Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

Chủ đề: Chuyển đổi giới tính cá doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.57 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐH NÔNG LÂM TPHCM
KHOA THỦY SẢN

MƠN: DI TRUYỀN ỨNG DỤNG
NHÓM 6
LỚP:DH08NT
GVHD: ThS.Lê Thị Phương Hồng
NỘI DUNG
I. Định nghĩa giới tính cá.
II.Cơ chế xác định giới tính cá.
III.Quá trình biệt hóa giới tính cá.
IV.Các phương pháp điểu khiển giới tính cá.
1. Phương pháp mẫu _phụ sinh nhân tạo.
2. Phương pháp lai xa.
3. Phương pháp xử lý hormon sinh dục.
V. Kết luận.
VI.Tài liệu tham khảo
I. Định nghĩa giới nh cá.

Trong sinh vật học, giới tính là một quá trình
kết hợp và pha trộn những đặc điểm di truyền
học của sinh vật, thường dẫn đến kết quả là sự
chuyên môn hóa thành giống đực và giống
cái(các giới).
Hình: Cá rô phi đực - cái
II.Cơ chế xác định giới nh cá.

Phần lớn các loài cá tồn tại với tỉ lệ đực cái
tương đối ổn định là 1:1,chứng tỏ sự di truyền
giới tính được quy đinh bởi vật chất di truyền
đặc thù.



Cơ chế di truyền xác định giới tính của nhiều loài
cá được nhận biết thông qua phương pháp di
truyền(lai phân tích,di truyền liên kết giới
tính,trao đổi chéo v.v…)

Theo tài liệu của Pudom (1993)thì hiện tượng
đa hình xác định giới tính gặp nhiều ở cá biển
sâu ,còn cá nước ngọt lưỡng hính xác định giới
tính thể hiện rõ hơn.
II.Cơ chế xác định giới nh cá.

Makino (1932) và Galgano(1936)đã nhận xét
rằng bọn cá xương ở nấc thang tiến hóa tương
đối thấp,nên sự khác nhau giữa NST giới tính
và NST thường chưa rõ,cơ chi phân hóa giới
tính phức tạp.

Phương pháp định giới tính ở cá:Dựa vào màu
sắc, kích thước cơ thể, hình thái cơ thể…
III.Quá trình biệt hóa giới nh cá.

Nửa đầu thế kỷ XX Hartman (1920) đã đưa ra
giả thuyết: Mỗi tế bào cơ thế đều có tiêm năng
lưỡng tính”.Việc cụ thể hóa giới tính bởi kiểu
gen được thông qua các quan hệ nội tiết của
phôi. về sau được xác nhận bởi công trình
nguyên cứu của Gallien (1951-1959).

Các tài liệu nghiên cứu về quá trình phân hóa

hình thái sinh lý cá xương cho phép D’Ancon
(1956), cũng như lý luận Wtichi (1956) đối với
lưỡng cư, tách cá xương thành 2 nhóm biệt hóa
giới tính.
III.Quá trình biệt hóa giới tính cá.
+ Các loài biệt hóa trực tiếp: Tuyến sinh dục
trung gian được phân hóa trực tiếp theo
hương đực hoặc cái, thí dụ cá sóc, cá mún
(Yamamoto, 1953).
+ Các loài biệt hóa gián tiếp: Tuyến sinh dục
phân hóa theo hướng cái hoặc đực thông qua
mầm tuyến sinh dục lưỡng tính nguyên thúy.
Như ở cá khổng tước, cá kiếm,cá chép v.v
IV.Các phương pháp điểu khiển
giới tính cá.
1.Phương pháp mẫu _phụ sinh nhân tạo.

Mẩu sinh nhân tạo của cá được mở đầu bằng
công trình của Opperman (1913) ở cá hồi
suối Salmo trutta fario.

Hai khâu chủ yếu trong mẫu sinh nhân tạo là
khử hoạt hóa bộ NST của tinh trùng của cá
đực để ngăn chặn sự kết hợp hạch và phục
hồi lưỡng bội của trứng chín đảm bảo sự
phát triển của phôi từ trứng lưỡng bội.
IV.Các phương pháp điểu khiển
giới tính cá.
1.Phương pháp mẫu _phụ sinh nhân tạo.


Khử hoạt hóa bộ NST của tinh trùng bằng
cách chiếu xạ ( radiation) tinh trùng trước
khi thụ tinh với liều cao.

Dùng tia gamma, tia Xvà tia UV (mẫu sinh
phóng xạ) hoặc xử lý bằng các chất co hoạt
tính cao (mẫu sinh hóa học).
IV.Các phương pháp điểu khiển
giới tính cá.
2. Phương pháp lai xa.

Dựa trên cơ sở đa hình xác định giới tính các
loài cá thuộc giống Rô Phi Oreochromis có cơ
chế xác định giới tính ngược nhau.

Theo Chen (1969) tạp giao cá cái
O.mosambicus (xx)với cá đực O.honorum (zz)
đã thu được thế hệ con lai F1 100% cá đực .
Ví dụ:


Loài

Kiểu gen
O.mosambi
cus
O.nilotic
us
O.honor
um

O.aur
eus
O.macr
ochir
Đồng giao tử
đực
zz zz zz
Đồng giao tử
cái
xx xx
Dị giao tử đực xy xy
Dị giao tử cái zw zw zw zw
IV.Các phương pháp điểu khiển
giới tính cá.
2. Phương pháp lai xa.

Theo Chen (1969) tạp giao cá cái
O.mosambicus (xx)với cá đực O.honorum (zz)
đã thu được thế hệ con lai F1 100% cá đực .

Mair (1991) khi lai cá cái O.niloticus vơi cá đực
O.aureus đã quan sát thấy tỉ lệ đực ở F1 dao
động từ 34,5-100%. Do vậy phương pháp này
đã tỏ ra không hoàn hảo
IV.Các phương pháp điểu khiển giới nh cá.
3. Phương pháp xử lý hormon sinh dục.

Kiểu hình giơi tính của thế hệ đó được chuyển
đổi từ đực sang cái hoặc ngược lại, trong khi
kiểu gen giới tính vẫn không thay đổi và được

di truyền cho thế hệ sau.

Có 3 cách thực hiện:
+ Trộn hormon vào thức ăn của cá.
+ Ngâm (tắm) cá vào dung dịch trộn hormon.
+Tiêm hormon vào cơ thể cá .
IV.Các phương pháp điểu khiển giới nh cá.
3. Phương pháp xử lý hormon sinh dục.

Có 2 nhóm hormon :
+ Androgen chuyển giới tính cá từ cái thành
đực. Như:
19-nor-ethynylestotestosterone,
Methyltestosterone được tổng hợp nhân tạo
+ Estrogen chuyển từ đực thành cái. Như:
Oestradiol-17 β và Ethynyloestradiol
IV.Các phương pháp điểu khiển giới
tính cá.
3. Phương pháp xử lý hormon sinh dục.
Bảng a:Cái hóa cá rô phi bằng cách xử lý
estrogene.
loài hormon Xử lý
Hiệu
quả
Tài liệu
tham khảo
Oreochromis Oestradiol 25-200 mg/kg 60%
Hoppkins et
al .,1979
O.mossambi

cus
Ethynnylos
tradiol
Dichystibor
strol
50 mg/kg-13
tuần
100 mg/kg-12
tuần
100
%
100
%
Nakamura
and
Takahashi,1
973
O.nilloticus Costrone
100-200 mg/kg
9-10 tuần
70%
Tayamen
and
Shelton,197
8
Bảng b:Đực hóa cá rô phi bằng cách xử lý
Methyltestosterone
loài
Liều lượng
mg/kg

Thời
gian(tuần)
Hiệu
quả(%)
Tài liệu tham
khảo
O.mossa
mbicus
30
50
10
3
100
100
Clement and
Inlee, 1968
Nakamura ,
1975
O.aureus
15-60
6-240
3
3
80-100
99
Guerrero , 1975
Mc . Geachin et
al 1987
O.niloticu
s

40
5
30
9
6
8
100
100
100
Jalabert et al .,
1974
Owusu-Fimpong
and Nijihar,1981
Tayamen and
Shelton, 1978
IV.Các phương pháp điểu khiển giới nh cá.
3. Phương pháp xử lý hormon sinh dục.

Trong quá trình thực hiện cần chú ý.

Cá Rô Phi băt đầu xử lý từ 4-5ngay tuổi khi cá
băt đầu ăn tích cực.

Phương thức đưa hormon vào cơ thể cá –trộn
hormon vào thức ăn hàng ngày được phổ biến
rộng rãi nhất.

Liều lượng và thời gian xử lý hormon.

Chăm sóc trong thời kì xử lý và kiểm tra kêt

quả xử lý.
V. Kết luận.

Nuôi trồng thủy sản tiếp tục cung cấp một sự
tăng dần của thế giới các sản phẩm thuỷ sản.
Chuyển đổi giới tính sẽ vẫn được các tiêu
chuẩn công nghiệp cho sinh sản kiểm soát để
đảm bảo về năng suất cho người nuôi và đảm
bảo chất lượng cho người tiêu dùng.

Việc sử dụng các yếu tố vượt trội của mỗi giới
tính, dựa vào các yếu tố duy truyền tạo ra
hướng phát triển mới cho nuôi trồng thủy sản.
V. Kết luận.

Việc thay đổi giới sựa vào các phương pháp
trên còn gặp phải nhiều vấn đề khó khăn,
như: Phân hóa tỉ lệ đực cái trong tự nhiên, tốn
kém, giá thành giống cao…

Cần phải tìm ra một hướng đi mới cho việc
chuyển đổi giới tính cá, như: Phương pháp xử
lí nhiệt.
VI.Tài liệu tham khảo.

Cơ sở di truyền chọn giống cá trường ĐH Nha
Trang

/>9Bi_t%C3%ADnh


/>f=article&id=5045

/>php?mnu=4&s=600010&id=2890

×