Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo y học: "Nghiên cứu lâm sàng pháp hoạt huyết tiêu đàm điều trị cơn đau thắt ngực" pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.23 KB, 8 trang )

Nghiờn cu lõm sng phỏp hot huyt tiờu m iu tr cn
au tht ngc
Trn Quc Bo*
Tóm tắt
Nghiên cứu 130 bệnh nhân (BN) chẩn đoán cơn đau thắt ngực, trong đó 70 BN (nhóm 1) điều trị
bằng pháp hoạt huyết tiêu đàm và 60 BN (nhóm 2) điều trị bằng pháp hoạt huyết hóa ứ, tại Khoa Tim
mạch, Bệnh viện số 1, Đại học Trung y dợc Quảng Châu, Trung Quốc, chúng tôi nhận thấy:
- Cả 2 nhóm nghiên cứu đều có cải thiện tốt về triệu chứng lâm sàng y học cổ truyền (YHCT),
mức độ đau thắt ngực, điện tim: cải thiện lâm sàng YHCT nhóm 1 đạt 92,9%, nhóm 2 đạt 93,3%;
hiệu quả cắt đau thắt ngực nhóm 1 đạt 97,1%, nhóm 2 đạt 98,3%; cải thiện điện tim nhóm 1 đạt
84,3%, nhóm 2 đạt 83,3%.
- Cả hai nhóm trớc và sau điều trị đều cải thiện về rối loạn chuyển hóa lipid máu, chỉ số CRP,
fibrinogen, tiểu cầu.
- Không có tác dụng phụ không mong muốn của thuốc trên lâm sàng.
* Từ khóa: Bệnh mạch vành; Đau thắt ngực; Pháp hoạt huyết tiêu đàm.

Clinical study of therapy for promorting
blood circulation and disspating phlegm

Summary
Researching 130 patients, including 70 patients (group I) were treated by therapy for promoting
blood circulation and disspating phlegm, 60 patients (group II) were treated by therapy for promoting
blood circulation and removing blood stasis at the Cardiology Department, Hospital No 1, Traditional
Chinese Medical Pharmacy University at Quangchau City, China, we realized that:
Both reseach groups had improved clinical symptoms in traditional medicine. The degree of
angina, electrocardiogram: by clinical improvement of traditional medicine, the group I was reached
92.9%, the group II was reached 93.3%; the effect of relieving angina in the group I was reached
97.1%, the group II was reached 98.3%. The improvement of electrocardiogram in the group I
reached 84.3%, the group II reached 83.3%.
Both of groups before and after treatment got improved in lipit blood, index CRP, fibrinogen, white
blood cells.


There is not any unexpected side-effects of remedy on clinical; the altering of some indexes of
hermatology, biochemical blood on liver and kidney function is not statistically significant.
* Key words: Coronary artery disease; Angina pectoris; Therapy for promoting blood circulation
and disspating phlegm.

* Bệnh viện 103
Phản biện khoa hoc: PGS. TS. Đỗ Quyết
Đặt vấn đề
Bệnh lý vành là tên gọi tắt của bệnh lý
vữa xơ động mạch vành (ĐMV) (Coronary
artery disease), do ĐMV chít hẹp hoặc bị
tắc hoặc thay đổi chức năng gây bệnh lý
thiếu máu cơ tim. Nhân tố chủ yếu gây nên
vữa xơ ĐMV là mảng vữa xơ bị phá vỡ, hình
thành cục máu đông, co thắt mạch. Ngày
càng có nhiều nghiên cứu về độ dính của tế
bào trung tính, tế bào nội mạc động mạch
(ĐM) giải phóng ra các hoạt chất, sản sinh
ra gốc oxy tự do làm tổn thơng tế bào nội
mạc ĐM, hình thành cục máu đông, co thắt
mạch, từ đó gây nên quá trình phát triển
bệnh lý mạch vành.
Y học cổ truyền (YHCT) không có bệnh
danh bệnh mạch vành, nhng các chứng
giống nh bệnh mạch vành đã đợc mô tả
từ rất sớm và thuộc phạm trù: tâm thống,
quyết tâm thống, hung thống, chân tâm
thống
Căn cứ vào lý luận YHCT, cơ chế sinh
bệnh của tâm thống là bản h tiêu thực.

Bản h lấy tạng phủ hao h là chính, gồm
dơng h, âm h, khí h, dơng thoát; tiêu
thực gồm các thể huyết ứ, hàn ngng, khí
trệ đàm ứ. Những năm gần đây, có nhiều
nghiên cứu về thể đàm ứ trong bệnh mạch
mạch vành, thông qua quan sát hiệu quả
lâm sàng của pháp hoạt huyết tiêu đàm, so
sánh với nhóm điều trị bằng thuốc tây y thì
thấy nhóm điều trị bằng pháp hoạt huyết
tiêu đàm cải thiện về triệu chứng lâm sàng,
giảm cơn đau thắt ngực, cải thiện điện tim,
điều chỉnh rối loạn chuyển hóa lipid máu u
việt hơn nhóm chứng. Vì vậy, để làm phong
phú hơn phơng pháp đánh giá hiệu quả
điều trị của YHCT, chúng tôi nghiên cứu đề
tài nhằm:
- Nghiên cứu hiệu quả điều trị lâm sàng,
ảnh hởng đến chỉ tiêu lipid máu, phản ứng
viêm của pháp hoạt huyết tiêu đàm và pháp
hoạt huyết hoá ứ khi điều trị cơn đau thắt ngực.
- Đánh giá tác dụng không mong muốn
của bài thuốc trên lâm sàng.

Đối tợng và phơng pháp
Nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu.
* Vật liệu nghiên cứu:
+ Thành phần bài thuốc:
- Bài thuốc theo pháp hoạt huyết tiêu
đàm: Ôn đởm thang phối hợp Đan sâm ẩm

(Bán hạ 12g, Trúc nhự 12g, Chỉ thực 12g,
Trần bì 6g, Cam thảo 6g, Phục linh 15g,
Đan sâm 15g, Giáng hơng 10g, Sa nhân
6g, gia Xích thợc 15g, Tam thất 10g.
- Bài thuốc theo pháp hoạt huyết hóa ứ:
Đan sâm ẩm (Đan sâm 15g, Giáng hơng
10g, Sa nhân 6g, gia Xích thợc 15g, Tam
thất 10g.
+ BN: 130 BN, tuổi 35 - 85, điều trị nội
trú tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện số 1, Đại
học Trung Y dợc Quảng Châu, Trung
Quốc từ tháng 2 - 2004 đến 2 - 2006, đợc
chẩn đoán cơn đau thắt ngực theo Bệnh
danh và tiêu chuẩn chẩn đoán của bệnh
thiếu máu cơ tim của WHO (1979).
2. Phơng pháp nghiên cứu.
Chọn ngẫu nhiên, tiến cứu, theo dõi dọc
trớc sau điều trị.
* Phơng án dùng thuốc: BN chia thành
2 nhóm: nhóm 1 thuộc thể huyết ứ đàm trệ
và nhóm 2 thuộc thể tâm huyết ứ trệ.
- Nhóm 1: dùng bài thuốc theo pháp hoạt
huyết tiêu đàm.
- Nhóm 2: dùng bài thuốc theo pháp hoạt
huyết hóa ứ.
Cả hai bài thuốc đều ở dạng thuốc sắc
uống 200 ml/lần, ngày 2 lần chia sáng và
chiều.
- Cả hai nhóm BN đều đợc dùng kết hợp:
. Dịch truyền tĩnh mạch: Phúc phơng

đan sâm 20 ml/ngày; Cát căn 500 mg/ngày,
Xuyên khung 160 mg/ngày.
. Thuốc y học hiện đại (YHHĐ): khống chế
huyết áp và đờng máu theo phác đồ chung.
* Tiêu chuẩn chọn BN:
+ YHHĐ: theo chuyên đề Bệnh danh và
tiêu chuẩn chẩn đoán của bệnh thiếu máu
cơ tim của WHO (1979).
+ Tiêu chuẩn của YHCT: dựa vào Tiêu
chuẩn chẩn đoán, hiệu quả điều trị và quy
tắc dùng thuốc ở bệnh tim của Trung y.
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán của chứng tâm
huyết ứ trệ.
+ Tiêu chuẩn chẩn đoán của chứng
huyết ứ đàm trệ.
- BN phù hợp với tiêu chuẩn chẩn đoán
của YHHĐ, phù hợp với tiêu chuẩn của
Trung y về thể tâm huyết ứ trệ và thể huyết
ứ đàm trệ.
- Tuổi: 20 tuổi 85.
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ :
- BN không thuộc thể huyết ứ đàm trệ và
thể tâm huyết ứ trệ theo phân thể của
YHCT.
- Rối loạn nghiêm trọng chức năng gan
thận, chức năng hệ thống tạo máu, chức
năng tim phổi và loạn nhịp tim.
- Phụ nữ có thai và đang thời kỳ cho con bú.
- Thể trạng dị ứng và có tiền sử dị ứng

thuốc.
- BN tâm thần và những ngời không
hợp tác trong điều trị
* Chỉ tiêu quan sát:
+ Triệu chứng lâm sàng YHCT.
+ Cơn đau thắt ngực.
+ Chỉ tiêu cận lâm sàng: ngày thứ 1 và
ngày thứ 21 tiến hành làm:
- Xét nghiệm thờng quy phân, nớc
tiểu, chụp X quang tim phổi, xét nghiệm
công thức máu, sinh hóa máu đánh giá
chức năng gan, thận.
- Protein C, fibrinogen, cholesterol,
triglyxerit, LDL, HDL.
- Điện tâm đồ.
+ Tác dụng không mong muốn sau uống
thuốc: buồn nôn, nôn, đại tiện lỏng, ban
chẩn và ngứa ngoài da.
* Chỉ tiêu đánh giá: dựa vào Tiêu chuẩn
chẩn đoán, hiệu quả điều trị và quy tắc
dùng thuốc ở bệnh tim của Trung y.
+ Tiêu chuẩn chung đánh giá hiệu quả
điều trị:
- Hiệu quả tốt: không còn đau thắt ngực
hoặc đạt giống nh có hiệu quả; điện tim
phục hồi về bình thờng.
- Có hiệu quả: triệu chứng đau thắt ngực
giảm nhẹ hoặc đạt tiêu chuẩn có hiệu quả lâm
sàng; điện tim cải thiện ở mức có hiệu quả.
- Không hiệu quả: triệu chứng đau thắt

ngực không cải thiện, điện tim cơ bản giống
nh trớc điều trị.
- Nặng lên: triệu chứng đau thắt ngực
nặng lên, điện tim nặng lên.
Xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần mềm
SPSS 11.5.
Kết quả nghiên cứu và bàn luận
1. Đặc điểm BN.
+ Nhóm 1: 33 nam, 37 nữ, tuổi thấp nhất 37, cao nhất 85, tuổi trung bình 68,5 7,4.
+ Nhóm 2: 29 nam, 31 nữ, tuổi thấp nhất 47, cao nhất 85, tuổi trung bình 69,2 8,6. Cả
hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê về tuổi và giới (p > 0,05).
* Bệnh kết hợp:
Bảng 1:

Nhóm BN
n
Bệnh tăng
huyết áp
Bệnh đái tháo
đờng
Chứng rối loạn
lipid máu
Đột quỵ
não
Nhóm 1
70 47 25 44 25
Nhóm 2 60 38 20 42 21
p > 0,05

Cả 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê về bệnh kết hợp (p > 0,05).

2. Hiệu quả điều trị của pháp hoạt huyết tiêu đàm và hoạt huyết hóa ứ.
* So sánh thang điểm đánh giá của 2 nhóm:
Bảng 2: Thang điểm lâm sàng trớc sau điều trị.

Thang điểm lâm sàng
p
Nhóm BN
n
Trớc điều trị Sau điều trị
Nhóm 1 70
7,21 1,80 3,2 1,2
Nhóm 2 60
7,16 1,64 3,19 1,22
p
1-2
> 0,05
p
T-S
< 0,05

Trớc điều trị, thang điểm đánh giá lâm sàng khác biệt không có ý nghĩa (p
1-2
> 0,05).
Trong cùng 1 nhóm, so sánh trớc sau điều trị thấy khác biệt có ý nghĩa (p
T-S
< 0,05). Sau
điều trị, so sánh 2 nhóm thấy khác biệt không có ý nghĩa (p
1-2
> 0,05). Nh vậy, cả hai bài
thuốc đều có hiệu quả cải thiện triệu chứng lâm sàng.

* So sánh chứng rối loạn lipid máu trớc sau điều trị:
Bảng 3:

Nhóm 1 (n = 70) Nhóm 2 (n = 60) p

Nhóm BN
Trớc điều trị Sau điều trị Trớc điều trị Sau điều trị
TC (mmol/l)
5,95 0,81 4,67 1,01 5,89 0,90 5,18 0,94
LDL (mmol/l)
4,24 1,11 2,55 1,03 4,2 1,08 3,31 0,97
TG (mmol/l)
2,1 0,9 1,5 0,8 2,2 0,8 2,1 0,7
HDL (mmol/l)
1,02 0,22 1,28 0,18 1,01 0,20 1,14 0,21

p
1-2
> 0,05
p
T-S
< 0,05
p
S-S
< 0,05
So sánh hàm lợng TC, LDL, TG, HDL
trớc điều trị giữa hai nhóm thấy sự khác
biệt không có ý nghĩa (p
1-2
> 0,05). Trong

từng nhóm nhóm so sánh trớc sau điều trị
đều có cải thiện về nồng độ TC, LDL, TG,
HDL có ý nghĩa (p
T-S
< 0,05). Sau điều trị,
nhóm 1 (thể huyết ứ đàm trệ) có cải thiện
nồng độ TC, LDL, TG, HDL tốt hơn nhóm 2
(thể tâm huyết ứ trệ). Điều đó chứng tỏ hai
bài thuốc đều có tác dụng cải thiện tình
trạng rối loạn chuyển hóa lipid máu trên BN
bị bệnh mạch vành, nhng nhóm dùng pháp
hoạt huyết tiêu đàm u việt hơn, điều này
phù hợp với một số nghiên cứu trớc đó.
Chu Hạ Thanh nghiên cứu mô hình động
vật, lấy hình thái học là chính, nghiên cứu
ba phơng pháp điều trị Trung y là hoạt
huyết hoá ứ, kiện tỳ hoá ứ và hoạt huyết
tiêu đàm ảnh hởng đến vữa xơ ĐM chủ và
mức độ mỡ máu trên thỏ thực nghiêm gây
tăng mỡ máu, phát hiện pháp hoạt huyết
tiêu đàm làm giảm thấp rõ rệt TC, TG, LDL,
LPO và chống lại sự hình thành vữa xơ
mạch. Hồ Hồng Vệ dùng bài Ôn đởm thang
điều trị 60 ca đau thắt ngực kết quả cải thiện
lâm sàng đạt 93,3%, điện tim đạt 61,67%.

* Phản ứng viêm:
Bảng 4: Biến đổi các chỉ số phản ứng viêm trớc sau điều trị.

Nhóm 1 (n = 37) Nhóm 2 (n = 31)

p

Nhóm BN
Trớc điều trị Sau điều trị Trớc điều trị Sau điều trị
C-reactive protein (mg/l)
27,3 8,2 6,8 3,2 26,5 7,5 7,5 2,5
Fibrinogen (g/l)
5,8 1,1 3,11 1,04 5,5 1,02 3,27 0,9
Bạch cầu (10
9
/l)
9,08 2,84 8,36 2,58 8,97 2,8 8,15 2,57

p
1-2
> 0,05
p
T-S
< 0,05
p
S-S
> 0,05

Trong mẫu nghiên cứu kiểm tra chỉ số
phản ứng viêm chúng tôi chỉ thực hiện đợc
68 ca; nhóm 1: 37 ca; nhóm 2: 31 ca, giữa
hai nhóm trớc điều trị không có sự khác
biệt (p
1-2
> 0,05). So sánh chỉ tiêu C-reactive

protein và fibrinogen của từng nhóm trớc
có p
T-S
> 0,05; sau điều trị p
S-S
> 0,05. Chỉ số
bạch cầu trớc sau điều trị của từng nhóm
thấy p
T-S
> 0,05 và giữa hai nhóm sau điều
trị thấy p
S-S
> 0,05.
Kết quả trên cho thấy cả 2 phơng pháp
đều có tác dụng nhất định đến phản ứng
viêm, nhng do hạn chế về thời gian và
mẫu nghiên cứu, nên cần đi sâu nghiên cứu
thêm.

* So sánh triệu chứng YHCT giữa 2 nhóm:
Bảng 5: Cải thiện về triệu chứng lâm sàng YHCT sau điều trị.


Nhóm BN
n
Hiệu quả
tốt
Có hiệu
quả
Không hiệu

quả
Nặng thêm Tỷ lệ đạt hiệu
quả (%)
Nhóm 1 70 24 41 3 2 92,9
Nhóm 2 60 20 36 2 2 93,3
p p
1-2
> 0,05

Giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa với p
1-2
> 0,05, chứng tỏ cả hai pháp điều trị
đều có hiệu quả tơng đơng nhau.
* So sánh triệu chứng cơn đau thắt ngực:
Bảng 6: Cải thiện triệu chứng đau thắt ngực sau điều trị.

Nhóm BN
n
Hiệu quả tốt Có hiệu quả Không hiệu quả Nặng thêm Tỷ lệ đạt hiệu quả (%)
Nhóm 1 70 22 46 2 0 97,1
Nhóm 2 60 19 40 1 0 98,3
p P
1-2
> 0,05

Sau điều trị, hiệu quả cắt cơn đau thắt ngực giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p
1-2
> 0,05), chứng tỏ cả hai pháp điều trị đều có tác dụng cải thiện rõ rệt về mức
độ đau tức ngực.

* So sánh điện tim:
Bảng 7: Thay đổi điện tim sau điều trị.

Nhóm BN
n
Hiệu quả tốt Có hiệu quả Không hiệu quả Nặng thêm Tỷ lệ đạt hiệu quả (%)
Nhóm 1 70 19 40 8 3 84,3
Nhóm 2 60 17 33 8 2 83,3
P p
1-2
> 0,05

Sau điều trị, hiệu quả thay đổi điện tim
giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p
1-2
> 0,05), chứng tỏ hai pháp
điều trị đều có tác dụng cải thiện tình trạng
thiếu máu trên điện tim.
Một số tác giả Trung Quốc nghiên cứu
dùng thuốc YHCT đơn thuần và kết hợp
YHHĐ cho thấy phơng pháp kết hợp YHCT
và YHHĐ trong điều trị bệnh mạch vành cho
hiệu quả tốt hơn. Ngô Hoán Luân dùng viên
quán tâm, viên isosorbide dinitrate, viên
phúc phơng đan sâm điều trị bệnh lý vành,
kết quả giảm đau thắt ngực lần lợt là
83,9%, 74,2%, 77,4%; cải thiện điện tim lần
lợt là 83,95%, 61,6%, 64,8%. Lý Minh Tinh
dùng isosorbide dinitrate, apspirin điều trị

cơn đau thắt ngực, kết quả cải thiện cơn
đau thắt ngực là 75,56%, cải thiện điện tim
48,89%; trên cơ sở đó tiếp tục kết hợp
Trung y dùng ích khí khứ đàm thang thì thấy
hiệu quả lâm sàng tăng lên 93,33%, điện
tim cải thiện tăng lên 82,22%.
Nh vậy, về mức độ cải thiện các triệu
chứng trên lâm sàng, mức độ đau thắt ngực,
điện tim của hai nhóm đều có ý nghĩa và
không có sự khác biệt. Cần theo dõi dài hơn
với mẫu lớn hơn để khẳng định thêm.
3. Đánh giá tác dụng không mong
muốn.
Trong quá trình nghiên cứu, tất cả BN
đều không thấy xuất hiện tác dụng phụ nh
buồn nôn, nôn, đi lỏng, ban sẩn ngoài da;
xét nghiệm máu thờng quy, chức năng
thận và hoạt độ enzym gan đều trong giới
hạn bình thờng.

Kết luận
1. Bài thuốc áp dụng pháp hoạt huyết
tiêu đàm và pháp hoạt huyết hoá ứ đều có
tác dụng cải thiện triệu chứng lâm sàng và
ức chế phản ứng viêm nh nhau. Tuy nhiên,
pháp hoạt huyết tiêu đàm có tác dụng điều
trị chứng rối loạn lipid máu tốt hơn so với khi
chỉ dùng đơn thuần thuốc hoạt huyết hoá ứ.
2. Không thấy các biểu hiện tác dụng
không mong muốn trong quá trình điều trị,

các chỉ số về huyết học, sinh hóa máu đều
trong giới hạn bình thờng, không có các
dấu hiệu nh buồn nôn, nôn, dị ứng.

Tài liệu tham khảo
1. Tào Hồng Hân, Trơng Hoa Mai. Bàn về
cơ chế phát bệnh của đàm ứ hỗ kết với bệnh lý
vành. Trung Y dợc học san. 2001, 19 (6), tr.544.
2. Hồ Hồng Vệ. Quan sát lâm sàng 60 ca BN
có cơn đau thắt ngực dùng bài ôn đởm thang gia
vị để điều trị. Hà Nam Trung y học san. 2000, 15
(2), tr.30-31.
3. Chu Hạ Thanh, Tống Kiếm Nam, Lữ Aí Bình.
ảnh hởng của các pháp điều trị Trung y đối với
tình trạng hình thành mảng vữa xơ ở ĐM chủ
trên mô hình thực nghiệm tăng lipid máu của thỏ.
Tạp chí Trung y. 1996, 37(3), tr.174-175.
4. Văn Xuyên, Từ Hạo, Hoàng Khải Phúc.
Thuốc hoạt huyết ảnh hởng đến lipit máu và
phản ứng viêm ở động mạch vữa sơ trên chuột
nhắt thiếu hụt gen ApoE. Tạp chí Trung Quốc
Trung Tây y kết hợp. 2005, 25 (4), tr.345-349.
5. Hồng vĩnh Tuân, Ngô Huy, Mạc Hồng Huy.
Nghiên cứu lâm sàng và ảnh hởng đến các chỉ
số viêm của dịch truyền hơng đan đối với bệnh
lý cấp tính của bệnh lý vành. Trung dợc tân dợc
và dợc lý lâm sàng. 2004, 11 (6), tr.425-428.
6. Hàn Học Kiệt. Nghiên cứu cơ chế tác dụng
của bài thuốc hoạt huyết tiêu đàm làm giảm tình
trạng vữa xơ ĐM trên thỏ thực nghiệm. Tạp chí

Trung tây y kết hợp bệnh tâm não huyết quản.
2003, 18 (1), tr.18-21.
7. Hàn Học Kiệt. Nghiên cứu lâm sàng về tác
dụng bảo vệ nội mạc ĐM của bài thuốc đàm ứ
đồng trị trong bệnh đau thắt ngực. Báo Trung
Quốc y dợc học. 2003, 18 (1), 1tr.8-21.
8. Đới Yên. Hoạt huyết ôn đởm thang ảnh
hởng đến huyết dịch lu biến học trên bệnh
nhân bệnh lý vành. Hà Nam Trung y. 2004, 24 (11).

×