Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Luận văn: DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ LÀ NHÂN TỐ CƠ BẢN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NGHIỆP TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.28 MB, 74 trang )












Luận văn: DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG
THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ LÀ NHÂN
TỐ CƠ BẢN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO
DOANH NGHIỆP TỒN TẠI VÀ
PHÁT TRIỂN TRONG CƠ CHẾ THỊ
TRƯỜNG





PHẦN I
DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ LÀ NHÂN TỐ CƠ BẢN TẠO
ĐIỀU KIỆN CHO DOANH NGHIỆP TỒN
TẠI VÀ PHÁT TRIỂN TRONG CƠ CHẾ
THỊ TRƯỜNG
I QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ THỊ TRỜNG
1 Các khái niệm về thị trờng
Thị trờng ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trờng để tiến hành


các hoạt động giao dịch mang tính chất thơng mại của mọi Doanh nghiệp công nghiệp.
Trong một Xã hội phát triển, thị trờng không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực
tiếp giữa ngời mua và ngời bán mà Doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ dao dịch thoả
thuận với nhau thông qua các phơng tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát
triển của sản xuất hàng hoá, khái niệm về thị trờng ngày càng chở nên phong phú. Có một
số khái niệm phổ biến về thị trờng nh sau:
- Theo Các Mác hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động Xã hội và có sản xuất hàng
hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trờng. Thị trờng chẳng qua là sự biểu hiện của phân công
lao động Xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận
- Theo David Beg thì thị trờng là tập hợp các sự thoả mãn thông qua đó ngời bán và ngời mua
tiếp xúc với nhau để chao đổi hàng hoá và dịch vụ
- Theo quan điểm của Marketing hiện đại: Thị trờng bao gồm những khách hàng tiềm ẩn cùng
có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể; sẵn sàng có khả năng tham gia chao đổi để thoả
mãn nhu cầu và mong muốn đó
- Theo quan điểm chung thì thị trờng bao gồm toàn bộ các hoạt động chao đổi hàng hoá đợc
diễn ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh và gắn liền với
một không gian nhất định
2 Vai trò và chức năng của thị trờng
2.1 Vai trò của thị trờng
Thị trờng có vai trò quan trọng đối với sản xuất hàng hoá, kinh doanh và quản lý
kinh tế
Bất kỳ quá trình sản xuất hàng hoá nào cũng đều qua khâu lu thông và phải qua thị
trờng. Nh vậy thị trờng là khâu tất yếu của sản xuất hàng hoá. Thị trờng chỉ mất khi sản
xuất hàng hoá không còn. Nh vậy, không thể coi phạm trù thị trờng chỉ gắn với nền sản
xuất t bản chủ nghĩa. Thị trờng là chiếc “cầu nối “ của sản xuất và tiêu dùng. Thị trờng là
mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hoá ( hiểu theo nghĩa rộng ). Thị trờng là khâu quan
trọng nhất của quá trình tái sản xuất hàng hoá. Để sản xuất hàng hoá, Xã hội phải chi phí
sản xuất, chi phí lu thông. Thị trờng là nơi kiểm nghiệm các chi phí đó và thực hiện yêu
cầu quy luật tiết kiệm lao động Xã hội
Thị trờng không chỉ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán nó còn thể hiện các quan

hệ hàng hoá tiền tệ. Do đó thị trờng đợc coi là môi trờng của kinh doanh, kích thích mở
rộng nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ từ đó mở rộng sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Thị trờng phá vỡ danh giới về sản xuất tự nhiên, tự cấp, tự túc, chuyển nền kinh tế
này sang nền kinh tế thị trờng
Thị trờng hớng dẫn sản suất kinh doanh thông qua sự biểu hiện về cung cầu – giá cả
trên thị trờng. Các nhà sản xuất kinh doanh nghiên cứu những biểu hiện đó để xác định
nhu cầu của khách hàng từ đó tìm cách giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản của mình là:
Sản xuất cái gì ? Cho ai ? Bằng cách nào ? Do vậy thị trờng đợc coi là “ tấm gơng” để các
cơ sở sản xuất kinh doanh nhận biết đợc nhu cầu của Xã hội và để đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của chính bản thân mình. Thị trờng là thớc đo khách quan của mọi cơ sở
sản xuất kinh doanh
Trong quản lý kinh tế thị trờng có vai trò vô cùng quan trọng. Thị trờng là đối tợng,
là căn cứ của kế hoạch hoá. Thị trờng là công cụ bổ xung cho các công cụ điều tiết vĩ mô
nền kinh tế của nhà nớc. Thị trờng là môi trờng kinh doanh, là nơi nhà nớc tác động vào
quá trình kinh doanh cơ sở
2.2 Chức năng của thị trờng
Chức năng của thị trờng là những tác động khách quan vốn có bắt nguồn từ bản chất
của thị trờng tới quá trình sản suất và đời sống kinh tế Xã hội. Thị trờng có một số chức
năng cơ bản sau
a Chức năng thừa nhận
Hàng hoá đợc sản xuất ra , ngời sản xuất phải bán nó. Việc bán hàng đợc thực hiện
thông qua chức năng thừa nhận của thị trờng. Thị trờng thừa nhận chính là ngời mua chấp
nhận thì cũng có nghĩa là về cơ bản quá trình tái sản xuất Xã hội sủa hàng hoá đã đợc hoàn
thành. Bởi vì bản thân việc tiêu dùng sản phẩm và các chi phí tiêu dùng cũng khẳng định
trên thị trờng hàng hoá đã đợc bán
Thị trờng thừa nhận tổng khối lợng hàng hoá đa ra thị trờng, cơ cấu của cung cầu,
quan hệ cung cầu đối với từng hàng hoá, thừa nhân giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá,
chuyển giá trị sử dụng và giá trị cá biệt thành giá trị sử dụng và giá trị Xã hội, thừa nhận
các giá trị mua và bán
Thị trờng không phải chỉ thừa nhận thụ động các kết quả của quá trình tái sản xuất,

quá trình mua bán mà thông qua sự hoạt động của các quy luật kinh tế trên thị trờng và thị
trờng còn kiểm nghiệm quá trình tái sản xuất, quá trình mua bán đó
b Chức năng thực hiện
Hoạt động mua bán là hoạt động lớn nhất, bao trùm cả thị trờng. Thực hiện hoạt
động này là cơ sở quan trọng có tính chất quyết định đối với việc thực hiện các quan hệ và
hoạt động khác
Thị trờng thực hiện bao gồm: Hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng số cung và
tổng số cầu trên thị trờng thực hiện cân bằng cung – cầu từng thứ hàng hoá, thực hiện giá
trị ( thông qua giá cả ) thực hiện trao đổi giá trị. Thông qua chức năng thực hiện của thị
trờng, các hàng hoá hình thành nên các giá trị chao đổi của mình. Giá trị trao đổi là cơ sở
vô cùng quan trọng để hình thành nên cơ cấu sản phẩm, các quan hệ tỷ lệ và kinh tế trên
thị trờng
c Chức năng điều tiết, kích thích
Chức năng điều tiết và kích thích thể hiện ở chỗ: Thông qua nhu cầu của thị trờng
ngời sản xuất tự động di chuyển t liệu sản xuất, vốn và lao động từ ngành này sang ngành
khác, từ sản suất sản phẩm này sang sản xuất sản phẩm khác để thu lợi nhuận cao hơn
Thông qua các hoạt động của các quy luật kinh tế thị trờng, ngời sản suất có lợi thế
trong cạnh tranh sẽ tận dụng khả năng của mình để phát triển sản xuất
Thông qua sự hoạt động của các qui luật kinh tế trên thị trờng ngời tiêu dùng buộc
phải cân nhắc, tính toán giá thành tiêu dùng của mình. Do đó thị trờng có vai trò to lớn đối
với việc hớng dẫn ngời tiêu dùng
Trong quá trình tái sản suất, không phải ngời sản xuất tự thực hiện lu thông, tự đặt
ra mức chi phí thấp hơn hoặc bằng mức trung bình của Xã hội. Do đó thị trờng có vai trò
vô cùng quan trọng đối với kích thích tiết kiệm chi phí, tiết kiệm lao động
d Chức năng thông tin
Thông tin thị trờng về tổng số cung và tổng số cầu, cơ cấu cung cầu, quan hệ cung
cầu về từng loại hàng hoá, giá cả,thị trờng, các yếu tố ảnh hởng đến thị trờng, đến mua và
bán, các quan hệ về tỷ lệ đối với từng loại sản phẩm
Thông tin thị trờng có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lý kinh tế. Trong
quản lý kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là ra quyết định. Để có quyết

định thì phải có thông tin. Các thông tin quan trọng nhất là các thông tin từ thị trờng. Bởi
vì các thông tin đó là khách quan, đợc Xã hội thừa nhận
3 Các cách phân loại thị trờng
Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là Doanh
nghiệp hiểu biết về thị trờng và việc nghiên cứu phân loại thị trờng là rất cần thiết. Có bốn
cách phân loại thị trờng nh sau
3.1 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
-Thị trờng địa phơng: Bao gồm tập hợp khách hàng trong phạm vi địa phơng nơi thuộc địa
phận phân bố của Doanh nghiệp
-Thị trờng vùng: Bao gồm tập hợp các khách hàng ở một vùng địa lý nhất định. Vùng này
đợc hiểu nh một khu vực địa lý rộng lớn có sự đồng nhất về kinh tế – Xã hội
-Thị trờng toàn quốc: Hàng hoá và dịch vụ đợc lu thông trên tất cả các vùng, các địa
phơng của một nớc
-Thị trờng quốc tế: Là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch vụ giữa các
chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau
3.2 Phân loại theo mối quan hệ giữa ngời mua và ngời bán
-Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: Trên thị trờng này có nhiều ngời mua và ngời bán cùng
một thứ hàng hoá và dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính đồng nhất và giá cả là do thị trờng
quyết định
-Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trờng có nhiều ngời mua và ngời bán
cùng một loại hàng hoá, sản phẩm nhng chúng không đồng nhất. Điều này có nghĩa là
loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, mẫu mã, bao bì, nhãn mác, kích thớc
khác nhau
Giá cả hàng hoá đợc ấn định một cách linh hoạt theo hình thức tiêu thụ trên thị trờng
-Thị trờng độc quyền: Trên thị trờng chỉ có một hoặc một nhóm ngời liên kết với nhau
cùng sản suất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lợng dự định bán ra
thị trờng cũng nh giá cả của chúng
3.3 Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá
-Thị trờng t liệu sản suất: Đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các loại t liệu sản
xuất nh nguyên vật liệu, năng lợng, động lực, máy móc, thiết bị

-Thị trờng t liệu tiêu dùng: Đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các vật phẩm tiêu
dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân c nh: Quần áo, các loại thức ăn chế
biến, đồ dùng dân dụng
3.4 Phân loại theo quá trình tái sản xuất của Doanh nghiệp
-Thị trờng đầu vào: Là nơi Doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm mua các yếu tố
đầu vào cần thiết cho sản xuất. Có bao nhiêu yếu tố đầu vào thì có bấy nhiêu thị trờng
đầu vào (Thị trờng lao động, thị trờng tài chính chính- tiền tệ, thị trờng khoa học- công
nghệ, thị trờng bất động sản )
-Thị trờng đầu ra: Là nơi Doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán các sản phẩm
đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm hàng hoá của Doanh nghiệp mà thị
trờng đầu ra là thị trờng t liệu sản suất hay t liệu tiêu dùng
4 Các yếu tố hợp thành thị trờng
Thị trờng ra đời và phát triển gắn liền với nền sản suất hàng hoá, sự phân công lao
động Xã hội và việc sử dụng đồng tiền làm đồng tiền làm thớc đo trong quá trình trao đổi
hàng hoá và dịch vụ. Từ đó ta thấy thị trờng muốn tồn tại và phát triển phải có đủ các các
điêù kiện sau;
- Phải có khách hàng tức là phải có ngời mua hàng hoá và dịch vụ
- Phải có ngời cung ứng tức ngời bán hàng hoá và dịch vụ
- Ngời bán hàng hoá và dịch vụ cho ngời mua phải đợc bồi hoàn ( đợc trả giá)
Nh vậy bất kì thị trờng nào cũng chứa đựng ba yếu tố là: cung- cầu-giá cả hàng hoá và
dịch vụ và ba yếu tố này có mối quan hệ chặt với nhau và hợp thành thị trờng
4.1 Yếu tố cung
Cung của một hàng hoá hoặc dịch vụ là khối lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời bán
sẵn sàng bán ở mỗi mức giá nhất định với các điều kiện khác không đổi
Trên thị trờng chỉ có những lọai hàng hoá có nhu cầu mới đợc cung ứng và phải chú ý
hàng hoá đợc cung ứng không phải bằng bất cứ giá nào mà phải căn cứ vào khả năng sẵn
sàng bán. Cần phải nhận thấy rằng điều mấu chốt mà ngời tiêu dùng quan tâm khi mua
một loại hàng hoá hay dịch vụ chính là những lợi ích cho việc tiêu dùng hàng hoá hay
dịch vụ đem lại. Nh vậy, những hàng hoá và dịch vụ nào ngời kinh doanh đem cung ứng
chỉ là những phơng tiện chuyền tải những lợi ích mà ngời tiêu dùng chờ đợi. Do vậy,

nhiệm vụ đặt ra cho nhà kinh doanh là phải xác định đợc nhu cầu, lợi ích của ngời tiêu
dùng để từ đó sản suất và cung ứng những hàng hoá và dịch vụ để có thể đảm bảo tốt
nhất những lợi ích cho ngời tiêu dùng
4.2 Yếu tố cầu
Cầu về một loại hàng hoá, dịch vụ là khối lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời mua sẵn
sàng mua và có khã năng thanh toán ở mỗi mức giá nhất định với các điều kiện khác
không thay đổi
Trong thực tế cuộc sống chúng ta hiểu rằng, nhiều ngời thích mua hàng hoá là do sự tác
động của nhiều yếu tố, thể hiện chung qua mức độ hấp dẫn của hàng. Muốn tạo ra sự hấp
dẫn hàng hoá của Doanh nghiệp mình so với hàng hoá của đối thủ cạnh tranh khác thì
Doanh nghiệp cần tạo cho nó một khả năng thích ứng lớn hơn với nhu cầu. Vì vậy,
nghiên cứu để nhận dạng và hiểu biết cặn kẽ nhu cầu của khách hàng trở thành vấn đề cốt
lõi của Doanh nghiệp, trong đó phải đặc biệt chú ý đến nhu cầu có khả năng thanh toán.
Doanh nghiệp có thể chế tạo nhiều loại hàng hoá với những đặc tính cực kì hoàn mĩ, rút
cục họ cũng chẳng bán đợc bao nhiêu nếu không bám sát vào nhu cầu của thị trờng. Hơn
nữa, nếu chi phí suất của nó là quá lớn , giá quá cao thì ngời ta không thể mua đợc mặc
dù ngời ta rất thích dùng nó. Do vậy mong muốn hay nhu cầu tiềm năng không thể biến
thành nhu cầu thực, thành sức mua của hàng hoá
Chừng nào nhà kinh doanh đoán biết đợc khách hàng cần những loại hàng hoá nào với
những đặc điểm gì là đặc trng quan trọng nhất? Để tạo ra nó ngời ta phải tốn chi phí bao
nhiêu? Tơng ứng với nó là mức giá nào? thì khi đó họ mới thực sự mới nắm bắt đợc
nhu cầu của khách hàng và mới hi vọng đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh
4.3 Giá cả thị trờng
Về mặt giá trị, giá cả là biểu hiện bằng tiền mà ngời mua phải trả cho ngời bán để có đợc
giá trị sử dụng của của một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó. Giá cả trên thị trờng thờng
đợc xác định bằng sự gặp gỡ giữa cung và cầu. Nó phản ánh việc đáp ứng nhu cầu của thị
trờng về hàng hoá và dịch vụ, luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực có hạn
của Xã hội và phải đợc trả giá
Đối với ngời tiêu dùng, giá cả hàng hoá luôn luôn đợc coi là yếu tố đầu tiên để họ đánh
giá phần lợi thu đợc và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá đó. Vì vậy,

những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà Doanh nghiệp
phải đối mặt. Thông thờng thị trờng xác định giá trần của hàng hoá, mặc dù vậy trong
một thị trờng Doanh nghiệp có thể thay đổi giá cả, khi đó Doanh nghiệp cần đặc biệt
quan tâm đến mối quan hệ giữa giá cả và nhu cầu, tốc độ co dãn của cầu đối với giá
5 Các nhân tố ảnh hởng tới thị trờng
5.1 Nhân tố vĩ mô
ã Nhân khẩu học
Nhân khẩu học nghiên cứu dân c theo các quan điểm con ngời, qui mô và tốc độ tăng
dân số, mật độ, sự di chuyển dân c, trình độ học vấn Thị trờng vốn do con ngời hợp
thành. Mục tiêu hoạt động sản suất kinh doanh cũng xuất phát từ nhu cầu của con ngời,
nhằm phục vụ con ngời và hớng tới con ngời. Qui mô và tốc độ tăng dân số phản ánh
trực tiếp quy mô nhu cầu khái quát trong hiện tại và trong tơng lai. Do đó nó cũng thể
hiện sự phát triển hay suy thoái của thị trờng
Dân số tăng kéo theo nhu cầu của con ngời cũng tăng và thị trờng cũng tăng với sức mua
khá lớn, nhng nếu sức mua giảm sút thì thị trờng sẽ bị thụ hẹp
Sự gia tăng số ngời có học vấn làm sinh động thị trờng hàng hoá chất lợng cao ( sách vở,
báo chí, công nghệ và du lịch )
Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân c sẽ dẫn tới tình trạng thay đổi cơ cấu khách
hàng tiềm năng theo độ tuổi. Đến lợt nó, những thay đổi này sẽ tác động quan trọng đến
cơ cấu tiêu dùng và nhu cầu về các loại hàng hoá
ã Kinh tế
Môi trờng kinh tế trớc hết đợc phản ánh qua tình hình phát triển và tốc độ tăng trởng kinh
tế chung và cơ cấu nghành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên tính hấp dẫn
về thị trờng và sức mua khác nhau đối với các thị trờng khác nhau. Bởi vì ngoài bản thân
con ngời ra thì sức mua của họ cũng rất quan trọng đối với các thị trờng. Nói chung sức
mua phụ thuộc vào mức thu nhập hiện tại, giá cả hàng hoá, số tiền tiết kiệm, khả năng
vay nợ của khách hàng, tỷ lệ thất nghiệp, lãi suất vay tín dụng
Môi trờng kinh tế ảnh hởng đến cơ cấu chi tiêu của ngời tiêu dùng. Những ngời thuộc
tầng lờp thợng lu thờng là thị trờng của các loại mặt hàng xa xỉ và ngợc lại tầng lớp hạ lu
trong Xã hội buộc phải ính toán từng xu ngay cả khi mua những cái không thể đừng.

Trong thời kì nền kinh tế tăng trởng thì cơ hội phát triển thị trờng sẽ thuận lợi hơn rất
nhiêù so với thời kỳ nền kinh tế suy thoái
ã Tự nhiên
Môi trờng tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ( khí hậu, đất đai, nguyên vật
liệu, năng lợng dùng cho sản suất ) ảnh hởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào cần
thiết cho các Doanh nghiệp và do vậy chúng có thể gây biến động lớn trên thị trờng
Sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu thô, sự gia tăng chi phí năng lợng, sự cạn kiệt của các
nguyên liệu không phục hồi nh dầu mỏ, than đá, các loại khoáng sản khác ngày càng chở
nên quan trọng. Xu thế chung đòi hỏi các Doanh nghiệp phải tìm kiếm, nghiên cứu sử
dụng các nguồn nguyên liệu khác để thay thế
Hoạt động công nghiệp hầu nh bao giờ cũng gây tổn hại cho môi trờng. Các nhà chức
trách đang lên tiếng kêu gọi mọi ngời cùng suy nghĩ về cách loại trừ các chất thải độc hại
phát sinh trong quá trình sản suất và trong quá trình sử dụng sản phẩm. Ngày nay, ý thức
bảo vệ môi trờng của ngời dân đang lên cao nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải tạo ra
những sản phẩm có độ an toàn cao về sinh học và môi trờng, mặc dù giá cả có thể tăng
thêm nhng ngời tiêu dùng vẫn chấp nhận. Thị trờng về các sản phẩm mang nhiều chất
độc hại tới môi trờng qua đó bị thu hẹp và thị trờng công nghệ xử lý các chất thải đợc mở
rộng hơn
ã Công nghệ kĩ thuật
Khoa học kĩ thuật và khoa học ứng dụng là lực lợng mang đầy kịch tính nhất. Nó chứa
đựng trong đó các bí quyết dẫn đến thành công cho các Doanh nghiệp. Hệ thống khoa
học công nghệ đã sinh ra cả những điều kì diệu lẫn những nỗi khủng khiếp cho nhân loại.
Môi trờng công nghệ gây tác động mạnh tới sức sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm kiếm
thị trờng mới. Sự cạnh tranh về kĩ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các Doanh
nghiệp giành đợc thắng lợi mà còn thay đổi bản chất của quá trình cạnh tranh, bởi vì
chúng có ảnh hởng đến chi phí sản xuất và năng xuất lao động. Mỗi khi trên thị trờng
xuất hiện một công nghệ mới sẽ làm mất đi vị trí vốn có của công nghệ cũ, máy
photocopy đã gây thiệt hại cho nền sản xuất giấy than, còn vô tuyến truyền hình lại gây
thiệt hại cho ngành chiếu phim
Ngày nay, khoa học kĩ thuật đang không ngừng phát triển và làm xuất hiện những khả

năng vô tận thị trờng năng lợng mặt trời, thị trờng máy vi tính các loại, thị trờng thuốc và
dụng cụ y tế với tính năng thần kì chữa các loại bệnh hiểm nghèo nh ung th, gan, phổi,
thay đổi gen ADN Do vậy các Doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ đợc bản chất
của những thay đổi trong môi trờng công nghệ kĩ thuật cùng nhiều phơng thức khác nhau.
Mặt khác phải cảnh giác và kịp thời phát hiện các khả năng xấu có thể xẩy ra gây thiệt
hại tới ngời tiêu dùng
ã Chính trị
Môi trờng chính trị bao gồm hệ thống luật pháp, các công cụ chính sách của nhà nớc,
cũng nh các cơ chế điều hành của Chính phủ. Tất cả đều tác động đến thị trờng thông qua
sự khuyến khích hay hạn chế các Doanh nghiệp tham gia thị trờng
Luật pháp ra đời là để điều tiết hoạt động sản suất kinh doanh. Nó bảo vệ lợi ích cho
Doanh nghiệp trớc sự cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ lợi ích ngời tiêu dùng trớc
những việc làm gian giối nh sản xuất hàng kém chất lợng, quảng cáo không đúng sự thật,
đánh lừa khách hàng bằng thủ đoạn bao bì, nhãn gói và mức giá cả, bảo vệ lợi ích tối cao
của Xã hội, chống lại sự lộng hành của các nhà sản suất
Môi trờng chính trị ảnh hởng rất lớn đến thị trờng. Chẳng hạn nh việc điều hành xuất
nhập khẩu của Chính phủ, nếu giá cả, số lợng, thời điểm hàng nhập khẩu không đợc
điều hành tốt đều có thể làm cho thị trờng trong nớc biến động
ã Văn hoá Xã hội
Môi trờng văn hoá bao gồm bao gồm các nhân tố đa dạng nh: Phong tục, tập quán, các
giá trị văn hoá truyền thống, thái độ, thị hiếu, thói quen, định hớng tiêu dùng của mỗi
dân tộc
Những giá trị văn hoá đôi khi sẽ chở thành “ hàng rào gai góc” đối với việc thâm nhập thị
trờng của Doanh nghiệp. Các giá trị văn hoá truyền thống khó thay đổi tác động mạnh mẽ
tới thái độ hành vi và tiêu dùng hàng hoá của các cá nhân, nhóm ngời
Tuy nhiên, những giá trị văn hoá mang tính thứ phát thì dễ thay đổi hơn và sẽ tạo ra cơ
hội thị trờng hay khuynh hớng tiêu dùng mới. Do vậy các Doanh nghiệp cần phải chú ý
thích đáng tới yếu tố văn hoá trớc khi tiến hành tham nhập hay phát triển thị tờng nào đó
Ngày nay, đặc trng môi trờng văn hoá ở Việt nam đang thay đổi theo xu hớng tôn trọng
các giá trị truyền thống của dân tộc, đồng thời mong muốn thoả mãn nhu cầu một cách

nhanh chóng và có định hớng chí tụê trong tiêu dùng
5.2 Nhân tố vi mô
ã Nhóm nhân tố thuộc về bản thân Doanh nghiệp
Nhiệm vụ cơ bản của Doanh nghiệp là thoả mãn tốt nhất nhu cầu về tiêu dùng hàng hoá
của thị trờng. Công việc này thành công hay không lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố và
lực lợng. Trớc hết là các chính sách và định hớng phát triển do ban lãnh đạo Doanh
nghiệp vạch ra. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể, từng thực trạng kinh doanh của mỗi
Doanh nghiệp mà họ có thể có những kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp.
Đối với một Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì bộ phận lãnh đạo phải đa
ra mục tiêu, chiến lợc, phơng châm và quyết định trên cơ sở lợi ích chung của tập thể và
chúng phải chứa đựng trong đó thế mạnh tổng hợp của mọi bộ phận. Phòng tài chính
quan tâm đến vấn đề về vốn và hiệu quả sử dụng vốn, phòng vật t chú trọng giải quyết
việc bảo đảm cung cấp đủ, đúng thành phẩm, bán thành phẩm cần thiết, phòng kế toán
theo dõi chặt chẽ các khoản thu chi, phòng thiết kế kĩ thuật bảo đảm về chất lợng, độ an
toàn, độ bền đẹp của sản phẩm. Tất cả phải đợc hợp tác chặt chẽ với phòng thị trờng
ã Các nhà cung cấp
Những ngời cung ứng là các tổ chức và các cá nhân đảm bảo cung cấp cho Doanh nghiệp
và các đối thủ cạnh tranh những yếu tố cần thiết để sản suất ra hàng hoá, dịch vụ nhất
định. Để sản suất vải lụa, họ phải mua sợi, bông,thuốc nhuộm và cả sức lao động, máy
móc thiết bị, năng lợng và các vật t cần thiết khác. Bất kì sự biến đổi nào từ phía những
ngời cung ứng đều ảnh hởng đến thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp. Ngời sản
suất phải luôn theo dõi đầy đủ các thông tin có liên quan đến thực trạng số lợng, chất
lợng, giá cả hiện tại và tơng lai của các yếu tố nguồn lực cho sản suất hàng hoá và dịch
vụ. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng trớc hết có thể làm xấu đi cơ hội thị trờng cho việc
kinh doanh những hàng hoá và dịch vụ nhất định, thậm chi phải ngừng sản suất
ã Khách hàng
Khách hàng của Doanh nghiệp là đối tợng mà Doanh nghiệp phục vụ, là yếu tố quyết
định đến sự thành bại của Doanh nghiệp, bởi vì khách hàng tạo nên thị trờng, qui mô
khách hàng tạo nên qui mô thị trờng. Khách hàng có thể là ngời tiêu dùng, các tổ chức
mua bán thơng mại, nhà bán buôn, các trung gian, các cơ quan nhà nớc, các tổ chức quốc

tế. Nhu cầu của họ luôn luôn biến đổi và do đó ngời bán cần nghiên cứu kĩ những biến
động đó
ã Các trung gian phân phối và tiêu thụ
Những ngời trung gian và các hãng phân phối chuyên nghiệp đóng vai trò rất quan trọng
trong việc hỗ trợ cho các Doanh nghiệp đi lên, tiêu thụ và phổ biến hàng hoá đối với
khách hàng. Họ có thể là những ngời môi giới thơng mại, đại lý, ngời bán buôn, bán lẻ,
tổ chức dịch vụ marketing, lu thông hàng hoá, tổ chức tài chính tín dụng. Những tổ chức
này có ảnh hởng trực tiếp tới hình ảnh của Doanh nghiệp trên thị trờng, ảnh hởng tới chất
lợng dịch vụ, tính sáng tạo và chi phí, vì vậy điều nên làm đối với các Doanh nghiệp là
phải cân nhắc cẩn thận trớc khi quýêt định công tác với một loại hình trung gian phân
phối cụ thể nào. Cần phải tiến hành đánh giá hoạt động của họ để tránh bị ràng buộc,
đồng thời thiết lập những mối quan hệ bền vững với những tổ chức có tính chất quyết
định nhất đối với mình
ã Các đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế thị trờng. Mỗi quyết định của đối thủ cạh tranh
đều ảnh hởng tới thị trờng nói chung và của Doanh nghiệp nói riêng. Nhiều Doanh
nghiệp cứ lầm tởng ngời tiêu dùng có nhu cầu về giá trị hàng hoá của mình nhng về bản
chất là họ cần giá trị sử dụng hàng hoá đó và trên thị trờng có rất nhiều sản phẩm thay thế
cho họ lựa chọn, đôi khi các nhu cầu này bị triệt tiêu nhau, tức sự thành công của doanh
nghệp này lại chính là sự thất bại của Doanh nghiệp khác, sự phát triển thị trờng của
Doanh nghiệp này chính là sự thu hẹp thị trờng của doanh nghiêp khác và ngợc lại. Vì
vậy, mọi Doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh
II MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ THỊ TRỜNG TIÊU THỤ
1 Quan điểm cơ bản về công tác tiêu thụ
1.1. Thực chất của công tác tiêu thụ
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiến hành sản suất của bất kì nhà sản suất nào. Mà thực
chất đó là quá trình thu hồi lại giá trị đã bỏ ra trong sản suất bằng cách bán các sản phẩm
của mình
Nh vậy xét về mặt nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm nó bao gồm những vấn đề cơ
bản sau

a Nghiên cứu thị trờng, tổ chức thu thập thông tin về nhu cầu sản phẩm
Trong bất kì một Doanh nghiệp nào, muốn có một quyết định đúng đắn thì phải dựa trên
những tông tin thu thập đợc. Đối với công tác tiêu thụ sản phẩm, để có đợc một chiến lợc
sản phẩm hợp lý, một mạng lới phân phối tiêu thụ có hiệu quả nhất thì phải nghiên cứu
nhu cầu thị trờng. Việc nghiên cứu nhu cầu thị trờng phải coi trọng là hoạt động có tính
chất tiên đề của công tác kế hoạch hoá hoạt động sản suất Doanh nghiệp công nghiệp. Nó
có tầm quan trọng trong việc xác định đúng đắn phơng hớng sản xuất kinh doanh. Trong
quá trình nghiên cứu thị trờng Doanh nghiệp cần thu thập các thồng tin về thị trờng nh:
ã Qui mô thị trờng
Việc xác định qui mô thị trờng rất có lợi cho Doanh nghiệp, đặc biệt khi Doanh nghiệp
dự định tham gia vào một thị trờng hoàn toàn mới. Khi xác định đợc qui mô thị trờng thì
Doanh nghiệp có thể biết đợc tiềm năng của thị trờng đối với mình. Ngời ta có thể đánh
giá qui mô thị trờng bằng các tiêu thức khác nhau
-Số lợng ngời tiêu dùng
- Khối lợng hiện vật hàng hoá tiêu thụ
- Doanh số bán thực tế
ã Môi trờng dân c
Doanh nghiệp cần nắm đợc số dân, cơ cấu dân c theo tuổi, theo nghề nghiệp, theo vùng
để từ đó xác định đợc khối lợng sản phẩm thoả mãn những bộ phận cơ cấu dan c ấy
ã Môi trờng kinh tế
Môi trờng kinh tế ảnh hởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thông
qua việc tác động đến các yếu tố đầu vào. Bên cạnh đó nó cũng ảnh hởng đến khối lợng
tiêu thụ của Doanh nghiệp do đó làm thay đổi thu nhập của ngời dân
ã Môi trờng văn hoá
Cần phải nắm đợc tỷ lệ dân c theo trình độ văn hoá, tôn giáo, tín ngỡng, phong tục tập
quán của từng vùng, từng tầng lớp cũng nh lối sống, nguyên tắc và các gía trị Xã hội
ã Môi trờng công nghệ
Doanh nghiệp phải biết trình độ phát triển kĩ thuật và công nghệ ở các khu vực và các
vùng và các khu vực đó
ã Môi trờng luật pháp

Doanh nghiệp phải nắm chắc các nguyên tắc chủ yếu có tác động đến hoạt động của
mình và phải tuân thủ các nguyên tắc đó
b Xây dựng và lựa chọn chiến lợc sán phẩm và chiến lợc thị trờng
Ngày nay khoa học kĩ thuật đã chở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, do vậy nhiều hàng
hoá đồng dạng xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trờng và do sự cạnh tranh ngày càng
chở nên gay gắt và quyết liệt, nhân tố của sự cạnh tranh đó là sự chuỷên đổi từ giá cả
sang chất lợng sản phẩm. Trớc tình hình đó nhiều Doanh nghiệp đã tìm cách cải tiến,
nâng cao chất lợng sản phẩm liên tục đa ra thị trờng những sản phẩm mới. Việc đa ra
những sản phẩm mới sẽ đem lại những lợi ích sau đây:
- Đối phó và giải quýêt kịp thời với hiện tợng trì trệ của sán xuất kinh doanh đảm bảo sự
hoạt động liên tục của hoạt động sản suất kinh doanh
- Hiệu quả kinh tế cao do thu đợc lợi nhuận: Trong cơ chế thị trờng hiện nay, do có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các Doanh nghiệp nên việc xác định chiến lợc sản phẩm đúng lại càng
có tầm quan trọng. Nội dung của chiến lợc sản phẩm bao gồm những vấn đề
+ Xác định xem các loại sản phẩm mà Doanh nghiệp đã và đang sản xuất kinh doanh có
còn đợc thị trờng và giới tiêu thụ chấp nhận nữa hay không
+ Nếu nh những sản phẩm đang sản xuất kinh doanh không đợc thị trờng và giới tiêu thụ
chấp nhận nữa thì phải tiến hành đa dạng hoá sản phẩm nh thế nào cho có hiệu quả
+ Thời điểm thay đổi sản phẩm cũ đợc tién hành vào lúc nào là thích hợp. Ngày nay,
ngoài các sản phẩm chuỳên thống hoặc đã có một thời gian sản suất nhất định, các Doanh
nghiệp cần phải phát sinh sản phẩm mới. Sản phẩm mới đối với các Doanh nghiệp có thể
thuộc các dạng cải tiến, hoàn hiện, mới hoàn toàn. Điều đặc biệt cần chú ý là dù thuộc
dạng nào các sản phẩm nào phải đảm bảo thoả mãn tốt hơn nhu cầu thị trờng và ngời tiêu
dùng thì mới tiêu thụ nhanh tạo ra thị trờng mới và đạt hiệu quả kinh tế cao
- Việc phát triển sản phẩm mới là nhu cầu có tính khách quan đối với Doanh nghiệp vì
+ Mỗi loại sản phẩm đều có chu kì sống do đó việc tạo sản phẩm mới để thay thế sản
phẩm cũ là tất yếu
+ Việc phát triển sản phẩm mới là phù hợp với yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật
+ Có phát triển sản phẩm mới, mới đảm bảo đợc yêu cầu phát triển và mở rộng thị trờng

tiêu thụ, bảo đảm sản xuất kinh doanh liên tục với hiệu quả kinh tế ngày càng cao
* Để phát triển sản phẩm mới có hiệu quả phải có những điều kiện cơ bản sau:
+ Tổ chức thu thập thông tin về sản phẩm mới
+ Phân tích và xử lý có hiệu quả các thông tin về sản phẩm mới
+ Tổ chức nghiên cứu chế thử sản phẩm mới và đa vào sản xuất hàng loạt
+ Tổ chức chào hàng, quảng cáo và quyết định thời điểm đa sản phẩm mới ra thị trờng
c Lựa chọn phơng thức tiêu thụ sản phẩm
Trong công tác tiêu thụ sản phẩm, việc lựa chọn phơng thức tiêu thụ sản phẩm đợc coi là
vấn đề có tính chất quan trọng bởi vì đây là lúc chuyển giao việc sở hữu sản phẩm từ ngời
sản suất sang ngời tiêu dùng. Đồng thời đây là giai đoạn thực hiện giá trị và giá trị sử
dụng của sản phẩm
Về mặt lý luận cũng nh thực tiễn cho thấy có nhiều phơng thức, vấn đề đặt ra đối với các
Doanh nghiệp là phải lựa chọn phơng thức phân phối, tiêu thụ nào là hợp lý nhất và có
hiệu quả nhất. Căn cứ vào quá trình vận động của hàng hoá từ sản suất đến ngời tiêu dùng
ta có các phơng thức phân phối tiêu thụ nh sau
ã Phơng thức phân phối tiêu thụ trực tiếp
Theo phơng thức này Doanh nghiệp sẽ bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng thông qua
cửa hàng bán và tiêu thị sản phẩm do Doanh nghiệp lập ra
Ưu điểm của phơng thức này là: Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp với ngời tiêu dùng và thị
trờng điêù đó giúp Doanh nghiệp biết rõ về nhu cầu của thị trờng, kiểm soát và thống kê
đợc giá cả, có cơ hội để gây uy tín đối với ngời tiêu dùng, hiểu rõ đợc tình hình bán hàng
do vậy có thể thay đổi kịp nhu cầu về sản phẩm
Nhợc điểm: Chi phí cho công tác tiêu thụ khá lớn do phải thiết lập các cửa hàng, mà theo
phơng thức này thì khả năng phân phối của Doanh nghiệp không đợc rộng và không đợc
nhiều
ã Phơng thức tiêu thụ gián tiếp
Phơng thức này tiến hành thông qua các khâu trung gian nh hệ thống ngời bán buôn, ngời
môi giới. Phơng thức này đợc áp dụng đối với các doanh ngiệp có qui mô sản suất lớn,
lợng hàng hoá sản suất ra vợt nhu cầu tiêu dùng của một vùng, một địa phơng
Ưu điểm của phơng thức này là Doanh nghiệp có thể tiêu thụ đợc một lợng hàng hoá, dịch

vụ lớn mà không phải mất nhiều chi phí vào việc bán hàng do đó Doanh nghiệp có thể tập
chung vốn sản suất, tạo điều kiện cho Doanh nghiệp chuyên môn hoá sản xuất
Nhợc điểm của phơng thức này là Doanh nghiệp không thu đợc lợi ích tối đa do phải bán
buôn và trả tiền hoa hồng cho các đại lý. Mặt khác do phải qua nhiều khâu trung gian nên
Doanh nghiệp nhận thông tin phản hồi từ khách hàng chậm do đó không kịp thời đa ra
những quyết định và có thể gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
ã Phơng thức phân phối tiêu thụ hỗn hợp
Phơng thức này là sự vận dụng cả hai phơng thức tiêu thụ trực tiếp và gián tiếp. Việc sử
dụng hai phơng thức tiêu thụ này sẽ tận dụng đợc những u điểm và khắc phục đợc những
nhợc điểm của hai phơng thức trên. Nhờ phơng thức này mà quá trình phân phối tiêu thụ
diễn ra linh hoạt và đem lại hiệu quả cao. Một điều cần chú ý là giá cả trong phơng thức
phân phối hỗn hợp này phải đợc qui định cho phù hợp. Doanh nghiệp bán lẻ tại các cơ sở
thì không nên bán giá quá rẻ vì nó ảnh hởng đến lợi ích của các đại lý
d Công tác hỗ trợ tiêu thụ
Nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm thì Doanh nghiệp cần phải có những biện pháp
hỗ trợ, kích thích tiêu thụ, những biện pháp đó là:
ã Quảng cáo
Là nghệ thuật sử dụng các phơng tiện thông tin đại chúng nhằm tuyên chuyền cho các
phần tử trung gian và cho ngời tiêu dùng cuối cùng nhận biết về sản phẩm của Doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. Quảng cáo làm cho hàng hoá
bán đợc nhiều hơn, nhanh hơn, làm cho nhu cầu đợc gợi mở và đợc biểu hiện nhanh hơn.
Quảng cáo là phơng tiện hỗ trợ đắc lực cho cạnh tranh, quảng cáo phải bảo đảm tính trung
thực
Chức năng của quảng cáo là gây sự chú ý- diễn biến tâm lý đầu tiên. Để tạo ra sự chú ý thì
quảng cáo phải đảm bảo
- Với lợng thời gian đa tin ngắn nhất nhng lại chuyền tải đợc một lợng thông tin nhiều nhất.
Lợng thông tin càng cao thì sự chú ý của ngời nhận tin càng cao
- Số lần lặp lại vừa phải, không gây nhàm chán cho ngời xem
ã Chào hàng
Là một phơng pháp chiêu thị qua các nhân viên của Doanh nghiệp đi tìm kiếm khách hàng

để bán hàng
ã Hội nghị khách hàng
Trong hội nghị phải đảm bảo có mặt các khách hàng lớn, các mặt hàng quan trọng. Hội
nghị phải có các nội dung gợi ý để khách hàng nói về u nhợc điểm của sản phẩm, những
vớng mắc trong mua bán, trong thanh toán, yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và nhu
cầu trong thời gian tới. Đồng thời trong hội nghị. Doanh nghiệp sẽ công bố các dự án,các
chính sách của mình trong thời gian tới mà có liên quan đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm
Ngoài các hình thức trên, tuỳ theo điều kiện cụ thể Doanh nghiệp có thể linh hoạt áp dụng
các hình thức sau:
- Giá theo tỉ lệ khối lợng: Để khuyến khích khách hàng mua nhiều sản phẩm, Doanh nghiệp
sẽ có mức giá thấp dần theo mức tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ đợc
- Thanh toán: Doanh nghiệp có thể cho các khách hàng trả chậm trong một khoảng thời gian
nhất định. Nếu khách hàng trả ngay có thể cho khách hàng hởng một tỷ lệ hoa hồng nào đó
- Phiếu có thởng: Khi bán hàng thì Doanh nghiệp phát cho ngời tiêu dùng phiếu dự thởng và
tổ chức quay sổ số và phát phần thởng cho ngời trúng thởng
Tuỳ theo từng Doanh nghiệp và tuỳ theo từng loại sản phẩm mà doanh ngiệp có thể lựa
chọn một hay các hình thức trên để hỗ trợ cho công tác tiêu thụ của mình
1.2.Vai trò của công tác tiêu thụ
Trong cơ chế thị trờng hiện nay, việc tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề quan tâm của các
Doanh nghiệp công nghiệp. Có tiêu thụ đợc sản phẩm làm ra thì Doanh nghiệp mới thu hồi
đợc vốn bỏ ra, mới có thể thông qua đó để thu đợc lợi nhuận từ đó mới có tích luỹ để tiến
hành tái sản suất mở rộng. Khi nền kinh tế hàng hoá càng phát triển, cơ chế thị trờng đợc
hình thành và hoàn thiện thì vấn đề tiêu thụ đối với mỗi Doanh nghiệp lại càng khó khăn
và phức tạp. Nó là một chỉ tiêu tổng hợp nhất, thông qua đó mới đánh đợc cả một quá
trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Phân tích quá trình tiêu thụ sản phẩm ta thấy
có những vai trò sau:
-Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng của quá trình tái sản suất trong các Doanh
nghiệp công nghiệp. Việc tiêu thụ sản phẩm nhanh gọn trên thị trờng sẽ giúp cho các
Doanh nghiệp thu hồi đợc vốn nhanh, từ đó mới có cơ hội để đầu t cho quá trình sản suất
tiếp theo có hiệu quả. Trong cơ chế thị trờng hiện nay, tiêu thụ sản phẩm với hiệu quả cao

là mục tiêu vơn tới của mọi Doanh nghiệp
-Kết quả đạt đợc ở khâu tiêu thụ phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các Doanh nghiệp công nghiệp. Sản phẩm công nghiệp bao gồm cả hai mặt
chủ yếu là giá trị và chất lợng. Gía trị là cơ sở để hình thành giá cả của hàng hoá còn chất
lợng sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp của toàn bộ quá trình hoạt động sản suất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Khi sản phẩm đa ra thị trờng và đợc thị trờng chấp nhận tức là
thị trờng cũng đã chấp nhận gía cả và chất lợng của sản phẩm, điêù đó làm cho sản phẩm
tiêu thụ đợc nhiêù hơn, lợi nhuận thu đợc lớn hơn và tất nhiên hiệu quả kinh doanh thu đợc
sẽ cao hơn
-Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong việc duy trì phát triển và mở rộng thị trờng
tiêu thụ. Rõ ràng khi hoạt động tốt công tác tiêu thụ sẽ làm cho mối quan hệ giữa Doanh
nghiệp với khách hàng khách hàng truyền thống ngày càng củng cố, mật thiết hơn. Mặt
khác uy tín về sản phẩm của Doanh nghiệp càng đợc tăng lên, những khách hàng mới và
những ngời tiêu dùng mới sẽ tìm đến Doanh nghiệp và tiêu dùng sản phẩm của Doanh
nghiệp. Đây chính là cơ sở để Doanh nghiệp mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình.
Doanh nghiệp sẽ nắm bắt đợc nhu cầu mới cần phải đợc thoả mãn của thị trờng. Từ đó có
kế hoạch sản suất phù hợp, có chính sách tối u và đề ra chiến lợc kinh doanh tiếp theo có
hiệu quả
-Quá trình hoạt động tích cực ở khâu tiêu thụ góp phần quan trọng trong việc nâng cao
hiệu qủa sản suất kinh doanh đợc xét trên hai góc độ khác nhau: Đối với Doanh nghiệp
công nghiệp thì mang lại lợi nhuận cao, mở rộng sản suất, nâng cao đời sống cho cán bộ
công nhân viên. Đối với nghành công nghiệp nói riêng và trong nền kinh tế quốc dân nói
chung thì góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất cho Xã hội, làm cho cung cầu hàng hoá
đợc ổn định, đặc biệt góp phần quan trọng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động
2. Mối quan hệ giữa công tác tiêu thụ và vấn đề duy trì và mở rộng thị trờng
2.1 Thực chất của vấn đề duy trì và mở rộng thị trờng
Duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là việc duy trì và mở rộng nơi chao đổi,
mua bán hàng hoá và dịch vụ. Thực chất của nó là giữ vững và tăng thêm khách hàng của
Doanh nghiệp
Có hai hình thức mở rộng thị trờng là

ã Mở rộng theo chiều rộng: Là việc Doanh nghiệp thực hiện xâm nhập vào thị trờng mới, thị
trờng của đối thủ cạnh tranh và thị trờng của những ngời không tiêu dùng tơng đối
ã Mở rộng thị trờng theo chiều sâu là việc Doanh nghiệp khai thác một cách tốt hơn trên thị
trờng hiện có của Doanh nghiệp bằng cách phân đoạn, cắt lớp thị trờng, tìm ra những nhu
cầu mới và đáp ứng ngày càng đa dạng và cao hơn về nhu cầu của từng đoạn và từng lớp
thị trờng đó
Tóm lại việc mở rộng thị trờng theo chiều rộng hay chiều sâu cuối cùng phải dẫn đến tăng
tổng doanh số bán hàng, tiến tới công suất thiết kế và xa hơn nữa là vợt công suất thiết kế.
Để từ đó Doanh nghiệp đầu t phát triển qui mô lớn hơn
2.2 Mối quan hệ giữa công tác tiêu thụ và vấn đề duy trì và mở rộng thị trờng
Thị trờng là nơi gặp gỡ giữa ngời mua và ngời bán về sản phẩm hay dịch vụ. Nh vậy thị
trờng chính là nơi xẩy ra quả trình tiêu thụ, thông qua thị trờng thì sản phẩm hàng hoá mới
đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Quá trình tiêu thụ mới đợc thực hiện tốt thì còn
tuỳ thuộc vào đặc điểm của thị trờng
Việc phân khúc và lựa chọn khúc thị trờng có khả năng nhất đối với Doanh nghiệp thì sẽ
đẩy nhanh đợc tốc độ tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình chuyển giao sản phẩm hàng hoá từ ngời bán sang ngời mua trên thị
trờng. Nếu quá trình tiêu thụ không xẩy ra thì thị trờng chẳng qua chỉ là thị trờng giả tạo.
Nếu ngời sản suất tổ chức tốt quá trình tiêu thụ nh sử dụng các hình thức phân phối , các
chính sách hỗ trợ tiêu thụ thì thị trờng sẽ đợc mở rộng
Để thực hiện tốt quá trình tiêu thụ Doanh nghiệp phải tiến hành lập kế hoạch tiêu thụ là
những thông tin thị trờng. Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu thu thập thông tin từ
thị trờng từ đó mới phân tích xem nên đa ra thị trờng đó loại sản phẩm gì với phơng thức
tiêu thụ nào
Nh vây, giữa thị trờng và tiêu thụ không thể tách rời mà nó có tác động qua lại lẫn nhau,
sản phẩm của Doanh nghiệp muốn tiêu thụ đợc thì phải có mặt trên thị trờng. Doanh
nghiệp không thể coi nhẹ vấn đề thị trờng nếu nh muốn phát triển hoạt động sản suất kinh
doanh của mình
2.3 Sự cần thiết phải duy trì và mở rộng thị trờng
Hoạt động sản xuất của Doanh nghiệp chịu nhiều yếu tố tác động từ thị trờng mối quan hệ

này đợc thể hiện thông qua sơ đồ sau
( Thị trờng đầu vào ) ( Sản xuất ) ( Thị trờng đầu ra )
Doanh nghiệp là ngời mua các yếu tố đầu vào và bán các sản phẩm mình làm ra đều
đợc thực hiện thông qua thị trờng. Quy mô của việc mua vào và bán ra này sẽ quyết định
quy mô của sản suất. Nếu coi các Doanh nghiệp nh các cơ thể sống thì thị trờng là nơi đảm
bảo các yếu tố cho các sự sống đó và cũng là nơi thực hiện việc chao đổi chất để sự sống
đó tồn tại và phát triển. Trên ý nghĩa đó thị trờng chính là điều kiện và là môi trờng cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghệp
Mặt khác, thị trờng là tồn tại khách quan, từng Doanh nghiệp chỉ có thể hoạt động thích
ứng với thị trờng. Mỗi Doanh nghiệp phải nhận biết nhu cầu của thị trờng và Xã hội cũng
nh thế mạnh của mình trong sản xuất. Để có chiến lợc, kế hoạch và phơng án kinh doanh
phù hợp với những đòi hỏi của thi trờng và Xã hội
Trong cơ chế thị trờng các Doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh với phơng châm là
phải bám vào thị trờng để tồn tại và phá triển. Phải nghiên cứu thị trờng đầu ra, xác định
đợc dung lợng toàn bộ thị trờng và dự báo về khả năng thị phần của mình nhờ lợi thế tơng
đối
Khi nghiên cứu về sản phẩm của mình thì trớc hết phải xác định dung lợng toàn bộ thị
trờng về loại hàng hoá của mình thông qua các số liệu thống kê và dự báo đồng thời xem
xét khả năng của mình có thể sản xuất đợc bao nhiêu nó sẽ cho biết thị phần của Doanh
nghiệp trên thị trờng
Lợng hàng hoá tiêu thụ của Doanh nghiệp
Thị phần của Doanh nghiệp =
Tổng lợng hàng hoá tiêu thụ của thị trờng
Mong muốn của mỗi Doanh nghiệp là làm sao để thị phần của mình chiếm một tỉ lệ ngày
càng cao hay là tăng dợc số lợng hàng bán, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận. Khi đó
Doanh nghiệp có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm cho Doanh nghiệp
Nói tóm lại, thị trờng của Doanh nghiệp gắn liền với các vấn đề doanh thu, lợi nhuận,uy
tín khả năng phát triển của Doanh nghiệp. Mọi yếu trên thị trờng của Doanh nghiệp cần
đợc xem xét cả trong hiện tại và trong tơng lai. Quá trình duy trì và phát triển thị trờng là

quá trình đảm bảo cho các yếu tố trên đây luôn đợc ổn định và phát triển
3. Nguyên tắc của việc mở rộng thị trờng
3.1.Mở rộng thị trờng trên cơ sở đã đảm bảo vững chắc thị phần hiện có
Đối với Doanh nghiệp, thị trờng tiêu thụ ổn định là cơ sở cho hoạt động kinh doanh.Để tạo
nên một thị trờng tiêu thụ ổn định Doanh nghiệp phải xây dựng và thực hiện các biện pháp
khai thác và mở rộng thị trờng hiện có cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Thông qua hoạt
động này sẽ nâng cao uy tín sản phẩm của Doanh nghiệp trên thị trờng
Mặt khác giữ vững thị trờng hiện có là biểu hiện sự ổn định trong sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp. Sự ổn định này lại là tiền đề cho hoạt động tìm kiếm thị trờng mới
hay mở rộng thị trờng. Do đó muốn mở rộng thị trờng doanh ngiệp phải đảm bảo vững
chắc phần thị trờng hiện có và khai thác tối đa tiềm năng của thị trờng. Đó là cơ sở để
mở rộng thị trờng và tạo nên thị trờng kinh doanh ổn định
3.2.Mở rộng thị trờng phải dựa trên cơ sở huy động tối đa các nguồn lực trong Doanh
nghiệp
Mỗi sản phẩm bán ra trên thị trờng đều phải thoả mãn các yêu cầu về số lợng, chất lợng
và giá cả. Những yêu cầu tuỳ thuộc vào quy mô của thị trờng mà sản phẩm cần phải đáp
ứng
Trong Doanh nghiệp các nguồn lực nh lao động, tài chính, vật t, thiết bị sẽ có ảnh hởng
trực tiếp tới số lợng, chất lợng, giá cả sản phẩm. Mọi kế hoạch sản suất đều dựa trên cơ sở
cân đối giữa yêu cầu của thị trờng và các khả năng về các nguồn lực trong Doanh nghiệp
Khi Doanh nghiệp mở rộng thị trờng , nhu cầu tất yếu sẽ đợc tăng lên mà các nguồn lực
là không đổi dẫn đến sự chênh lệch giữa nhu cầu của thị trờng và khả năng của Doanh
nghiệp. Do đó muốn mở rộng thị trờng Doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp tăng tính hiệu
quả và huy động tối đa các nguồn lực để đảm bảo thoả mãn nhu cầu thị trờng
3.3.Mở rộng thị trờng phải dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ các loại nhu cầu và khả
năng thanh toán của của ngời tiêu dùng
Trên thị trờng luôn tồn tại mối quan hệ cung cầu của tất cả các loại hàng hoá và dịch vụ.
Cơ sở để tạo nên mối quan hệ cung-cầu của một mặt hàng chính là nhu cầu của ngời tiêu
dùng về hàng hoá và dịch vụ đó. Muốn sản xuất đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng các Doanh
nghiệp phải thờng xuyên dựa trên kết quả phân tích các thông tin trong đó phải đặc biệt

chú ý đến các thông tin về các nhu cầu có khả năng thanh toán. Trên cơ sở các thông tin
thu thập đợc, Doanh nghiệp chia thành nhóm ngời tiêu dùng với đầy đủ các đặc điểm của
nhóm đó. Những hoạt động trên có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với thị trờng mới vì thông
qua thu thập, xử lý và rút ra qui mô nhu cầu có khả năng thanh toán, Doanh nghiệp sẽ xây
dựng chính sách thâm nhập và chiếm lĩnh thị trờng mới. Phân tích đầy đủ nhu cầu sẽ giúp
cho Doanh nghiệp tạo đợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng
3.4. Mở rộng thị trờng phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế Xã hội của Đảng và
Nhà nớc trong từng thời kì
Mục tiêu phát triển kinh tế Xã hội của Đảng và nhà nớc có ảnh hởng trực tiếp tới những
biến động và sự ổn định của thị trừơng. Trong kinh doanh, mọi hoạt động phải tuân thủ
pháp luật cả Nhà nỡc, hớng hoạt động của Doanh nghiệp đi theo các mục tiêu kinh tế- Xã
hội đã đặt ra. Mở rộng thị trờng của Doanh nghiệp cũng trong khuôn khổ tuân theo qui
định cảu pháp luật vì mọi hoạt động vi phạm chính sách sẽ ảnh hởng xấu tới hoạt kinh
doanh của Doanh nghiệp tạo ra sự bất ổn trên thị trờng
Do đó mở rộng thị trờng tiêu thụ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế- Xã hội trong
từng thời kì, hoạt động có tính nguyên tắc, đảm bảo cho Doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở XÍ
NGHIỆP MAY ĐO X19 THUỘC CÔNG TY 247- BỘ QUỐC PHÒNG
I MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA XÍ NGHIỆP MAY
ĐO X19 ẢNH HỞNG TỚI THỊ TRỜNG TIÊU THỤ
1 Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp may đo X19-Công ty 247-Bộ
quốc phòng
Xí nghiệp đợc thành lập ngày 1/4/1983 theo quyết định của Quân chủng không quân, lúc
đầu chỉ là một phân xởng may đo phục vụ cho nội bộ Quân chủng với con số ít ỏi khoảng
30 ngời, máy móc lạc hậu, kỹ thuật thô sơ, sản phẩm chỉ là những bộ quân phục đợc may
theo mẫu qui định của quân chủng. Với sự nỗ lực của công nhân viên, xởng may đo luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ mà quân chủng giao phó. Thực hiện tốt những chỉ thị của Đảng
và Nhà nớc về tăng cờng hoạt động kinh tế trong các đơn vị Quân đội và quán triệt tinh
thần bộ đội làm kinh tế. Quân chủng không quân trên cơ sở đánh giá tốt những kết quả đạt

đợc của xởng may đo nên đã đề nghị Bộ quốc phòng cho thành lập Xí nghiệp may X19
phát triển của xởng may cũ. Ngày 21/5/1991, Xí nghiệp may X19 chính thức đợc bộ quốc
phòng cho phép thành lập với nhiệm chủ yếu là:
May đo các loại quân phục cho quân chủng không quân và các đơn vị Quân đội khác
thuộc phía Bắc. Tuy nhiên, cho đến nay theo quyết định số 1820/QD_UB ngày 16/9/1995
của Quân chủng không quân, Xí nghiệp đợc quyền mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là
một quyết định vô cùng đúng đắn, sáng suốt của Bộ quốc phòng, tạo điều kiện cho Xí
nghiệp mở rộng thị trờng tiêu thụ, có khả năng phục vụ các nhu cầu về quần áo may sẵn
cho các cá nhân, các đơn vị Quân đội hay đơn vị hành chính nhà nứơc.
Sau khi có nghị định 388-NĐ về thành lập lại các Doanh nghiệp nhà nớc, Xí nghiệp may
X19 đựơc thành lập lại là một Doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập để phù hợp với
sự phát triển của thị trờng. Đến tháng 10/1996, thực hiện nghị quyết của Đảng uỷ quân sự
Trung ơng, Xí nghiệp đã đợc xác lập với 3 Xí nghiệp khác thành Công ty 247: Xí nghiệp
may X19, chi nhánh phía Nam chuyên may hàng xuất khẩu, X92 và X93 trực thuộc Bộ
quốc phòng. Năm 1996, Công ty 247 có số vốn sản xuất kinh doanh là khoảng 30 tỷ đồng,
mặc dù có doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn 60 tỷ đồng nhng tổng
lợi nhuận thu đợc lại không đáng kể chỉ khoảng 350 triệu đồng lại là của riêng X19 còn
các thành viên khác đều làm ăn thua lỗ, thậm chí X92 và chi nhánh phía Nam còn bị thâm
hụt vào vốn sản suất kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế này, tháng 12/1997 đợc sự đồng ý của t lệnh quân chủng, với nguyên
tắc: Tinh, gọn, hiệu quả trong xây dựng mô hình trong cơ chế quản lý và điều hành, Công
ty 247 đã tách các Xí nghiệp làm ăn thua lỗ ra chở thành một Công ty 247 với hai thành
viên là Xí nghiệp may X19 và chi nhánh hàng may xuất khẩu ở phía Nam.
Từ ngày đợc thành lập lại cho tới nay, với nỗ lực cố gắng của ban quản lý và của toàn thể
công nhân viên, Xí nghiệp may X19 đã từng bớc đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả hơn, giải quyết tốt phần nợ tồn đọng của Xí nghiệp thành viên cũ, mở rộng sản
xuất kinh doanh có lãi và từng bớc đứng vững trên thị trờng. Xí nghiệp đã phát huy đợc
hiệu quả sản xuất kinh doanh của thời kì trớc và không ngừng vơn lên và phát triển, hoàn
thiện công tác quản lý và công tác sản xuất tiêu thụ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp đã duy trì một cơ cấu tổ chức

bộ máy quản lý đợc thể hiện thông qua sơ đồ nh sau:
Sơ đồ I.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp may đo X19
Theo sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
ã Giám đốc là ngời chỉ huy cao nhất và điều hành mọi hoạt động của công ty
ã Phó giám đốc, các Phòng ban, chức năng là ngời giúp việc cho giám đốc
Nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng kinh doanh: Tổ chức tốt công tác tiêu thụ nh phụ trách công tác marketing,
quảng cáo, công tác xuất nhập khẩu , ký kết các đơn hàng
- Phòng kế hoạch-vật t: Đảm bảo các yêu cầu về nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, lập và
theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch. Một chức năng khác là phụ trách tuyển dụng, xa
thải lao động và các vấn đề liên quan đến lao động khác
- Phòng chính trị: Có nhiệm vụ chăm lo xây dựng công tác Đảng, công tác chính trị cho toàn
thể công nhân viên trong Xí nghiệp
- Phòng hành chính: Giúp giám đốc quản lý công tác hành chính văn th, quản lý các phơng
tiện phục vụ sinh hoạt, tổ chức phục vụ đời sống, chăm lo đời sống tinh thần, sức khoẻ cho
cán bộ công nhân viên. Chịu trách nhiệm tiếp khách và phục vụ các hội nghị trong xí
nghiệp
- Phòng tài vụ: Trực tiếp làm công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ ban hành, làm
nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về toàn bộ hạt đông tài chính của xí nghiệp, theo dõi
hạch toán quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty hàng tháng, hàng quí, hàng năm
một cách kịp tkời và chính xác. Tham gia phân tích hoạt động kinh tế của công ty giúp
giám đốc trong việc ra quyết định điều hành sản xuất, cân đối và xử lý về tài chính, cũng
nh chính sách tiêu thụ sản phẩm thích hợp, góp phần tạo ra hiệu quả cao trong công ty
- Phòng kỹ thuật: Quản lí công tác kỹ thuật và chất lợng sản phẩm trong công ty. Cụ thể xây
dựng qui trình công nghệ, quy phạm ký thuật trong các công đoạn sản xuất, lập kế hoạch
trung tu, tiểu tu máy móc thiết bị và sửa chữa bổ xung đầu t mới thiết bị phụ tùng. Giúp
giám đốc theo dõi, xem xét các đề tài cải tiến kĩ thuật, xây dựng kế hoạch tiến độ kỹ thuật.
Ngoài ra phòng còn thờng xuyên kiểm tra chất lợng sản phẩm góp phần tiết kiệm nguyên
vật liệu và bảo đảm chất lợng sản phẩm

- Phòng thiết kế: Nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, đa dạng hoá mẫu mã phù hợp với nhu
cầu ngời tiêu dùng
Nhìn chung, cơ cấu quản lý của Xí nghiệp đã hình thành các phòng ban chức năng cụ thể.
Nhng các chức năng còn chồng chéo nh cha có phòng tổ chức lao động riêng mà chức
năng của phòng lại nằm trong phòng kế hoạch-vật t. Do vậy gây khó khăn cho sản xuất
kinh doanh nói chung và cho công tác quản lý lao động nói riêng. Vì vậy Xí nghiệp cần
phải hoàn thiện hơn nữa bộ máy quản lý của mình.
Qua một số quá trình hoàn thiện, đổi mới, cho tới nay Xí nghiệp may X19 đã lựa chọn cơ
cấu sản xuất phù hợp với địa hình Doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất, đặc điểm sản phẩm
nh sau:
Sơ đồ I.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Xí nghiệp may X19
Cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
Bộ phận sản xuất chính bao gồm phân xởng cắt, phân xởng may cao cấp và phân xởng
hoàn tất. Bộ phận này chiếm khoảng 80% tài sản của Xí nghiệp và chiếm 93% tổng số lao
động
Bộ phận sản xuất phù trợ bao gồm: Tổ cơ điện bao gồm 6 công nhân với tay nghề bậc thợ
trung bình là 4. Tổ này có nhiệm vụ sửa chữa bảo hành các thiết bị may, ở Xí nghiệp công
tác bảo hành đợc tiến hành 6 tháng một lần, các hỏng hóc nhỏ đều đợc các nhân viên khắc
phục ngay. Nhìn chung bộ phận này đã hoàn thành đợc nhiệm vụ, máy móc luôn hoạt
động tốt, hệ số hoạt động đều cao. Tuy nhiên bộ phận này phải đảm nhận một công việc
khá lớn, thờng xuyên kiểm tra bảo hành cho 400 máy công nghiệp và nhiều thiết bị chuyên
dùng khác do đó nên cần phải bổ xung cho bộ phận này
Bộ phận phục vụ sản xuất gồm: Tổ bảo vệ, tổ y tế, hệ thống kho tàng phơng tiện vận tải
và công trình phúc lợi công cộng khác. Bộ phận này gồm cả hệ thống kho tàng đợc bố trí
một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển thành phẩm, bán thành phẩm
và nguyên vật liệu. Các kho tàng mới đợc tu sửa khang trang, hiện đại, với các kệ, tủ để
sắp xếp hàng hoá rất thuận lợi ngăn nắp, đảm bảo tốt cho công tác dự trữ, lu kho thành
phẩm hay nguyên vật liệu, tránh mối mọt ẩm ớt Hệ thống phòng trống cháy, chống ẩm
đợc bảo đảm ở khắp mọi nơi, riêng hệ thống chống cháy mới đợc sửa sang nâng cấp hiện
đại đảm bảo nhanh chóng kịp thời dập tắt lửa khi có hoả hoạn xảy ra

2 Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của Xí nghiệp ảnh hởng đến thị trờng tiêu
thụ
2.1 Tính chất và nhiệm vụ sản suất
Xí nghiệp có nhiệm vụ là chuyên may quân phục đông, hè cho cán bộ chiến sĩ thuộc
quân chủng phòng không, không quân và các sản phẩm của các ngành khác nh: ngành
Công an, ngành Quản lý thị trờng, Kiểm lâm, Hải quan, Viện kiểm sát, Điện lực, Bên
cạnh đó Xí nghiệp còn sản xuất các sản phẩm khác nh: comple, veston, áo sơ mi, áo jacket,
quần âu để phục vụ cho thị trờng trong nớc và cho xuất khẩu. Đây là những sản phẩm
may cao cấp và phục vụ cho các thị trờng đặc biệt cho nên tính phức tạp trong mỗi sản
phẩm là tơng đối cao do đó đòi hỏi trình độ chuyên môn hoá trong Xí nghiệp phải tơng
xứng. Xuất phát từ những đặc điểm này mà sản phẩm làm ra của Xí nghiệp rất phong phú
và đa dạng có thể đáp ứng cho nhiều loại khách hàng khác nhau, tạo điều kiện cho Xí
nghiệp duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của mình
Hiện nay sản phẩm của Xí nghiệp đợc thực hiện theo hai giai đoạn công nghệ là cắt-may
và hoàn thiện sản phẩm
Khi vải đợc xuất kho xuống phân xởng cắt theo phiếu xuất kho ( ghi vào cuối ngày trên
phòng kế hoạch-vật t ) Phân xởng cắt thực hiện công nghệ cắt- đóng gói đơn chiếc bán
thành phẩm, đánh số thứ tự theo từng đơn hàng. Sau đó bán thành phẩm đợc chuyển đến
hai phân xởng: Phân xởng may chính và phân xởng may cao cấp. Tại hai phân xởng này,
mỗi một công nhân phải hoàn thiện sản phẩm hoàn chỉnh. Cũng tại mỗi phân xởng đó đều
có nhân viên KCS kiểm tra chất lợng sản phẩm cho nên sản phẩm cuả Xí nghiệp luôn có
chất lợng cao tạo uy tín cho Xí nghiệp đối với khách hàng trong và ngoài nớc. Đây là một

×