán các mức độ của hiện
tợng trong tơng lai.
3. Cấu tạo của dãy số thời gian
Mỗi dãy số thời gian đợc cấu tạo bởi hai thành phần là: thời gian về chỉ tiêu về hiện
tợng nghiên cứu.
a. Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm đi dài giữa hai thời gian liền nhau đợc
gọi là khoảng cách thời gian.
b. Chỉ tiêu về hiện tợng đợc nghiên cứu có thể là số tuyệt đối, số tơng đối, số bình
quân ,trị số của chỉ tiêu gọi là mức độ của dãy số.
4. Các dạng dãy số thời gian
Căn cứ vào đặc điểm tồn tại về quy mô của hiện tợng qua thời gian có:
a. Dãy số thời kỳ.
Dãy số thời kỳ biểu hiện quy mô(khối lợng) của hiện tợng trong từng khoảng thời gian
nhất định.
VD: Có tài liệu về số lợng khách tham quan đến Việt Nam qua một số năm nh sau:
Năm 1995 1996 1997 1998 1999
Lợt ngời 1351296 1607155 1715673 1520128 1781754
Ví dụ trên là một dãy số thời kỳ phản ánh số lợt khách quốc tế đến Việt Nam qua từng
năm. Trong dãy số thời kỳ các mức độ là những số tuyệt đối thời kỳ,do đó độ dài của
khoảng cách thời gian ảnh hởng trực tiếp đến trị số của chỉ tiêu và cũng có thể cộng các trị
số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tợng trong những khoảng thời gian dài hơn
b. Dãy số thời điểm
Dãy số thời điểm biểu hiện quy mô (khối lợng )của hiện tợng lại những thời điểm

nhất định
VD. Có tài liệu về số lợng khách du lịch của một DNKDDL vào các ngày đầu tháng
1,2,3,4,5 năm 1999 nh sau:
Ngày 1-1 1-2 1-3 1-4 1-5
Số lợng
khách (ngời)
8500 7960 8437 8309 8257
Các số liệu trên chỉ phản ảnh số lợng khách du lịch vào ngày đầu của các tháng. Mức độ
của hiện tợng ở thời điểm sau thờng bao gồm toàn bộ hoặc một bộ phận mức độ của hiện
tợng ở thời điểm trớc đó. Vì nếu chúng ta cộng các trị số của chỉ tiêu không phản ánh đợc
quy mô của hiện tợng. Đây cũng chính là điểm mấu chốt để phân biệt lịch sử khác nhau
giữa dãy số thời kỳ và dãy số thời điểm.
II. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian.
Để phản ánh đặc điểm biến động qua thời gian của hiên tợng nghiên cứu ngời ta thờng tính
các chỉ tiêu sau đây:
1) Mức độ trung bình theo thời gian .
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đaị biểu của các mức độ tuyệt đối trong một dãy số
thời gian. Tuỳ theo dãy số thời kỳ hay dãy số thời điểm mà có các công thức khác nhau
a) Đối với dãy số thời kỳ mức độ trung bình
theo thời gian đợc tính :
b) Đối với dãy số thời điểm .
Có khoảng cách thời gian bằng nhau thì mức độ trung bình đợc
tính băng công thức:
Khoảng cách thời gian không bằng
nhau thì mức độ trung bình theo thời gian đợc tính bằng công thức :
2) Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối.
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối giữa hai thời gian nghiên cứu.
Nếu mức độ của hiện tợng này tăng lên thì trị số của hai chỉ tiêu mang dấu dơng (+) và
ngợc lại mang dấu âm(-). Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta có các chỉ tiêu về lợng
tăng(hoặc giảm) sau đây:

- Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn (hay từng kỳ) gọi là hiệu số giữa mức độ kỳ
nghiên cứu (y
i
) và mức độ kỳ đứng liền trớc nó (y
i-1
) chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng
(hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau (thời gian i-1 và thời gian i).
Công thức tính:
(2.1)
d
i
: là lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn.
- Lợng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (hay tính dồn) là hiệu số giữa mức độ kỳ
nghiên cứu (y
i
) và mức độ của một kỳ nào đó đợc chọn làm gốc, thờng là mức độ đầu tiên
trong dãy số (y
1
) chỉ tiêu này phản ánh mức tăng(hoặc giảm) tuyệt đối trong những khoảng
thời gian dài.
Công thức tính:
D
i
= y
i
- y
1
(i=2,3 n) (2.2)
Trong đó:
D

i
: là các lợng tăng (hoặc giảm tuyệt đối định gốc)
Ta nhận thấy rằng :
Tức là tổng các lợng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối liên hoàn bằng lợng tăng (hoặc giảm)
tuyệt đối định gốc.
-Lợng tăng
(hoặc giảm )tuyệt đối trung bình là mức trung bình của các lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối
liên hoàn.
Trong đó :
: là lợng tăng(hoặc giảm) tuyệt đối trung bình.
3) Tốc độ phát triển.
Tốc độ phát triển là một số tơng đối ( thờng đợc biểu hiện bằng lần hoặc %) phản
ánh tốc độ và xu hớng biến động của hiện tợng qua thời gian tuỳ theo mục đích nghiên cứu
ta có các loại tốc độ phát triển sau đây:
-Tốc độ phát triển liên hoàn phản ánh sự biến động của hiện tợng giữa hai thời gian
liền nhau.
Công thức tính nh sau:
Trong đó:
t
i
: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời gian i so với thời gian i-1.
- Tốc độ phát triển định gốc phản ánh sự biến động của hiện tợng trong những khoảng thời
gian dài.
Công thức tính nh sau:
Trong đó:
T
i
:là tốc độ phát triển định gốc.
Chú ý:
Giữa tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc có các mối liên hệ sau

đây:
+Tích tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc tức là:
t
2
. t
3
t
n
=T
n
(i= (2,3 n)
Pt
i
= T
i
+ Thơng của hai tốc dộ phát triển định gốc liền nhau băng tốc độ phát triển định
gốc liên hoàn giữa hai thời gian đó.Tức là:
(i=1,2, ,n).
-Tốc độ phát triển trung bình là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên hoàn
Công thức:
Trong đó là tốc độ phát triển trung bình.

Suy ra
Từ công thức (3.4) cho ta thấy chỉ nên tính chỉ tiêu tốc độ phát triển trung bình đối với
những hiện tợng biến động theo một xu hớng nhất định.
4) Tốc độ tăng (hoặc giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ của hiện tợng giữa hai thời gian đã tăng(+) hoặc giảm(-) bao
nhiêu lần (hoặc bao nhiêu %). Tơng ứng với các tốc độ phát triển ta có tốc độ tăng hoặc
giảm sau đây:
-Tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn (hay từng kỳ) là tỷ số giữa lợng tăng hoặc giảm liên

hoàn với mức độ kỳ gốc liên hoàn.
Suy ra a
i
=t
i
-1 (i=2,3, ,n)
Trong đó:
a
i
: là tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn.
-Tốc độ tăng hoặc giẩm định gốc là tỷ số giữa lợng tăng (giảm) định gốc với mức độ
kỳ gốc cố định.
Công thức
A
i
=T
i
-1 hoặc A
i
(%) =T
i
(%) -100( %)
Trong đó:
A
i
: là tốc độ tăng hoặc giảm định gốc.
-Tốc độ tăng hoặc giảm trung bình là chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng hoặc giảm
đại biểu trong suốt thời gian nghiên cứu.
Công thức:
Hoặc

5) Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (hoặc giảm).
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1% tăng (hoặc Giảm) của tốc độ
tăng hoặc giảm liên hoàn thì tơng ứng với một trị số tuyệt đối là bao nhiêu.
Công thức:
Trong đó:
g
i
: là giá trị tuyệt đối của 1% tăng hoặc giảm:
Ta cũng có thể biến đổi:
Chú ý : Chỉ tiêu này chỉ tính cho tốc độ tăng hoặc giảm liên hoàn. Vì đối với tốc độ tăng
hoặc giảm định gốc thì không tính vì luôn là một số không đổi y
1
/100.
III. Một số phơng pháp biểu hiện xu hớng biến động cơ bản của hiện tợng.
1) Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian.
Phơng pháp này đợc sử dụng khi một dãy số thời kỳ có khoảng cách thời gian tơng
đối ngắn và có nhiều mức độ mà qua đó cha phản ánh đợc xu hớng biến động của hiện
tợng.
2) Phơng pháp số trung bình trợt (di động).
Số trung bình trợt là số trung bình cộng của một nhóm nhất định các mức độ của
dãy số đợc tính bằng cách lần lợt loại dần các mức độ đầu, đồng thời thêm vào các mức độ
tiếp theo, sao cho nó bằng tổng các mức độ tiếp theo, sao cho tổng só lợng các mức độ
tham gia tích số trung bình không thay đổi.
Giả sử có dãy số thời gian: y
1
,y
2
,y
3
, ,y

n-2
,y
n-1,
,y
n
.
Nêú tích trung bình trợt cho nhóm ba mức độ , ta có.


Trung bình trợt càng đợc tính từ nhiều mức độ thì càng có tác dụng san bằng ảnh hởng các
nhân tố ngẫu nhiên . Nhng mặt khác lại làm giảm số lợng các mức độ của dãy trung bình
trợt.
3) Phơng pháp hồi quy .
-Phơng pháp hồi quy là phơng pháp đợc sử dụng để biểu hện xu hớng phát triển cơ
bản của hiện tợng có nhiều dao động ngẫu nhiên , mức độ giảm thất thờng. Nội dung của
phơng pháp này là ngời ta tìm một phơng trình hồi quy đợc xây dựng trên cơ sở dãy số
thời gian gọi là hàm xu thế .
-Hàm xu thế tổng quát có dạng .
Trong đó :
t
mức độ lý thuyết .
a
0 ,
, a
1
,a
n
các tham số của phơng trình hồi quy và thờng đợc xác định bình phơng nhỏ
nhất tức là.
t: thứ tự thời gian .

- Một số phơng trình thờng gặp .
3.1 .Phơng pháp tuyến tính.
Phơng trình này thờng đợc sử dụng khi các lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối liên hoàn
d
i
(còn gọi là sai phân bậc một) xấp xỉ nhau .
Có hai cách xác định tham số a
0
, a
1
.
- Bằng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất a
0
, a
1
thoả mãn hệ phơng trình sau .
- Ta cũng có thể tìm a
0
, a
1
:
Bằng cách tính :
Khi đó:
3.2. Phơng trình bậc 2 .
Phơng trình này đợc sử dụng khi các sai phân bậc hai( tức là sai phân của sai phân bậc một)
xấp xỉ nhau .
T
I
1 a
0

a
1
a
2
2 a
0
2a
1
4a
2
a
1
3a
2
3 a
0
3a
1
9a
2
a
1
5a
2
2a
2
4 a
0
4a
1

16a
2
a
1
7a
2
2a
2
các tham số a
0
, a
1
, a
2
đợc xác định bởi hệ phơng trình :
3.3. Phơng trình hàm mũ
Phơng trình hàm mũ đợc sử dụng khi các tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ bằng
nhau .
Theo phơng pháp bình phơng nhỏ nhất ta tìm a
0
,a
1
thông qua hệ phơng trình sau:
3.4) Phơng pháp biểu hiện biến động thời vụ:
Biến động thời vụ là biến động mang tính chất lặp đi lặp lại trong từng thời gian
nhất định của từng năm.
-Nếu biến động thời vụ qua thời gian nhất định của từng năm có các năm tơng đối
ổn định, không có hiện tợng tăng hoặc giảm rõ rệt thì chỉ số biến động thời vụ đợc tính
theo công thức:
Trong đó :

i: thứ tự thời gian(tháng hoặc quý).
Số bình quân của các mức độ thời gian cùng tên i
Số bình quân chung của tất cả các mức độ trong dãy.
I
i
: Chỉ số thời vụ của thời gian thứ i.
- Nếu biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm có sự tăng hoặc
giảm rõ rệt thì chỉ số biến động thời vụ đợc xác định:
Trong đó:
Y
i
: các mức độ thực tế trong dãy số.
: Mức độ lý thuyết bằng phơng pháp hồi quy.
N: Số năm.
3.5). Phơng pháp phân tích các thành phần của dãy số thời gian.
Phơng pháp phổ biến nhất là phân tích dãy số thời gian gồm ba thành phần.
-Thành phần thứ nhất là hàm xu thế (f
t
) phản ánh xu hớng cơ bản của hiện tợng kéo
dài qua thời gian.
-Thành phần thứ hai là biến độnh thời vụ (s
t
) nó là sự lặp lại của hiện tợng trong
khoảng thời gian nhất định hàng năm
-Thành phần thứ ba là biến động ngẫu nhiên (z
t
).
- Ba thành phần trên có thể kết hợp với nhau thành hai dạng.
+Dạng kết hợp nhân phù hợp với biến động thời vụ có biên độ biến đổi tăng:
+Dạng kết hợp cộng phù hợp với biến độngthời vụ có biến động ít

Thông thờng ta dùng bảng Buys-Ballot (Bảng B.B) để phân tích các thành phần
của dãy thời gian.
Giả sử hàm xu thế là dạng tuyến tính:
Biến động thời vụ theo tháng
S
t
=e
i
( tháng , năm ).
Biến động ngẫu nhiên có độ lệch bằng 0.
Z
t
=0
Và ba thành phần đợc kết hợp theo dạng cộng ta có:
Trong thực tế Z
t
rất khó xác định vì vậy nên ta có:
Các tham số a,b,c
i
đợc xác định băng phơng pháp bình phơng nhỏ nhất.
Dạng tổng quát.
Tháng,
quý
Năm
1 i m j.T
j
1 Y
11
y
il

y
m1

j Y
1j
y
ij
y
mj

n y
1n
y
in
y
mn
C
j
Trong đó :
IV) Một số phơng pháp dự đoán thống kê ngắn hạn trên cơ sở dãy số thời gian.
Dự đoán thống kê ngắn hạn (DĐTKNH) là việc dự đoán quá trình tiếp theo của hiện
tợng trong những khoảng thời gian tơng đối ngắn, nối tiếp với hiện tại bằng việc sử dụng
những thông tin thống kê và áp dụng các phơng pháp thích hợp.
-Mục đích của DĐTKNH là nhằm đa ra kết quả từ đó làm căn cứ để tiến hành điều
chỉnh lập các hoạt động sản xuất kinh doanh, làm sao cho có hiệu quả nhất và kịp thời nhất.
1)Dự đoán dựa vào phơng trình hồi quy bằng phơng pháp ngoại suy phơng trình hồi
quy.
Trong đó:
h=1,2,3,
Mức độ chỉ đoán ở mức t+h

2) Dự đoán dựa vào lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân.
Ta có mô hình sau:
Trong đó:
: là lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân.
Y
n
: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian.
3) Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình.
Phơng pháp này đợc áp dụng khi tốc độ phát triển liên hoàn xấp xỉ nhau.
Mô hình của dự đoán theo năm:
Trong đó:
Y
1
: Mức độ đầu tiên của dãy số thời gian.
Y
n
: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian.
h:Tầm xa của dự đoán.
: Tốc độ phát triển liên hoàn.
Trong trờng hợp có tài liệu của từng quý ta có thể sử dụng mô hình dự đoán.
Trong đó:
y
i,j
:Mức độdự đoán của quý i(i= ) của năm J
Y
i
: Tổng các mức độ của quý i.
4) Dự đoán dựa vào bảng Buys.Ballot (bảng B.B).
Mô hình có dạng:
Y=a+b.t+c

j
Trong đó:
a: là tham số tự do.
b: hệ số hồi quy
c
j
:hệ số thời vụ
CHƠNG III. VẬN DỤNG PHƠNG PHÁP DÃY SỐ THỜI GIAN VÀ DỰ ĐOÁN
THỐNG KÊ TRONG VIỆC PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA DU LỊCH VIỆT NAM.
I) Khái niệm và vai trò của Du lịch.
1) Khái niệm.
- Khái niệm du lịch là những hoạt động của con ngời đi tới một nơi (ngoài môi trờng
thờng xuyên của mình) trong một khoảng thời gian đã dợc các tổ chức du lịch quy định
trớc mục đích của chuyến đi không phải là để kiếm tiền trong phạm vi của vùng tới thăm.
2)Vai trò của du lịch:
- Khi đời sống của xã hội ngày càng đợc cải thiện và nâng cao, nhu cầu xã hội của
con ngời ngày càng tăng thì du lịch đã trở thành một món ăn tinh thần không thể thiếu đợc
đối với cuộc sống hàng ngày của mỗi chúng ta. Không những thế du lịch còn trở thành
một ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Ở
nớc ta nền kinh tế về du lịch tuy còn khá mới mẻ nhng nó cũng đã và đang góp một phần
rất lớn trong thu nhập quốc dân. Song thực tế là cha cao. Bởi lẽ Việt Nam của chúng ta
đợc coi là một đất nớc có nhiều tiềm năng về du lịch, có nhiều cảnh quan đẹp, đó là một
trong những thế mạnh mà thiên nhiên u đãi xong chúng ta cha biết khai thác hoặc chỉ mới
khai thác đợc một phần rất nhỏ. Với xu thế chung của thế giới du lịch ngày đã trở thành
một tiềm năng kinh tế mũi nhọn của đất nớc chúng ta. Song việc khai thác những tiềm
năng về du lịch là một vấn đề mà chúng ta cần phải đặt dấu chấm hỏi (?). Để có thể trả lời
đợc câu hỏi đó chúng ta cần phải đi sâu vào hai vấn đề đó là:
+ Số lợt khách mà ngành du lịch phục vụ
+ Tổng doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch.
Thông qua việc nghiên cứu hai vấn đề này ta có thể dự đoán đợc sự biến động của thị

trờng du lịch trong tơng lai để từ đó đa ra những chính sách quản lý hợp lý nhằm mang lại
hiệu quả tốt nhất. Để có thể đa du lịch Vệt Nam chúng ta lên một tầm cao mới, để Việt
Nam trở thành một trung tâm du lịch thơng mại – dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực cũng
nh trên thế giới.
II) Dãy số thời gian trong việc phân tích biến động về tổng doanh thu của các đơn vị
kinh doanh du lịch.
1) Phân tích đặc điểm sự biến động tổng doanh thu qua thời gian.
Tổng doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngành du lịch. Nó là căn cứ quan trọng để chúng ta lập các kế hoạch hoạt
động trong những năm tới .Vì vậy việc nghiên cứu tổng doanh thu của nghành Du Lịch là
một điều tất yếu khi chúng ta sử dụng phơng pháp dãy số thời gian để phân tích và dự
đoán thống kê về Du Lịch Việt Nam . Từ số liệu về tổng doanh thu của nghành Du Lịch
Việt Nam từ số liệu ở niên giám thống kê 1997- 2000 ta lập đợc bảng số liệu qua các năm ,
thông qua bảng số liệu ta thấy đợc sự biến động tổng doanh thu theo thời gian qua một số
chỉ tiêu :
Năm Tổng DT du
lịch (triệu
đồng)
Lợng tăng (giảm)
tuyệt đối hàng
năm(triệu đồng)
Tốc độ phát
triển liên
hoàn(%)
Tốc độ tăng
(giảm) liên
hoàn (%)
1995 5653169 - - -
1996 5954155 300986 105,32 5,32
1997 6430175 476020 107,99 7,99

1998 6631049 200874 103,12 3,12
1999 6519761 -111188 98,32 -1,68
Tổng 31188409
*) Các chỉ tiêu bình quân giai đoạn 1995 – 1998
+ Tổng doanh thu du lịch bình quân.
( Triệu đồng/năm)
+ Lợng tăng giảm tuyệt đối bình quân:
(triệu đồng / năm)
+ Tốc độ phát triển bình quân
(Lần/năm)
*) Các chỉ tiêu bình quân giai đoạn 1995 - 1999
+Tổng doanh thu du lịch bình quân
(triệu đồng/ năm)
+ Lợng tăng hoặc giảm tuyệt đối bình quân
(triệu đồng/năm)
+ Tốc độ phát triển bình quân
(lần/ năm)
Qua kết quả tính toán ta thấy tổng doanh thu của ngành du lịch ngày càng tăng
song không đạt đợc mức cao, thậm chí có lúc còn giảm nh năm 1999. Tổng doanh
thu du lịch bình quân trong giai đoạn 1995- 1999 là 6237681(triệu đồng/năm) còn
giai đoạn 1995-1998 là 6167137 (triệu đồng/năm) điều này có nghĩa là tổng doanh
thu du lịch của năm 1999 vẫn cao hơn so với tổng doanh thu trung bình của giai
đoạn 1995-1998 nên nó đã làm cho doanh thu trung bình của giai đoạn 1995-1999
tăng lên mặc dù tổng doanh thu du lịch năm 1999 là thấp hơn so với năm 1998.
Trong giai đoạn 1995-1998 trung bình một năm tăng 325.966 (triệu đồng), trong khi
đó giai đoạn 1995-1998 trung bình một năm tăng 325.966 (triệu đồng) điều này cho
thấy lợng tăng tuyệt đối bình quân của giai đoạn 1995-1999 là thấp hơn so với giai
đoạn 1995-1998 nguyên nhân là do: Do tổng doanh thu của ngành du lịch năm 1999
thấp hơn so với năm 1998. Tốc độ phát triển bình quân của giai đoạn 1995-1999 là
1,0363 (lần) trong khi đó giai đoạn 1995-1998 là 1,0546 (lần) ta thấy tốc độ phát

triển bình quân của giai đoạn 1995-1999 là thấp hơn giai đoạn 1995-1998. Nguyên
nhân chính của vấn đề này cũng là do tổng doanh thu của nghành du lịch 1999 thấp
hơn 1998.
Qua đây ta thấy ngành du lịch hoạt động thực sự cha có hiệu quả, do đó doanh thu
của ngành du lịch còn thất thờng cha ổn định. Nguyên nhân của tình trạng này không chỉ
chịu ảnh hởng của các yếu tố chủ quan mà một phần là do sự biến động của các nhân tố
kinh tế - xã hội, không chỉ ở nớc ta mà cả các nớc trong khối và các nớc trên thế giới cũng
bị tác động.
2) Phân tích xu hớng biến động của doanh thu qua thời gian.
Để phân tích sự biến động của hiện tợng qua thời gian có nhiều phơng pháp khác
nhau: Phơng pháp mở rộng khoảng cách thời gian, phơng pháp số bình quân trợt, phơng
pháp hồi quy, phơng pháp biến động thời vụ Do đặc điểm về nguồn số liệu nên trong
phần này ta nên sử dụng phơng pháp hồi quy.
Trong phơng pháp hồi quy ta có thể gặp nhiều dạng hàm hồi quy khác nhau. Vì vậy
chúng ta phải lựa chọn dạng hàm nào cho thích hợp và phản ánh đúng xu hớng biến động
của hiện tợng một cách tốt nhất; có nhiều cách lực chọn các hàm khác nhau nh dựa vào đồ
thị thống kê, các chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng hoặc giảm Ngoài ra ta có thể dựa vào tỷ
số tơng quan, sai số mô hình, hệ số biến thiên dạng hàm tốt nhất là dạng hàm có tỷ số
tơng quan lớn nhất sai số mô hình nhỏ nhất và hệ số biến thiên nhỏ nhất.
Dựa trên cơ sở nguồn số liệu về tổng doanh thu của các đơn vị kinh doanh du lịch ta
thấy đợc một số dạng hàm sau:
Hàm tuyến tính Hàm Paratol
Dạng hàm
= 5.514.548,9 + 241.04
1,3t
= 4.964.664,4 + 712.3
38,0143 t -
78.557,78571t
2
Tỷ số tơng

quan
0,914975 0,980859
Sai số mô
hình
193.662,20 114.381,41
Qua bảng trên ta thấy hàm Parabol có sai số mô hình nhỏ hơn và tỷ số tơng quan lớn
hơn. Do đó ta chọn hàn Parabol làm hàm chuẩn và sự biến động của doanh thu du lịch của
các đơn vị kinh doanh du lịch.
Ta có: Bảng tổng doanh thu lý thuyết của ngành Du Lịch từ năm 1995 - 1999.
Năm 1995 1996 1997 1998 1999
tổng doanh thu
(Triệu đồng)
5598474 6075189 6394788 6557272 6562640
3). Dự đoán chỉ tiêu doanh thu.
Vì các mức độ trong dãy số biểu diễn tổng doanh thu của sự biện động lớn do đó
việc dự đoán chỉ mang tính tơng đối. Ở đây ta dự đoán dựa vào hàm Parabol đã lựa chọn.
= 4.964.664,4 + 712.338,0143.t - 78.557,78571.t
2
Do đó tổng doanh thu dự đoán điểm cho các năm 2000, 2001, 2002 nh sau:
- Năm 2000:
2000
= 4.964.664,4 + 712.338,0143 x 6 - 78.557,78571 x 36
2000
= 6.410.892,2 (triệu đồng)
- Năm 2001:
2001
= 4.964.664,4 + 712.338,0143 x 7 - 78.557,78571 x 49
2001
= 6.102.629 (triệu đồng)
Đối với dự đoán khoảng

Trong đó
S
p
sai số của dự đoán.
S
e
sai số mô hình.
= 114.381,41
n: mức độ của dãy số.
P: số thám số.
Do đó ta có sai số của dự báo S
p
.
- Năm 2000:
S
p
= 114.381,41.
S
p
= 132.894,189 (triệu đồng)
- Năm 2001:
S
p
= 114.381,41.
S
p
= 135.337,910 (triệu đồng)
- Năm 2002:
S
p

= 114.381,41.
S
p
= 132.894,189 (triệu đồng)
A
a
: Giá trị của tiêu chuẩn T - rtuden với n - 1 bậc tự do và xác suất tin cậy là 1- a.
Với a = 0,05 ta có = 2,132
Ta có dự đoán khoảng và tổng doanh thu của ngành du lịch.
- Năm 2000
6.410.892,2 -2,132 x132.899,189 Ê
2000
Ê 6.410.892,2 + 2,132 x 132.899,189
6.127.551,129 Ê
2000
Ê 6.694.233,271
- Năm 2001
6.102.029 - 2,132 x 135.337,91 Ê
2001
Ê 6.102.029 + 2,132 x 135.337,91
5.813.488,576 Ê
2001
Ê 6.390.569,424
Qua kết quả tính toán ta thấy doanh thu của ngành du lịch có xu hớng giảm xuống.
Đây là một dấu hiệu không khả quan mà ngành du lịch cần phải xem xét để khắc phục
nguy cơ này.
Đồ thị tổng doanh thu
III. Dãy số thời gian trong việc phân tích biến động số lợt khách ngành du lịch
phục vụ.
1. Phân tích đặc điểm sự biến động số lợt khách ngành du lịch phục vụ.

- Số lợt khách mà ngành du lịch phục vụ là một trong những chỉ tiêu quan trọng có
ảnh hởng trực tiếp tới tổng doanh thu của ngành du lịch. Kết quả nghiên cứu sự biến động
của chỉ tiêu này là căn cứ quan trọng để lập kế hoạch hoạt động và quản lý trong thời gian
tới:
- Tình hình biến động số lợt khách ngành du lịch phục vụ qua các năm đực thể hiện
ở bảng sau.
Bảng III.1: số lợt khách ngành du lịch phục vụ từ năm 1995 - 1999
Năm Số lợt khách
ngành du lịch
phục vụ
Lợng tăng (giảm)
tuyệt đối hàng
năm (ngời)
Tốc độ phát
triển liên
hoàn (%)
Tốc độ tăng
(giảm) liên
hoàn (%)
1995 9.528.704 - - -
1996 9.920.234 441.536 104,63 4,03
1997 9.380.521 -589.713 94,08 -5,92
1998 9.449.800 69.079 100,74 0,74
1999 8.327.557 -1.122.043 88,13 -11,87
Tổng 46.656.616
Qua kết quả quá trình tính toán ta có thể thấy số lợt khách du lịch giai đoạn 1995 - 1999
biến động rất thất thờng. Số lợt khách du lịch trung bình mỗi năm trong giai đoạn này là
9.331.323 (lợt ngời) đây là một con số quá thấp. Nó còn thấp hơn so với năm 1995. Có thể
nói đây là một dấu hiệu không tốt cho ngành du lịch vì số lợt khách có xu hớng ngày càng
giảm.

Nguyên nhân của tình trạng này cũng có thể do cơ sở vật chất, trình độ chuyên môn
của nhân viên ngành du lịch còn hạn xã hộiế. Nhng nguyên nhân khách quan là do sự biến
động của các nhân tố kinh tế - xã hội, không chỉ ở Việt Nam mà còn của các nớc trên thế
giới. Đặc biệt là các nớc trong khu vực với cuộc khủng hoảng tài chính năm 1997 - 1999.
2. Phân tích xu hớng biến động của số lợt khách ngành du lịch phục vụ qua
thời gian.
Có nhiều phơng pháp khác nhau để phân tích xu hớng biến động của số lợt khách
ngành du lịch phục vụ, tuy nhiên dựa trên số của nguồn số liệu hiện có, xu hớng biến động
của số lợt khách du lịch sẽ đợc đánh giá thep phơng pháp hồi quy.
Dựa trên cơ sở nguồn số liệu liệu về số lợt khách ngành du lịch phục vụ ta xây dựng
đợc các hàm sau:
Hàm tuyến tính Hàm Paratol
Dạng hàm
= 10.270.301,6 -
309.392,8t
= 9.252.124 +563.330
,3429 t - 145.453,8571t
2
Tỷ số tơng
quan
0,800252 0,047611
Sai số mô 438.374,62 304.965,02
hình
Qua bảng trên ta thấy hàm Parabol có tỷ số tơng quan lớn hơn và sai số mô hình nhỏ hơn
hàm tuyến tính. Do đó ta chọn hàn Parabol làm hàm chuẩn đo biểu hiện sự biến động của
số lợt khách mà ngành du lịch phục vụ.
Ta có: Bảng số lợt khách lý thuyết mà ngành Du Lịch phục vụ từ năm 1995 - 1999.
Năm 1995 1996 1997 1998 1999
Số lợt khách
(Lợt ngời)

9670000 9796969 9633030 9178184 8432429
3. Dự đoán chỉ tiêu số lợt khách ngành du lịch phục vụ.
Dự đoán số lợt khách trong những năm tới là chỉ tiêu rất quan trọng đối với ngành
du lịch. Vì qua đó ta có thể lập đợc kế hoạch cho việc tổ chức và quản lý cũng nh thực
hiện. Vì các mức độ trong dãy số biểu diễn số lợt khách mà ngành du lịch phục vụ có sự
biến động lớn và thất thờng, do đó việc dự đoán cho thật chính xác là rất khó. Nó chỉ mang
tính tơng đối mà thôi. Ở đây ta chỉ dựa vào hàm Parabol đã lựa chọn, vì nó có tính chính
xác nhất.
Hàm tổng quát có dạng.
= 9.252.124 +563.330,3429 t - 145.453,8571t
2
Do đó ta chính sách số lợt khách dự đoán điểm cho các năm 2000, 2001, 2002 nh
sau:
- Năm 2000:
2000
= 9.252.124 +563.330,3429 x 6 - 145.453,8571 x 36
2000
= 7.395.767 (lợt ngời)
- Năm 2001:
2001
= 9.252.124 +563.330,3429 x 7 - 145.453,8571 x 49
2001
= 6.068.147 (lợt ngời)
Qua đây ta thấy: Số lợt khác dự đoán trong những năm tới là giảm xuống. Đây là
một dấu hiệu không tốt mà chúng ta cần phải đánh giá và xem xét lại.
Đồ thị số lợt khách du lịch ngành du lịch phục vụ

×